Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY MAI
MÃ SINH VIÊN

: A20163

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Phan Hồng Giang
: Nguyễn Thùy Mai
: A20163
: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thùy Mai


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo – Th.S Phan Hồng Giang, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đã
cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy
cô.
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thùy Mai

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................

PHẦN NỘI DUNG ...............................................................................................................
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................................. 1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ........................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp............................... 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ........................................................... 3
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện ........................................................................ 3
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh .................................................................................................................................... 3
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn .................................................................. 4
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. ................... 5
1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng ..................................................... 6
1.1.2.6. Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền ....................................... 7
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp ......................................................... 8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp.................................................... 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............................................................. 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................ 9
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................... 9
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời......................................................................... 11
1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................. 12
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................................................... 14
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 14
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động....... 15
1.3.2.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 15
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 16


1.3.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp hiện nay ............................................................................................... 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG ........................................................ 20
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng
Dƣơng ................................................................................................................................ 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương ............................................................................ 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương ................................................................................................. 20
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương
mại Đăng Dương ............................................................................................................... 22
2.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................ 22
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2011 – 2013 ................... 22
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty từ 2011 - 2013..................................... 26
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại
Đăng Dương ...................................................................................................................... 26
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại
Đăng Dương ...................................................................................................................... 30
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ........................................................................... 33
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương ................................................................................................. 33
2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...................................................................... 35
2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................................ 37
2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 38
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................... 38
2.3.4.2. Chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động ............................................. 40

Thang Long University Library



2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng .................................................................................... 44
2.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 44
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 45
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ............................................................ 46
2.5.1. Môi trường kinh doanh ........................................................................................... 46
2.5.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................... 46
2.5.1.2. Khó khăn ............................................................................................................... 46
2.5.2. Định hướng phát triển của công ty ......................................................................... 47
2.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.............................................................. 48
2.5.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ......................................................................... 48
2.5.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ .............................................. 49
2.5.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên ................................................ 49
2.5.3.4. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ................................ 50
2.5.3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ........................................................... 51
2.5.3.6. Phát triển tìm kiếm thị trường mới và phối hợp các biện pháp đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm...................................................................................................................... 52
2.5.4. Kiến nghị .................................................................................................................. 53
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................
PHỤ LỤC .............................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

BCĐKT
BCKQKD

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh

CBCNV
CSH

Cán bộ công nhân viên
Chủ sở hữu

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

SXKD
TSDH
TSNH
TSLĐ
VLĐ

Sản xuất kinh doanh
Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Vốn lưu động

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng. ............................................................................................... 21
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình tổ chức phòng kế toán ........................................................... 22
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................. 23
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trƣởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai
đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 25
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng
mại Đăng Dƣơng ............................................................................................................... 27
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại
Đăng Dƣơng ...................................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................ 31
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng
mại Đăng Dƣơng ............................................................................................................... 32
Hình 2.4. Chính sách quản lý vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng .................................................................................... 33
Bảng 2.4. Vốn lƣu động ròng của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................ 35
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................ 35
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng
mại Đăng Dƣơng ............................................................................................................... 37

Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng .................................................................................... 39
Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho .......................................................... 41
Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu ...................................................................... 42
Bảng 2. 10. Chỉ tiêu về khả năng trả nợ ......................................................................... 43


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và từ
đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chính là tiền đề tiên quyết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên việc sử
dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản
xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang
lại.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động
phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của
việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp luôn đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt và điều này đã tạo những cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách
thức, đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định
đúng đắn về tạo lập và quản lý vốn lưu động sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại
lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Ngoài những doanh nghiệp lớn và chủ động sớm
bắt nhịp được với cơ chế thị trường đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quả thì bên
cạnh đó vẫn còn có những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn, đặc

biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm quan
trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp, trong thời
gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, tôi
đã tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Do đó, tôi đã quyết
định chọn đề tài “Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vốn lưu động là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong mỗi doanh
nghiệp. Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy vấn đề sử dụng vốn lưu động tại các công ty hoạt động trong các lĩnh vực

Thang Long University Library


khác nhau là khác nhau, song việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối
quan tâm lớn của mỗi doanh nghiệp. Từ trước tới nay đã có một số nghiên cứu về nguồn
vốn lưu động tại các công ty như:
Năm 2011, sinh viên Lê Thị Thu, Đại học Thăng Long nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Quang Trung”. Nội
dung của nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Quang Trung, từ đó đưa ra những mặt thuận lợi và hạn chế còn tồn tại, đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phù hợp với công ty.
Năm 2012, sinh viên Phạm Trung Kiên, Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu đề
tài “Thực trạng hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Công
nghệ phẩm Thăng Long”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày về thực trạng,
những thuận lợi, khó khăn, định hướng và đề ra một số giải pháp trong công tác quản trị
vốn lưu động tại công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đều dựa vào báo cáo cuối năm như Báo cáo
kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, các thống kê về tình hình sử dụng vốn lưu

