Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tăng cường thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.2 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới kinh tế, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
ở Việt Nam những năm qua đã diễn rất sôi động và đạt những thành tựu
đáng khích lệ. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã thể hiện vai trò quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc nói chung và kinh tế đối ngoại nói
riêng. Cụ thể: FDI đã thực sự bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát
triển, góp phần đổi mới công nghệ, mở rộng thị trờng, tiếp thu kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, giải quyết việc làm cho ngời lao động, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH -HĐH, tạo tiền đề thực hiện chủ trơng
phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Mỗi chính sách kinh
tế, mỗi biến động tài chính tiền tệ, mỗi chiến lợc phát triển kinh tế đều có
vai trò của FDI.
Tuy nhiên, hiện nay 2/3 tổng số vốn đầu t trên thế giới là đầu t lẫn
nhau giữa các nớc phát triển, 2/3 trong số 1/3 còn lại bị thu hút vào các thị
trờng đầu t lớn nh Trung Quốc, một số các nớc Châu Mỹ Latinh...
Dòng FDI vào Việt Nam những năm qua chủ yếu từ các nớc Đông
á, ASEAN; vốn FDI của Mỹ, các nớc Châu Âu vào Việt Nam còn rất
khiêm tốn. Đặc biệt là FDI của Mỹ vào Việt Nam chỉ chiếm 3% về số dự
án và 3% về số tổng vốn đầu t. Cũng nh FDI của Mỹ vào Việt Nam cha bao
giờ vợt quá 0,5% tổng vốn FDI của Mỹ ra nớc ngoài. Tại sao vậy?
Trên cơ sở thực trạng FDI của Mỹ tại Việt Nam, nhận thức tầm quan
trọng của dòng vốn FDI Mỹ, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Tăng cờng
thu hút vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam nh một chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em nhận đợc sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú trong Vụ Quản lý dự án ĐTNN và cô giáo Đinh Đào Anh
Thuỷ.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I: Những lý luận chung về đầu t trực
tiếp nớc ngoài
I, Một số vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp n ớc ngoài (FDI)


1, Khái niệm và đặc điểm FDI
a. Các khái niệm:
a.1, Đầu t nớc ngoài (ĐTNN):
Có nhiều khái niệm về ĐTNN nhng khái niệm đợc nhiều ngời thừa
nhận đó là: "Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển tài sản nh vốn, công nghệ, kỹ
năng quản lý ...từ nớc này sang nớc khác để kinh doanh nhằm mục đích thu
lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu".
Nớc nhận đầu t gọi là nớc chủ nhà (host country), nớc chủ đầu t gọi là
nớc đầu t (home country).
Qua định nghĩa trên cho thấy bản chất của ĐTNN là đầu t, tức là các
hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con đờng kinh doanh của chủ đầu t. Do
đó ĐTNN mang đầy đủ những đặc trng của đầu t nói chung nhng có thêm
một số đặc điểm quan trọng khác so với đầu t nội địa:
Các yếu tố đầu t di chuyển ra khỏi biên giới. Đặc điểm này có liên
quan đến các khía cạnh về chính sách, pháp luật, hải quan và cớc phí vận
chuyển.
Vốn đầu t đợc tính bằng ngoại tệ . Đặc điểm này có liên quan đến vấn
đề về tỷ giá hối đoái và các chính sách tài chính tiền tệ của các nớc tham
gia đầu t.
Các hình thức đầu t nớc ngoài:
- Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn
không phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu lại vốn (viện trợ không
hoàn lại) hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ
hởng lợi ích thông qua lãi suất vốn đầu t.
Đầu t qián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) nh: Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)...
2
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ nhằm hỗ trợ cho hoạt động th-

ơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu ...
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh, làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc
hợp tác liên doanh với đối tác nớc sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
a.2, Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau thì trên thế
giới đẫ có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): "Đầu t nớc ngoài ám chỉ số đầu t đợc
thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một hãng hoạt động ở một nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu t và dành đợc tiếng nói có hiệu quả trong
công việc quản lý hãng đó.
Theo hiệp hội Luật quốc tế Henxiky (1996): "Đầu t trực tiếp nớc ngoài
là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm
xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ".
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996,
tại Điều 2 chơng I:" Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động
đầu t theo luật này".
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra khái niệm
về FDI, song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: "Đầu t
trực tiếp nớc ngoài là một hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn để tạo lập cơ sở
sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu t. Trong đó nhà đầu t nớc ngoài có
thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền
quản lý, điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu đ-
ợc lợi nhuận từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định của
luật đầu t nớc ngoài của nớc đó .
Đặc điểm của FDI:

+ Ngời chủ sở hữu đồng thời là ngời sử dụng vốn nên hiệu quả sử
dụng vốn thờng cao.
3
+ Nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ. Vì vậy, việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc
ngoài cho nớc nhận đầu t.
+ Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn
cả công nghệ, kỹ thuật, bí quyết sản xuất kinh doanh, năng lực marketing,
trình độ quản lý..
+ FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
FDI cũng đợc đánh gía là có nhiều u điểm hơn so với các hình thức
đầu t nớc ngoài khác nh đầu t gián tiếp và hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) ở chỗ: FDI thờng gắn liền với chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản
lý, tạo việc làm...còn đầu t gián tiếp (vay nợ, tín dụng thơng mại) thừơng
gây ra gánh nặng nợ nần cho các nớc đi vay nếu không sử dụng hiệu quả
vốn vay. Trong khi đó ODA là tất cả các khoản trợ giúp không hoàn lại và
hoàn lại với lãi suất u đãi, thời gian ân hạn và trả nợ dài của chính phủ các
nớc phát triển, các tổ chức của Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức tài chính quốc tế...giành cho chính phủ và nhân dân nớc nhận
viện trợ (các nớc đang phát triển) thờng kèm theo các điều kiện ràng buộc
về kinh tế, chính trị...
Tuy nhiên các hình thức ĐTNN nói trên có quan hệ mật thiết với
nhau, bổ sung cho nhau. Cụ thể: ODA đợc sử dụng nh là những biện pháp
cần thiết để hỗ trợ FDI ở các nớc nhận viện trợ thông qua các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu t và các trợ giúp kỹ thuật khác. Tín dụng
thơng mại là các khoản tiền vay với lãi suất "mềm" từ các nớc phát triển,
các tổ chức tài chính quốc tế để trợ giúp các hoạt động xuất nhập khẩu của
các nớc đang phát triển và các bạn hàng, mà các hoạt động đầu t thờng đi

kèm với các hoạt động thơng mại (nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu đầu vào
và xuất khẩu hàng hoá) nên nguồn vốn này cũng tác động hỗ trợ và thúc
đẩy các hoạt động FDI.
b.Các hình thức FDI:
FDI có những hình thức phổ biến sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều
bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết
4
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở nớc chủ nhà
mà không thành lập pháp nhân.
Hình thức này có các đặc trng: các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh
trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng; không
thành lập pháp nhân mới; mỗi bên làm nghĩa vụ tài chính đối với nớc chủ
nhà theo những quy định riêng.
- Doanh nghiệp liên doanh (DNLD): là doanh nghiệp đợc thành lập tại các
nớc chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh đợc ký giữa bên hoặc các bên
nớc chủ nhà với bên hoặc các bên nớc ngoài để đầu t, kinh doanh tại nớc
chủ nhà.
Hình thức này có các đặc trng: dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có
t cách pháp nhân theo pháp luật của nớc chủ nhà; mỗi bênchịu trách nhiệm
với bên kia, với DNLD trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp
định.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lạp tại nớc chủ nhà, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hình thức này có các đặc trng: dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có
t cách pháp nhân theo pháp luật của nớc chủ nhà; sở hữu hoàn toàn của nớc
ngoài; chủ đầu t nớc ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.
2, Những lý thuyết kinh tế về FDI