động trong năm tại công ty. Từ các số liệu thu thập được, các tác giả chỉ ra thực trạng sử
dụng vốn lưu động, đồng thời đưa ra đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở thực trạng và những kết quả
thu được, các tác giả đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình hiện tại của công ty cũng
như phù hợp với lĩnh vực mà công ty đang hoạt động.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013
Nội dung:
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng
và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.
5. Mẫu khảo sát
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.
6. Vấn đề nghiên cứu
Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương đang diễn ra như thế nào?


7. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được vẫn còn một số
mặt chưa hợp lý, làm cho việc sử dụng vốn lưu động chưa thực sự đat được hiệu quả cao
nhất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh,…
- Phương pháp quan sát

9. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm hai
chương:
Chƣơng 1:

Cơ sở lý luận chung về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng
Dƣơng

Thang Long University Library


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp
còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động
(như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
“Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong
các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản

xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,… và tài sản ở khâu sản
xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,… Còn TSLĐ lưu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước,… Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế
và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục.” [8, tr.78]
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì
vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Từ học thuyết giá trị thặng dư, sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu
động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T – H – SX – H’ – T’
(T: Tiền; H: Hàng; SX: Sản xuất)
[12]
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: Dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo

1


chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai
đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và

nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau:
T–H
[12]
Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ được kết hợp với sức lao động để
chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nắm trong giai đoạn sản xuất và được gọi
là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau:
Sức lao động
…H’

H
Tƣ liệu sản xuất

[12]
Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị
trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu
H’ – T’
(T’ = T + T;

T: Giá trị tăng thêm)

[12]
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kì kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau
qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không
tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có
một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình

hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được
lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn

Thang Long University
Library
2


càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử
dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều
kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên
chức của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Dựa vào tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ bằng hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật
tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ,…), sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm

hàng hóa chờ tiêu thụ.
- Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký
quỹ, ký cược,…
Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách
phân loại này giúp các doanh nghiệp tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần
vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh
hợp lý có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:

3


+ Vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn dự trữ vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất giúp cho
việc hình thành sản phẩm. Tuy nhiên không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm.
+ Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: Là những loại nhiên liệu,
động lực phụ tùng thay thế phụ vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Vốn dự trữ công cụ, dụng cụ nhỏ: Là giá trị những tư liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản:
+ Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng,…
+ Bán thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm chế tạo
ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.

+ Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: Là các chi phí liên quan đến nhiều kỳ
sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phẩn bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ
nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho
và đang chờ tiêu thụ.
+ Vốn hàng hóa mua ngoài.
+ Vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu
động theo vai trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành hai loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh

Thang Long University
Library
4


nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong

doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu;
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một
thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính
trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xét theo nguồn hình thành thì vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:
- Vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn tự bổ sung: Là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung thêm trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc
do các chủ sở hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất.
- Vốn góp liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đây
là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có
thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận
máy móc, thiết bị nếu hợp động kinh doanh nghiệp quy định góp vốn bằng máy móc thiết
bị.
- Vốn tín dụng thương mại: Là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả
chậm hay trả góp. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể,
gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của
chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại
không chỉ là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng

hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương
mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp quản lý một cách khoa hoạc thì nó
có thể đáp ứng một phần vốn lưu động cho doanh nghiệp.

5


- Vốn tín dụng ngân hàng: Là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân hàng
thương mại. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Các ngân hàng có thể đáp ứng
nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày tới một năm với
lượng vốn tùy thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân hàng
có thể cấp tín dụng cho doanh nghiệp theo nhiều phương thức (cho vay theo từng món
hay cho vay luân chuyển). Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn tín dụng này doanh nghiệp cần
phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân hàng, cân nhắc khả năng trả nợ và chi phí sử
dụng vốn.
- Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi huy
động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút được các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đây là công cụ tài chính quan trọng thường được sử
dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên việc có thể vay nợ từ nguồn này phụ thuộc rất lớn vào uy tín và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu
vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng
thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
- Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ
công nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng chưa
đến hạn trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Sử dụng nguồn vốn chiếm dụng này các
doanh nghiệp không phải trả lãi nhưng nguồn vốn này không lớn, chỉ đáp ứng nhu cầu

vốn lưu động tạm thời. Thời gian chiếm dụng càng dài thì doanh nghiệp càng có vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng, ta có thể phân loại vốn lưu động như
sau:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ về