Với các phơng pháp tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đa ra nhiều
quan điểm, lý thuyết về nguyên nhân hình thành đầu t quốc tế (FDI) và giải
thích tác động của nó đối với thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá (CNH)
của các nớc đang phát triển. Những lý thuyết về FDI (cả vi mô và vĩ mô) có
ảnh hởng quan trọng, làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng chính sách đầu t
nớc ngoài của các nớc.
2.1, Các lý thuyết kinh tế vĩ mô:
Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI thờng chiếm vị trí quan trọng và đợc coi
là lý thuyết cơ bản của đầu t quốc tế. Các lý thuyết này lý giải tại sao các n-
ớc đầu t ra nớc ngoài.
5
a,Lý thuyết tỷ suất lợi nhuận cận biên:
Richarch S.Echaus cho rằng: Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ở phạm vi
toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu t là nguyên nhân chủ yếu
làm xuất hiện di chuyển dòng vốn đầu t quốc tế. Ông cũng cho rằng nớc
đầu t thờng có hiệu quả sử dụng vốn thấp (thừa vốn, hệ số ICOR rất cao)
trong khi nớc nhận đầu t lại có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn (thiếu vốn).
Vì vậy chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn giữa các nớc đã làm xuất hiện lu
chuyển dòng vốn đầu t giữa các nớc.
Một cách lý giải khác của K.Kojima, ông cho rằng nguyên nhân hình
thành FDI là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc và sự chênh
lệch này đợc bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân công
lao động quốc tế.
b, Lý thuyết phân tán rủi ro:
Theo D.Salvatore (1993): Các nhà đầu t không chỉ quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn (lãi suất cao) mà còn phải chú ý đến mức độ rủi ro của
từng hạng mục đầu t cụ thể. Vì lãi suất của các cổ phiếu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố của thị trờng và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp nên để
tránh tình trạng phá sản, các nhà đầu t không bỏ hết vốn của mình vào một
hạng mục đầu t ở một thị trờng nội địa cho nên họ giành một phần tài sản

của mình để mua cổ phiếu, trái khoán... ở thị trờng nớc ngoài.
2.2, Các lý thuyết kinh tế vi mô
Các lý thuyết này đều xoay quanh trả lời câu hỏi tại sao các công ty
lại đầu t ra nớc ngoài.
a, Lý thuyết tổ chức công nghiệp:
Lý thuyết này giải thích FDI là kết quả tự nhiên từ sự tăng trởng và
phát triển của các công ty lớn độc quyền của Mỹ. Do kết cấu của thị trờng
độc quyền đã thúc đẩy các công ty của Mỹ mở rộng ra thị trờng quốc tế để
khai thác các lợi thế của mình về công nghệ, kinh nghiệm quản lý...mà các
công ty trong cùng ngành ở nớc nhận đầu t không có đợc. Hơn nữa, các
công ty lớn thờng đầu t nhiều cho nghiên cứu và triển khai (R&D) để đổi
mới sản phẩm, đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Những
sản phẩm mới thờng có xu hớng độc quyền và giá thành hạ, vì thế các công
6
ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm vi sản xuất của mình ra thị
trờng quốc tế để khai thác độc quyền, tối đa hoá lợi nhuận.
Một cách tiếp cận khác của Robert.Z.Aliber (1970) giải thích FDI trên
cơ sở phân tích nguyên nhân đầu t ra quốc tế của các công ty độc quyền từ
hàng rào thuế quan và quy mô thị trờng. Theo ông, thuế quan làm tăng giá
nhập khẩu, làm tăng chi phí giá thành trong nớc, từ đó giảm lợi nhuận nên
các công ty phải di chuyển sản xuất ra nớc ngoài. Mặt khác, do hiệu quả
kinh tế phụ thuộc vào quy mô thị trờng nên các công ty độc quyền không
ngừng mở rộng thị trờng quốc tế.
b, Lý thuyết chu kỳ sản phẩm:
Vernon (1966) đã lý giải hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích các giai
đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trởng (sản xuất hàng
loạt), đạt mức bão hoà và bớc vào giai đoạn suy thoái. Theo ông, FDI là kết
quả tự nhiên từ quá trình phát triển của sản phẩm theo chu kỳ.Vernon cho
rằng giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở các nớc phát triển vì ở đó mới có điều
kiện nghiên cứu triển khai và có khả năng sản xuất với khối lợng lớn. Đồng

thời chỉ ở những công ty này kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc trng sử
dụng nhiều vốn mơí phát huy đợc hiệu quả sử dụng cao. Do đó sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ và nhanh chóng đạt tới điểm bão
hoà. Để tránh lâm vào suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất theo quy
mô, công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra quốc tế, nhng các hoạt động
xuất khẩu gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và cớc phí vận chuyển. Vì
vậy công ty di chuyển sản xuất ra quốc tế để vợt qua những trở ngại này.
Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu (1962) đã xây dựng lý
thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của FDI. Theo
ông, sản phẩm mới sau khi ra đời ở nớc đầu t, xuất khẩu ra thị trờng quốc
tế. Tại nớc nhập khẩu, do nhu cầu về sản phẩm mới tăng lên, họ chuyển h-
ớng sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ
thuật... của quốc tế. Đến khi nhu cầu thị trờng của sản phẩm sản xuất trong
nớc đã bão hoà, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và cứ theo chu kỳ nh vậy
mà dẫn đến hình thành FDI.
c, Lý thuyết triết trung
Lý thuyết triết trung của Dunning cho rằng các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) sẽ đầu t ra nớc ngoaì nếu chúng có lợi thế độc quyền (vốn, công
7
nghệ, kỹ thuật quản lý...) so với các công ty của nớc nhận đầu t, những lợi
thế này trực tiếp khai thác sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với cho thuê
(đầu t gían tiếp) và khai thác lợi thế độc quyền ít nhất phải sử dụng đợc một
yếu tố nguyên liệu đầu vào rẻ ở quốc tế (tài nguyên hoặc lao động sống).
Khi thoả mãn đợc các điều kiện đã nêu thì TNCs sẽ đầu t ra quốc tế và khi
đó hình thành FDI.
d, Một số lý thuyết khác:
Nguyên nhân FDI của TNCs còn đợc giải thích bằng một só lý thuyết
nh:
+ Lý thuyết địa điểm công nghiệp: cho rằng TNCs chuyển sản xuất ra nớc
ngoài cho gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay gần thị trờng tiêu thụ để

giảm chi phí vận tải, giảm giá thành sản phẩm .
+ Lý thuyết xuất khẩu t bản: V.Lênin cho rằng việc xuất khẩu giá trị nhằm
thu đợc thặng d ở ngoài biên giới quốc gia đã trở thành một đặc trng kinh tế
của chủ nghĩa đế quốc.
+ Lý thuyết nội vi hoá của Rugman (1983) và Berckley (1988): giải thích
rằng thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là động lực thúc đẩy TNCs đầu t
ra quốc tế.
II, Các yếu tố ảnh h ởng đến FDI:
Khi tiến hành các hoạt động đầu t, các nhà đầu t phải hoạt động trong
một không gian, thời gian, địa điểm cụ thể mà ở đó có nhiều yếu tố ảnh h-
ởng đến kết quả đầu t của họ.
Đối với các nhà đầu t nớc ngoài (ĐTNN), công cuộc đầu t của họ
không chỉ bị ảnh hởng của môi trờng đầu t của nớc chủ nhà (đợc gọi là môi
trờng ĐTNN) mà còn bị tác động lớn từ các yếu tố của môi trờng đầu t ở n-
ớc họ (còn gọi là môi trờng đầu t kinh doanh) và môi trờng đầu t quốc tế.
1, Môi trờng đầu t nớc ngoài
ơ
Trong ba môi trờng trên, môi trờng ĐTNN có vị trí đặc biệt quan trọng và
có vai trò quyết định đến dòng vốn đầu t quốc tế vào nớc chủ nhà. Nó bao
gồm những nhóm yêu tố sau:
8
1.1, Tình hình trính trị:
ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu t,
lại càng đặc biệt quan trọng đối với các nhà ĐTNN. Bởi vì, tình hình chính
trị ổn định là điều kiện tiên quýêt để đảm bảo các cam kết của chính phủ
đối với các nhà đầu t về sở hữu vốn đầu t, các chính sách u đãi đầu t và định
hớng phát triển (cơ cấu đầu t) của nớc nhận đầu t. Ngoài ra ổn định chính
trị còn là điều kiện thiết yếu để duy trì sự ổn định về tình hình kinh tế xã
hội, là nhân tố quan trọng tác động đến rủi ro của các hoạt động đầu t
+ Các nhà ĐTNN hoạt động trong môi trờng xa lạ, vốn đầu t lớn, thời

gian thu hồi vốn dài nên an toàn vốn đầu t là nguyên tắc hàng đầu của họ.
Họ lo sợ tài sản của mình bị quốc hũ hoá.
+ Mặt khác, việc cam kết thực hiện các chính sách khuyến khích đầu
t của nớc chủ nhà luôn đợc các nhà ĐTNN quan tâm. Các nhà ĐTNN rất
lúng túng và lo ngại khi Chính phủ sửa đổi các khuyến khích đầu t vẫn
trong thơì hạn còn hiệu lực. Việc sửa đổi này tăng tính rủi ro đầu t, vì thế
làm giảm lòng tin của các nhà ĐTNN (nhng đây là điều khó tránh khỏi đối
với những nớc có tình hình chính trị không ổn định).
+ Vấn đề khác cũng đợc nhà ĐTNN quan tâm là định hớng đầu t của
nớc chủ nhà. Các TNCs thờng có chiến lợc kinh doanh dài hạn nên cần sự
ổn định, rõ ràng trong định hớng đầu t của nớc chủ nhà. Họ không hào
hứng đầu t vào những nớc mà luôn thay đổi định hớng u tiên đầu t, đặc biệt
là khuyến khích đầu t vào những ngành không phải là lợi thế cạnh tranh của
họ. Ngay cả sự thay đổi không rõ ràng và thiếu ổn định giữa định hớng đầu
t thay thế nhập khẩu và hớng vào xuất khẩu sẽ làm cho các nhà ĐTNN lúng
túng, không thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh.
Tóm lại, ổn định chính trị ở nớc chủ nhà không chỉ là điều kiện quan
trọng đảm bảo an toàn vốn đầu t mà còn có vai trò to lớn để đảm bảo sự ổn
định KTXH, nhờ đó giảm đợc khả năng rủi ro đầu t. Đây là mối quan tâm
hàng đầu của nhà ĐTNN.
1.2, Chính sách pháp luật
9
Môi trờng pháp lý vững chắc bao gồm: hệ thống đầy đủ các chính
sách, quy định cần thiết, bảo đảm sự nhất quán, không mâu thuẫn, chồng
chéo nhau và có hiệu lực thực hiện là rất cần thiết đối với nhà ĐTNN
+ Hoạt động FDI chịu tác động bởi nhiều chính sách của nớc chủ
nhà, trong đó có các chính sách tác động trực tiếp nh: quy định về lĩnh vực
đợc đầu t, mức sở hữu của nớc ngoài, miễn giảm thuế đầu t, quy định các tỷ
lệ xuất khẩu, t nhân hoá, cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ... và các
chính sách có ảnh hởng gián tiếp nh: các chính sách về tài chính tiền tệ, th-

ơng mại, văn hoá xã hội, an ninh đối ngoại...
+ Các quy định (thờng là thủ tục hành chính) của nớc nhận đầu t) đối
với nhà đầu t nớc ngoài trong việc đi lại, xin giấy phép đầu t, giải quyết các
khiếu kiện và vấn đề khác trong cuộc sống của họ ... là những rào cản lớn
đối với dòng lu chuyển FDI. Bởi vì, có quá nhiều quy định dẫn đến tình
trạng "cửa quyền, sách nhiễu" của các cơ quan quản lý ĐTNN, làm tăng rủi
ro trong đầu t và nản lòng các nhà đầu t.
Ngợc lại, nếu chỉ có những quy định cần thiết, không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu t sẽ tạo ra môi trờng đầu t minh bạch, bình đẳng vì thế
hấp dẫn đợc các nhà đầu t.
+ Một vấn đề nữa làm các nhà đầu t lúng túng, đẩy họ lâm vào tình
trạng vi phạm pháp luật của nớc chủ nhà là các chính sách quy định về
ĐTNN không thống nhất, việc sửa đổi không nhất quán. Cho nên các nhà
đầu t không yên tâm làm ăn lâu dài hoặc xin rút giấy phép đầu t
+ Thêm một mối quan tâm lớn của các nhà ĐTNN là tính hiệu lực
trong thực hiện chính sách pháp luật của nớc chủ nhà, vì nếu thực hiện pháp
luật không nghiêm, kém hiệu lực thì tài sản và những quyền lợi khác của họ
sẽ bị đe doạ.
1.3, Vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số... là những yếu tố tác động
quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu t.
+ Khoảng cách giữa các địa điểm sản xuất và tiêu thụ mà thuận tiện
thì sẽ giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm và hạn chế rủi ro.
+ Khí hậu bao gồm đặc điểm về thời tiết, độ ẩm bão lũ... cũng ảnh h-
ởng đến quyết định đầu t của nhà ĐTNN: Với nớc có khí hậu nhiệt đới gió
10
mùa thì phù hợp với các dự án nông nghiệp hơn là các dự án công nghiệp vì
khí hậu này thờng có độ ẩm cao nên tác động xấu đến độ bền công nghệ và
điều kiện sống của các nhà đầu t.