Thang Long University
Library
6


nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động của chu kì
kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng kéo dài.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
 Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu là để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ. Từ đó, các doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản
của mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
tài sản cố định.
1.1.2.6. Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền
Theo khả năng chuyển hóa thành tiền ta có thể phân loại vốn lưu động như sau:
- Tài sản bằng tiền: Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ của doạn nghiệp
Trong doanh nghiệp tài sản bằng tiền bao gồm:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền trong thanh toán
- Vàng bạc, đá quý, kim cương: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, được sử dụng vào
mục đích dự trữ. Trong một số ngành như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… loại tài sản
này có giá trị rất lớn.
- Tài sản tương đương với tiền: Nhóm này gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi
thành tiền cao khi cần thiết. Loại tài sản này bao gốm: chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các
giấy tờ có giá ngắn hạn được đảm bảo hoặc có độ an toàn cao (hối phiếu ngân hàng, kỳ
phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh,…)
- Các khoản phải thu: Là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Đây chính là
các khoản tín dụng thương mại phát sinh trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo mức độ
rủi ro các khoản phải thu có thể chia thành:
+ Độ tin cậy cao (loại A): Khả năng thanh toán 100% giá trị ghi trên tài khoản
+ Độ tin cậy trung bình (loại B): Khả năng thanh toàn từ 90% - 95%

7


+ Độ tin cậy thấp (loại C): Khả năng thanh toán từ 70% - 80%
+ Không thể thu hồi được (loại D): Sau một thời gian không thu hồi được thì có thẻ

được xóa khỏi tài khoản phải thu
- Hàng tồn kho: Bao gồm toàn bộ các hàng hóa vật liệu đang tồn tại ở các kho,
quầy hàng hoặc trong xưởng.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động có những vai trò chủ yếu
sau:
- Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ
hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng
thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận, gây ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết
cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn
luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm
đáp ứng kịp thời đối với từng thời kì kinh doanh.
- Vốn lưu động là một công cụ quan trọng nhằm kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình
hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Vì tại
các doanh nghiệp này, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn
của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu
động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ

không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự
bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.

Thang Long University
Library
8


- Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu
tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do
đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Từ đó có thể thấy rằng, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như
thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kì
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ

thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn,…
nó còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và
chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Từ đó có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu
được với một chi phí vốn lưu động nhỏ nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ
cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt,
tiền gửi,…), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể

9


chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,… Các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay,
các nhà cung cấp,… Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món
nợ đến hạn không.
-

Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các

khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các
loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn


=

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
[1, tr112]

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có
nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1
cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được
các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì
có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu hệ số này quá cao cũng không
phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được
hiệu quả.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời
gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán nhanh được thể
hiện bằng công thức:
-

Khả năng thanh toán nhanh =

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
[1, tr113]

Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ

hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều và hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản
nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có
tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức:
-

Thang Long University
Library
10


Khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn

[1, tr113]
Nếu hệ số thanh toán tức thời cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp
điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt
nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các nhà quản trị tài
chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ
trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu như sau:

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
-

ROA =

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản
[1, tr127]
Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho
thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của
doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp
-

Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở

hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể
hiện bằng công thức:
ROE =

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu bình quân
[1, tr128]

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu càng lớn và ngược lại.
-

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

11


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu,
cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu
đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROS =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
[1, tr126]

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có
lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty
kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh thu
cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện
các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay của vốn lưu động) là chỉ số tính bằng
tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay
chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay của VLĐ


=

Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân trong kì
[3]

Trong đó:
VLĐ bình quân =

Vốn lƣu động đầu kì + Vốn lƣu động cuối kì
2

[3]
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
Thời gian của một vòng chu chuyển
Số ngày luân chuyển VLĐ =

Số ngày trong kì
Số vòng quay của VLĐ trong kì

[3]
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong
kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng
lớn.

Thang Long University
Library

12


Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Vốn lƣu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kì
[4, tr64]
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Sức sinh lời của vốn lưu động
Mức sinh lời của VLĐ =

Lợi nhuận trƣớc thuế
Vốn lƣu động bình quân trong kì
[4, tr64]

Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh doanh thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp, phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa, vật tư dẫn đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật tư, hàng hóa làm cho doanh
nghiệp không thu hồi được vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều khó khăn.
Số vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần

Số hàng tồn kho bình quân trong kì
[3]

Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh, kì thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Số vòng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Số dƣ bình quân các khoản phải thu
[3]

Kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân =

Số dƣ bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kì
[3]

13


×