+ Mặt khác, một đất nớc có tài nguyên phong phú, trữ lợng lớn, giá
rẻ, dân số đông sẽ có lợi thế về cung cấp lao động và khả năng tiêu thụ- là
các yếu tố hấp dẫn nhà ĐTNN. Tuy nhiên mức độ hấp dẫn còn phải phụ
thuộc vào chất lợng của thị trờng lao động và sức mua của dân c.
1.4, Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế là mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ
mô, cơ sở hạ tầng, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh của các nhà ĐTNN và mức độ cạnh tranh của thị trờng nớc chủ nhà.
+ Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô ảnh hởng lớn đến sự ổn định kinh tế
vĩ mô, các thủ tục hành chính, tham nhũng từ đó ảnh hởng tới quyết định
đầu t của nhà ĐTNN (nh trên đã phân tích)
+ Mặt khác, sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịchvụ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu t. Cơ sở hạ
tầng "cứng" gồm: hệ thống đờng giao thông vận tải, sân bay bến cảng, điện
lực, viễn thông ảnh hởng trực tiếp dến việc vận hành các hoạt động kinh
doanh và điều kiện sống của nhà ĐTNN. Môi trờng đầu t "mềm" gồm: chất
lợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ... và sinh hoạt cho nhà
ĐTNN là yếu tố đợc cân nhắc kỹ lỡng trớc khi nhà ĐTNN quyết định đầu
t.
+ Mức độ cạnh tranh hay độc quyền của thị trờng nớc chủ nhà cũng
là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu t của nhà ĐTNN:
Nếu thị trờng nớc chủ nhà có tính cạnh tranh cao thì sẽ giảm đợc các rào
cản đối với ĐTNN. Các nhà ĐTNN có thể tự do lựa chọn đầu t vào các lĩnh
vực mà ở đó họ có lợi thế so sánh với các nhà đầu t nội địa. Nhng nếu thị tr-
ờng độc quyền thì việc lựa chọn này khó thực hiện đợc.
1.5, Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội
Đặc điểm phát triển KTXH bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn
giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục, tập quán, htị hiếu thẩm
mỹ và giáo dục... có thể là những cản trở, kìm hãm hoặc khuýên khích các
11

hoạt động ĐTNN. Chẳng hạn, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc của nớc
chủ nhà ảnh hởng đến thu hút ĐTNN nh: nếu một xã hội không phân biệt
đối xử, coi trọng lòng tin, thơng yêu đùm bọc lẫn nhau thì sẽ giảm đợc tình
trạngbạo loạn và tệ nạn xã hội. Hơn nữa, tính tự trọng dân tộc cao nhng
không có thái độ bài bài ngoại sẽ có thái độ thân thiện với bạn bè, với các
nhà ĐTNN. Hay nh sự bất đồng về ngôn ngữ gây khó khăn cho nhà đầu t
khi kinh doanh ở nớc ngoài. Sự khác biệt về ngôn ngữ làm phát sinh thêm
chi phí (phải học ngoại ngữ, thêu phiên dịch...), thậm chí gây ra những hiểu
lầm trong kinh doanh và khó khăn trong sinh hoạt của của các nhà đầu t.
2, Môi trờng kinh doanh ở nớc đầu t:
Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài, các nhà đầu t
luôn so sánh mức độ hấp dẫn và rủi ro giữa các yếu tố của môi trờng ĐTNN
với các yếu tố môi trờng kinh doanh và chiến lợc phát triển của nớc họ. Họ
chỉ đầu t ra nớc ngoài nếu xét thấy đầu t ở nớc ngoài có hiệu quả hơn đầu t
ở trong nớc.
Môi trờng kinh doanh ở nớc đầu t cũng bao gồm tất cảc các yếu tố về
chính trị, chính sách pháp luật, vị trí địa lý ...
Ngoài những yếu tố tạo nên sự thuận lợi của môi trờng đầu t trong n-
ớc trên, quyết định đầu t ra nớc ngoài của các nhà đầu t còn chịu ảnh hởng
lớn từ những thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô, các hoạt động thúc đẩy đầu
t ra nớc ngoài của chính phủ và tiềm lực kinh tế- khoa học, công nghệ của
nớc họ.
2.1, Thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách kinh tế vĩ mô tác động mạnh tới đầu t ra nớc ngoài là các
chính sách về tài chính tiền tệ , xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối. Các
chính sách này có liên quan đến các mặt:
+ Hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu t (hiệu quả sử dụng vốn
trong nớc càng cao thì đầu t ra nớc ngoài càng ít).
+ Khả năng xuất khẩu (trong nớc khó xuất khẩu thì đầu t ra nớc
ngoài càng nhiều).

12
+ Khả năng nhập khẩu (càng dễ nhập khẩu các sản phẩm từ nớc
ngoài thì các nhà đầu t càng muốn chuyển sản xuất ra nớc ngoài sau đó
nhập khẩu sản phẩm đó về nớc).
+ Sự thay đổi chính sách tài chính tiền tệ từ thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệ sang nới lỏng hay ngợc lại hoặc hỗn hợp sẽ tác động mạnh đến
lãi suất thực tế qua đó làm tăng hoặc giảm khả năng tạo lợi nhuận của nhà
đầu t.
Ví dụ: Nếu nhà nớc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ - nới lỏng
tài chính sẽ làm cho mức lãi suất thực tế cao hơn dẫn đến đầu t trong nớc có
hiệu quả, không khuyến khích đầu t ra nớc ngoài.
Sự thay đổi chính sách tài chính tiền tệ còn ảnh hởng trực tiếp tới lạm
phát. Nếu lạm phát cao sẽ làm cho đồng tiền nội địa bị mất giá từ đó gián
tiếp làm giảm đầu t ra nớc ngoài
+ Chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hởng đến đầu t ra nớc ngoài ở
chỗ: Các u đãi khuyến khích xuất khẩu trong các Hiệp định thơng mại song
phơng và đa phơng của nớc đầu t sẽ tạo cơ hội cho hàng hoá của các công
ty ở nớc này thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài dễ dàng. Vì thế động lực
đầu t ra nớc ngoài để vợt qua các rào cản thơng mại giảm xuống.
+ Các chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt quản lý ngoại hối ở nớc đầu
t có tác động mạnh đối với đầu t ra nớc ngoài.
2.2, Các hoạt động thúc đẩy đầu t ra n ớc ngoài:
Các hoạt động thúc đẩy đầu t ra nớc ngoài của nớc đầu t chủ yếu bao
gồm:
+ Các Hiệp định đầu t song phơng và đa phơng.
+ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
+ Trợ giúp về tài chính trong các hoạt động xúc tiến đầu t.
+ Bảo hiểm đầu t, cung cấp các thông tin về môi trờng đầu t ở nớc
ngoài và chính sách đối ngoại của nớc đầu t.
Các hoạt động này tạo ra các cơ sở pháp lý và tiền đề cần thiết cho

các nhà đầu t ở nớc ngoài. Đầy là các yếu tố quan trọng có tính quyết định
đến thúc đẩy dòng vốn đầu t ra nớc ngoài. Chẳng hạn để khuyến khích các
công ty đầu t ra nớc ngoài, nớc đầu t thờng trợ giúp nhà đầu t thông qua
việc thành lập các chơng trình xúc tiến đầu t và các tổ chức hỗ trợ đầu t hải
ngoại nh OPIC (Mỹ), MITI, JICA (Nhật bản)...
13
Ngoài ra, tăng cờng các hoạt động ngoại giao, thúc đẩy giao lu văn
hoá quốc tế và cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển cũng tác động
mạnh đến dòng vốn đầu t ra nớc ngoài của nớc đầu t.
2.3, Tiềm lực kinh tế, KH-CN và chính sách xã hội
Tiềm lực kinh tế, KHCN, chính sách xã hội tác động mạnh đến lực
đẩy đầu t ra nớc ngoài thể hiện chủ yếu trong các khía cạnh về khả năng
tích luỹ của nền kinh tế, trợ cấp phúc lợi xã hội, trình độ nghiên cứu và
triển khai, khả năng cung cấp công nghệ. Cụ thể: Khi nền kinh tế có khả
năng tích luỹ cao, mức dự trữ ngoại tệ lớn thì lúc đó sẽ có nhu cầu đầu t ra
nớc ngoài để khai thác hiệu quả của nguồn vốn "d thừa" này.
Ngoài ra, một nớc có trình độ nghiên cứu và triển khai, công nghệ
cao thờng tạo ra các công nghệ nguồn và có vai trò quyết định giá cả trên
thị trờng công nghệ quốc tế. Các công nghệ nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh
độc quyền và cần sản xuất với quy mô lớn là yếu tố quýêt định những TNCs
đầu t ra nớc ngoài.
Hơn nữa, FDI thờng gắn liền với chuyển giao công nghệ nên nớc đầu
t có tiềm năng công nghệ lớn sẽ khuyến khích các công ty của họ đầu t ra
nớc ngoài để tiêu thụ nguồn công nghệ này.
Việc chuyển vốn ra nớc ngoài dẫn tới giảm đầu t nội địa, làm giảm
cơ hội tạo việc làm trong nớc, có thể gia tăng tình trạng thất nghiệp và các
vấn đề xã hội khác. Cho nên, nếu nớc đầu t có mức trợ cấp phúc lợi xã hội
cao chủ yếu là trợ cấp thất nghiệp thì sẽ giảm đợc làn sóng phản đối chuyển
vốn đầu t ra nớc ngoài.
3, Môi trờng quốc tế:

Ngoài các yếu tố của môi trờng đầu t và môi trờng kinh doanh, dòng
vốn đầu t giữa các nớc còn bị tác động mạnh của môi trờng quốc tế, trong
đó bao gồm các yếu tố cơ bản nh: Xu hớng đối thoại chính trị giữa các nớc,
liên kết khu vực, tăng trởng nhanh của các TNCs và tốc độ toàn cầu hoá.
3.1, Xu h ớng đối thoại chính trị giữa các n ớc:
Đối thoại chính trị đợc hiểu là việc giải quyết những bất đồng giữa
các nớc đợc thực hiện bằng đàm phán. Nếu xu hớng này gia tăng sẽ hạn chế
đợc sự đối đầu bằng quân sự, vì thế sẽ mở rộng đợc quan hệ hợp tác giữa
14
các nớc, là điều kiện quan trọng để thực hiện tự do hoá đầu t. Xu hớng đối
thoại chính trị còn có tác động đến việc rút bỏ lệnh cấm vận hoặc bao vây
kinh tế của các nớc lớn đối với các nớc đang phát triển, tức là rút bỏ những
rào cản lớn đối với lu chuyển dòng vốn giữa hai nhóm nớc này.
3.2, Liên kết khu vực:
Liên kết khu vực thể hiện qua các mặt về chính sách, các yếu tố kinh
tế- xã hội và điều kiện kinh doanh...tạo điều kiện thuận lợi cho các TNCs di
chuyển địa điểm sản xuất và phân phối giữa các nớc thành viên trong khối,
nhờ đó thúc đẩy lu chuyển dòng vốn đầu t quốc tế.
+ Trên cơ sở tự do hoá thơng mại, các nớc trong khối đã hình thành
nên khu vực tự do đầu t, tức là không có các rào cản trong di chuyển vốn
đầu t giữa các nớc của khối. Chính sách này không chỉ thúc đẩy thu hút
ĐTNN vào khối mà quan trọng hơn là để tạo điều kiện thuận lợi cho các n-
ớc trong khối đầu t lẫn nhau.
+ Đối với các yếu tố KT - XH quyết định đầu t nớc ngoài thì liên kết
khu vực đã tạo ra một thị trờng với quy mô lớn. Đây là yếu tố rất hấp dẫn
các TNCs nhất là các TNCs đầu t theo mục đích tìm kiếm thị trờng. Việc
xoá bỏ các rào cản của thị trờng quốc gia để hình thành một thị trờng vùng
đã làm giảm bớt các chi phí sản xuất hớng vào xuất khẩu trong vùng (giảm
bớt các thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh...) của các TNCs vì lúc này tất cả
các nớc trong khối đều là một thị trờng.

+ Liên kết khu vực cũng tác động tích cực làm giảm bớt đợc chi phí
giao dịch trong kinh doanh (nh chi phí phát sinh do thiếu thông tin, thủ tục
hành chính khác nhau giữa các nớc...).
3.3, Tăng tr ởng nhanh của các TNCs
Tốc độ tăng trởng nhanh của các TNCs đợc biểu hiện ở sự tăng
nhanh về số lợng các công ty mẹ và các chi nhánh của chúng trên phạm vi
toàn cầu, trong đó nhất là ở các nớc đang phát triển.
Ngày nay,TNCs với khoảng 63000 công ty mẹ và 690000 chi nhánh
nớc ngoài có mặt ở hầu khắp các quốc gia và lĩnh vực kinh tế, trở thành lực
lợng chủ chốt của nền kinh tế thế giới, chi phối hoạt động sản xuất quốc tế.
Một trăm TNCs lớn nhất thế giới (không kể lĩnh vực tài chính) - tuyệt đại
15
đa số thuộc các quốc gia phát triển - là động lực chính của hoạt động đầu t
quốc tế.
Sự phát triển mạnh của mạng lới các chi nhánh TNCs thông qua hai
hình thức sát nhập và mua lại (M&A) và xây dựng doanh nghiệp mới (G&I)
đã làm tăng mạnh dòng vốn đầu t quốc tế.
3.4, Tốc độ toàn cầu hoá:
Toàn cầu hoá là quá trình đan kết giữa các công ty trên phạm vi toàn
cầu để hình thành lên mạng lới sản xuất quốc tế. Tốc độ của quá trình toàn
cầu hoá sẽ thúc đẩy xu hớng tự do hoá FDI, qua đó tạo điều kiện thuận lợi
cho các TNCs mở rộng phạm vi hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Toàn cầu hoá ra đời nhờ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
KHCN. Cuộc cách mạng này đã tạo đã tạo ra nhiều lĩnh vực sản xuất mới
trong các ngành điện tử - tin học, viễn thông, cho phép các TNCs mở rộng
quy mô khai thác lợi thế so sánh của mình trên phạm vi toàn cầu:
+ Lợi ích to lớn của việc tham gia vào mạng lới phân công lao động
quốc tế đã làm cho các quốc gia tích cực tháo bỏ những rào cản đối với
TNCs nhờ đó thúc đẩy xu hớng tự do hoá đầu t.
+ Ngoài ra, toàn cầu hoá còn thúc đẩy sự phát triển của thị trờng tài

chính quốc tế, qua đó tác động mạnh đến động thái dòng vốn đầu t nớc
ngoài. Tác động này đợc thể hiện qua các khía cạnh là: Giảm bớt các định
chế tài chính đối với lu chuyển vốn quốc tế, các phơng tiện hiện đại để tạo
điều kiện thuận lợi, nhanh chóng và chính xác trong các nghiệp vụ giao
dịch của thị trờng tài chính; đa dạng hoá các hình thức đầu t trên thị trờng
vốn và cung cấp kịp thời các tín hiệu thị trờng trên phạm vi toàn cầu cho
các nhà đầu t.

III, Vai trò của FDI đối với các n ớc đang phát triển:
1, Tăng trởng kinh tế:
Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nớc chủ nhà là thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Mục tiêu này đợc thực hiện thông qua tác động tích cực của
FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trởng: Bổ sung nguồn
vốn trong nớc và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; tiếp nhận chuyển
giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển khả năng công
16
nghệ nội địa; phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm; thúc đẩy xuất nhập
khẩu và tiếp cận với thị trờng thế giới; tạo liên kết giữa các ngành công
nghiệp.
1.1, Vốn đầu t và cán cân thanh toán quốc tế:
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn-ngoại tệ của các nớc nhận đầu t đặc biệt là đối với các nớc đang phát
triển.
Hầu hết các nớc đang phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn đó
là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp rồi hậu quả lại là
thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất
mà các nớc này phải vợt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trởng kinh tế
hiện đại. Nhiều nớc lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không
lựa chọn và tạo ra đợc điểm đột phá chính xác một mắt xích của vòng luẩn
quẩn này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nớc đang phát

triển đó là vốn đầu t và kỹ thuật. Vốn đầu t là cơ sở để tạo ra công ăn việc
làm trong nớc, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động . Từ
đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội. Tuy
nhiên, để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội bộ thì
hậu quả khó tránh khỏi sẽ là tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới.
Do đó vốn nớc ngoài sẽ là một cú hích để góp phần đột phá cái vòng luẩn
quẩn đó. Đặc biệt FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng
thiếu vốn mà không gây nợ cho nớc nhận đầu t. Hơn nữa luông vốn này có
lợi thế hơn đối với vốn vay ở chỗ: Thời hạn trả nợ vốn vay thờng cố định và
đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu t, còn thời hạn của FDI thì thờng
linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyêt hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai
cản trở chính cho sự tăng trởng của một quốc gia đó là: (1) Tiết kiệm không
đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu t đợc gọi là lỗ hổng tiết kiệm. (2) Thu nhập
của hoạt động xuất khẩu không đủ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động
nhập khẩu-đợc gọi là lỗ hổng thơng mại. Hầu hết ở các nớc đang phát
triển hai lỗ hổng trên rất lớn, vì vậy FDI còn là một nguồn quan trọng
không chỉ để bổ sung nguồn vốn nói chung mà cả sự thiếu hụt về ngoại tệ
nói riêng bởi vì FDI góp phần nhằm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng
17
khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một phần lợi nhuận từ các công
ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho FDI.
1.2, Chuyển giao và phát triển công nghệ:
FDI đợc coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ
của nớc chủ nhà. Vai trò này đợc thể hiện qua hai khía cạnh chính là
chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và phát triển khả năng công
nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nớc chủ nhà. Đây là những
mục tiêu quan trọng đợc nớc chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu t nớc ngoài.
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI thờng đợc thực hiện chủ yếu
bởi các TNCs, dới các hình thức: Chuyển giao trong nội bộ giữa các chi

nhánh của một TNCs và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs.
Những năm gần đây, các hình thức này thờng đan xen nhau với các đặc
điểm rất đa dạng.
Phần lớn công nghệ đợc chuyển giao giữa các chi nhánh của TNCs
sang nớc đang phát triển ở hình thức 100% vốn nớc ngoài và doanh nghiệp
liên doanh có phần lớn vốn nớc ngoài, dới các hạng mục chủ yếu nh những
tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ
thuật kiểm tra chất lợng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing.
Nhìn chung, các TNCs rất hạn chế chuyển giao những công nghệ
mới có tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh cuả chúng ở nớc ngoài vì sợ
lộ bí mật hoặc mất bản quyền công nghệ do việc bắt trớc, cải biến hoặc
nhái lại công nghệ của các công ty nớc chủ nhà. Mặt khác, do nớc chủ nhà
còn cha đáp ứng đợc các yêu cầu sử dụng công nghệ của các TNCs.
Bên cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các TNCs
còn góp phần tích cực đối với tăng cờng năng lực nghiên cứu và phát triển
công nghệ của nớc chủ nhà. Các kết quả cho thấy phần lớn các hoạt động
R&D của các chi nhánh TNCs ở nớc ngoài là cải biến công nghệ cho phù
hợp với điều kiện sử dụng của địa phơng. Dù vậy, các hoạt động cải tiến
công nghệ của các doanh nghiệp ĐTNN đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên
kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cú, ứng dụng công
nghệ trong nớc. Nhờ đó đã gián tiếp tăng cờng năng lực phát triển công
nghệ địa phơng. Mặt khác,trong quá trình sử dụng công nghệ nớc ngoài,
các nhà đầu t và phát triển công nghệ trong nớc học đợc cách thiết kế, chế
18
tạo...công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện sử dụng
của địa phơng và biến chúng thành công nghệ cuả mình. Nhờ có những tác
động tích cực trên, khả năng công nghệ của nớc chủ nhà đợc tăng cờng, vì
thế nâng cao năng suất các thành tố, nhờ đó thúc đẩy đợc tăng trởng.
.3, Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Nguồn nhân lực có ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuât, các

vấn đề xã hội và mức độ tiêu dùng của dân c. Việc cải thiện chất lợng cuộc
sống thông qua đầu t vào các lĩnh vực: sức khoẻ, dinh dỡng, giáo dục, đào
tạo nghề nghiệp và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực, nâng cao đợc năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó
thúc đẩy tăng trởng.
Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho ngời lao động
mà còn góp phần tích cực giải quýêt các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có
ảnh hởng rất lớn đến tốc độ tăng trởng.
FDI ảnh hởng trực tiếp đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua
việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu t nớc ngoài. FDI còn tạo
ra những cơ hội việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu t nớc
ngoài mua hàng hoá dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nớc, hoặc thuê họ
thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Thực tiễn ở một số nớc cho thấy
FDI đã đóng góp tích cực tạo ra việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao
động nh ngành may mặc, điện tử, chế biến.
Thông qua khoản trợ qiúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo dạy
nghề, FDI còn góp phần quan trọng đối với phát triển giáo dục của nớc chủ
nhà trong các lĩnh vực giáo dục đại cơng, dạy nghề, nâng cao năng lực quản
lý. Nhiều nhà ĐTNN đã đóng góp vào quỹ phát triển giáo dục phổ thông,
cung cấp một số thiết bị giảng dạy cho các cơ sở giáo dục của nớc chủ nhà,
tổ chức các chơng trình phổ cập kiến thức cơ bản cho ngời lao động bản địa
làm việc trong dự án (trong đó có nhiều lao động đợc gửi đi đào tạo ở nớc
ngoài).
FDI nâng cao năng lực quản lý của nớc chủ nhà theo nhiều hình thức
nh các khoá học chính quy, không chính quy,và học thông qua làm.
Tóm lại, FDI đem lại lợi ích về tạo công ăn việc làm. Đây là một tác
động kép: tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngời
19
lao động, từ đó tạo điều kiện tăng tích luỹ trong nớc. Tuy nhiên, sự đóng
góp của FDI đối với việc làm trong các nớc nhận đầu t phụ thuộc rất nhiều

vào chính sách và khả năng kỹ thuật của nớc đó.
1.4, Thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị tr ờng thế giới
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trởng kinh tế. Mối
quan hệ này đợc thể hiện ở các khía cạnh: xuất nhập khẩu cho phép khai
thác lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn
hoá sản xuất; nhập khẩu bổ sung các hàng hoá, dịch vụ khan hiếm cho sản
xuất và tiêu dùng; xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng nh
thúc đẩy trao đổi thông tin, dịch vụ, tăng cờng kiến thức marketing cho các
doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lới phân phôí toàn cầu. Tất cả
các yếu tố này sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trởng.
Thông qua FDI, các nớc đang phát triển có thể tiếp cận với thị trờng
thế giới bởi vì, hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty xuyên quốc
gia thực hiện, mà các cônh ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách
hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của
họ về chất lợng, kiểu dáng sản phẩm và giao hàng đúng hẹn...
1.5, Liên kết các ngành công nghiệp
Liên kết giữa các ngành công nghiệp đợc biểu hiện chủ yếu qua tỷ
trọng giá trị hàng hoá (t liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào), dịch vụ trao
đổi trực tiếp từ các công ty nội địa trong tổng giá trị trao đổi của các công
ty nớc ngoài ở nớc chủ nhà. Việc hình thành các liên kết này là cơ sở quan
trọng để chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất
nhập khẩu của nớc chủ nhà.
Cụ thể: Qua các hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, dịch vụ cho các
công ty nớc ngoài sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nội địa phát
triển năng lực sản xuất của mình (mở rộng sản xuát, bắt chớc quy trình sản
xuất và mẫu mã hàng hoá,...). Sau một thời gian nhất định các doanh nghiệp
trong nớc có thể tự xuất nhập khẩu đợc.
1.6, Các tác động quan trọng khác
20
Ngoài những tác động kể trên, FDI còn tác động đáng kể đến các yếu

tố ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế nh: chất lợng môi trờng, cạnh tranh và
độc quyền, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
Mặc dù chất thải của các công ty nớc ngoài, nhất là trong các ngành
khai thác và chế tạo, là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên
tình trạng ô nhiễm môi trờng trầm trọng ở các nớc đang phát triển tuy nhiên
có nhiều nghiên cứu cho thấy các TNCs rất chú trọng và tích cực bảo vệ
môi trờng hơn các công ty nội địa. Bởi vì, quy trình sản xuất của họ thờng
đợc tiêu chuẩn hoá cao nên dễ đáp ứng đợc các tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng
của nớc chủ nhà. Hơn nữa, các TNCs thờng có tiềm lực tài chính lớn do đó
có điều kiện thuận lợi trong xử lý các chất thải và tham gia góp quỹ, hỗ trợ
tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trờng
FDI tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền thông qua việc
thêm vào các đối thủ cạnh tranh hoặc sử dụng sức mạnh của mình để khống
chế thị phần ở nớc chủ nhà. Từ thúc đẩy cạnh tranh, FDI góp phần làm cho
nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn, nhờ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
kinh tế.
Nhờ có FDI, cơ cấu nền kinh tế của nớc chủ nhà chuyển dịch nhanh
chóng theo chiều hớng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp dịch vụ
và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, khai thác trong GDP.
FDI là một trong những hình thức quan trọng của các hoạt động kinh
tế đối ngoại và nó có liên quan chặt chẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hoá - xã hội của các quốc gia, do đó sự phát triển của lĩnh vực
này thúc đẩy sự hoà nhập khu vực và quốc tế của nớc chủ nhà.
2, Các tác động đặc biệt
Bên cạnh tác động đến các yếu tố quyết định tăng trởng kinh tế, FDI
còn tác động đến các khía cạnh quan trọng khác của đời sống văn hoá, xã
hội và chính trị của nớc chủ nhà.
2.1, Văn hoá - xã hội
Văn hoá - xã hội là lĩnh vực rất nhạy cảm và mang đậm bản sắc của
mỗi quốc gia. Khi tiếp nhận FDI, có nghĩa là nớc chủ nhà đã mở cửa giao lu

với nền văn hoá các dân tộc trên thế giới. ĐTNN tác động mạnh vào mối
quan hệ giữa giữ gìn bản sắc của dân tộc và tiếp nhận nền văn hoá bên
21
ngoài ở các mặt quan trọng nh: đổi mới t duy; thái độ và đạo đức nghề
nghiệp; lối sống, tập quán; giao tiếp ứng xử; bình đẳng giới và các vấn đề
xã hội.
Chất lợng của t duy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Đổi
mới t duy tức là đổi mới cách nghĩ, cách làm. FDI tác động rất tích cực vào
quá trình này thông qua trực tiếp đào tạo các nhà quản lý bản địa có kiến
thức kinh doanh hiện đại, những lao động làm việc trong các công ty nớc
ngoài tiếp xúc với công nghệ hiện đại và gián tiếp tạo ra trong xã hội, nhất
là thế hệ trẻ, một lối nghĩ mới có hiệu quả của nền kinh tế thị trờng.
Thái độ và đạo đức nghề nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hành vi và
chất lợng lao động của mỗi cá nhân. Do hoạt động trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt, những ngời làm việc trong các dự án ĐTNN phải có thái độ
nghiêm túc với công việc và đảm bảo uy tín cao đối với khách hàng. Nhờ
đó, góp phần quan trọng hình thành nên phong cách kinh doanh có văn hoá.
Đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi đáng kể lối sống, tập quán của các
tầng lớp dân c theo kiểu hiện đại, tiêu dùng công nghiệp. Tác phong công
nghiệp đã buộc ngời lao động phải tiết kiệm thời gian cho gia đình và sinh
hoạt cá nhân.
Đầu t nớc ngoài tác động tích cực đến văn hoá giao tiếp, ứng xử ở n-
ớc chủ nhà. Những ngời làm việc trong khu vực ĐTNN hoặc có quan hệ với
các công ty nớc ngoài thờng có phong cách giao tiếp lịch sự và thái độ ứng
xử hoà nhã, tôn trọng đồng nghiệp và khách hàng. Phong cách này dần dần
lan toả ra các cá nhân trong toàn xã hội.
2.2, Chủ quyền và an ninh quốc gia:
ĐTNN chủ yếu đợc thực hiện bởi TNCs có tiềm lực mạnh về tài
chính, khoa học công nghệ và mạng lới phân phối trên phạm vi toàn cầu.
Do đó, khi tiếp nhận ĐTNN các nớc đang phát triển rất lo ngại trớc sức

mạnh của các công ty này có thể can thiệp vào chủ quyền lãnh thổ, đe doạ
đến an ninh chính trị và làm lũng đoạn nền kinh tế của mình.
Về mặt lý thuyết, ĐTNN có đe doạ đến an ninh kinh tế của nớc chủ
nhà thông qua thao túng một số ngành sản xuất quan trọng, những hàng hoá
thiết yếu hoặc đẩy mạnh đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi nơi khác....Vì
mục tiêu theo đuổi lợi nhuận cao, nên không loại trừ một số TNCs có thể
can thiệp một cách gián tiếp vào các vấn đề chính trị của nớc chủ nhà. Do
22
đó, đảm bảo tôn trọng chủ quyền lãnh thổ là nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong các chính sách, luật pháp thu hút ĐTNN của nớc chủ nhà. Hơn
nữa, mặc dù có tiềm lực mạnh nhng các TNCs là những nhà kinh doanh và
tài sản lại bị phân tán ở nhiều nớc, trong khi đó nớc chủ nhà lại có quân đội
và các sức mạnh cần thiết để đảm bảo chủ quyền quốc gia.
Tuy có những đóng góp tích cực không thể phủ nhận đối với những
nớc đang phát triển nh đã kể trên nhng ĐTNN vẫn còn những hạn chế:
chuyển giao công nghệ cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện của các
nớc đang phát triển, giá cả đắt hơn thực tế; sản xuất và quảng caó sản phẩm
ảnh hởng tiêu cực đối với sức khoẻ con ngời nh (rợu, bia, nớc giải khát có
ga, thuốc lá, thực phẩm sử dụng nhiều hoá chất...); xúc phạm nhân phẩm
ngời lao động, khai thác cạn kiệt sức lao động của ngời làm thuê; làm tăng
khoảng cách giầu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng.. ..
23
ChơngII: Đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam
giai đoạn 1988- 2001
A, Vai trò của Mỹ trong nền kinh tế thế giới
Phát triển kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng nhất thể
hiện sức mạnh và vai trò của Mỹ trên thế giới. Vào những năm 60, Mỹ có
sức mạnh kinh tế không nớc nào sánh kịp. Sáu nớc công nghiệp hàng đầu
thế giới (kể cả Mỹ đợc gọi là G-7) có giá trị GDP chỉ đạt 75% GDP của
Mỹ. Ngày nay, GDP của Mỹ chỉ đạt khoảng 60% GDP của 6 nớc kia cộng

lại. So với GDP của toàn thế giới, GDP của Mỹ từ sau thế giới thứ hai và cả
trong những năm 90 có xu hớng giảm sút. Năm 1991 Mỹ chiếm 25,213%
GDP thế giới; năm 1992: 26,553%; 1993: 27,711% (tính theo số tiệu của
Thống kê tài chính quốc tế 7/1998). Đến năm 1995 tính theo số liệu của
World Economic Outlook (5/2000) GDP của Mỹ so với thế giới là
21,767%, năm 1998 là 22,185% và 1999 là 22,387% nghĩa là có nhích lên
một ít vào nửa sau những năm 90. Năm 1991 GDP của Mỹ là 5961 tỷ $, của
các nớc G-7 còn lại là 11293 tỷ $, của thế giới là 23643 tỷ $. Năm 1999 số
liệu tơng ứng là 9256 tỷ $, 15178 tỷ $ và 41344 tỷ $. Những số liệu trên
cho thấy sức mạnh của Mỹ so với các nớc khác trong G-7 và toàn thế giới
có xu hớng giảm sút.
Tuy nhiên, xét theo nhiều tiêu chí khác (kinh tế, khoa học - công
nghệ, quân sự), ngày nay, kinh tế Mỹ vẫn có sức mạnh đứng đầu và chi
phối kinh tế và còn có khả năng chi phối thế giới trong nhiều thập kỷ nữa.
Năm 1999, GDP của Mỹ đứng đầu thế giới, của Anh là 5493 tỷ $
(chỉ bằng 59,3% của Mỹ), Nhật: 4349 tỷ $ (gần bằng 47% ), Đức: 2105 tỷ $
(22,7%), Pháp: 1425 tỷ $ (15,4%), Italy: 1163 tỷ $ (12,6%), Canada: 643 tỷ
$ (6,9%). Nh vậy, nếu giữ đợc mức tăng trởng kinh tế nh thời gian qua thì
phải mất nhiều thập kỷ nữa các nớc có GDP cao bậc nhất thế giới mới có
thể đạt đợc sức mạnh kinh tế của Mỹ hiện nay, (Trung Quốc có GDP theo
sức mua đạt 44,9% của Mỹ, 4175 tỷ $)
Trong những năm 1982-1991, tốc độ tăng trởng trung bình của nền
kinh tế (GDP thực) của các nớc G-7 là 3,0%, của Mỹ là 2,9%. Trong 10
năm tiếp theo, chỉ số tơng ứng là 2,6% và 3,6%. Điều này cho thấy GDP
tuyệt đối của các nớc công nghiệp phát triển nhất không tăng mạnh nh Mỹ
24
và Mỹ có khả năng mở rộng khoảng cách phát triển so với các nớc này, và
rõ ràng, khó có sự thách thức tổng thể nào đối với sự chi phối thế giới về
kinh tế của Mỹ.
Tình hình tăng trởng xuất nhập khẩu (XNK), ĐTNN của Mỹ cũng

khả quan hơn nhiều nớc công nghiệp phát triển khác. Khả năng xuất khẩu
của Mỹ hiện đã lên tới trên 1000 tỷ $ mỗi năm, chiếm khoảng 1/4 khả năng
XNK của toàn cầu. Năm 1999, kim ngạch XNK hàng hoá của Mỹ đạt
1715,5 tỷ $, trong khi đó của Nhật là 684,1 tỷ $. Đồng thời cũng trong năm
này, Mỹ huy động vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là 282,51 tỷ $ và đầu t ra n-
ớc ngoài là 152,16 tỷ $, trong khi Nhật chỉ thu hút đợc 12,31 tỷ $ và FDI
của Nhật ra nớc ngoài là 22,27 tỷ $.
I, Vai trò của Mỹ đối với các n ớc đang phát triển:
Với tham vọng to lớn về kinh tế, Mỹ tăng cờng xâm nhập, bành ch-
ớng vào các khu vực kinh tế trên thế giới. Trong khỏang 23 năm sau chiến
tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã viện trợ cho các nớc đang phát triển khoảng
90-100 tỷ USD. Qua con đờng viện trợ, Mỹ thực hiện đợc ý đồ của mình
trên các phơng diện kinh tế, chính trị với các nớc đang phát triển. Về kinh
tế, các nớc này thành nơi đầu t, thị trờng và cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp Mỹ: Các công ty xuyên quốc gia của Mỹ năm 1971 đã thao túng
36% sản lợng đồng, 34% sản lợng dầu mỏ, 30% sản lợng bôxits... Riêng
vùng Đông Nam á, xứ sở của nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa
dạng và giá nhân công rẻ, chỉ bằng 1/10 của Mỹ nên đã trở thành điểm
nóng có tầm quan trọng trong chiến lợc Châu á- Thái Bình Dơng của Mỹ.
Lợi nhuận mà các công ty độc quyền Mỹ thu đợc ở đây từ 1946- 1972 là
62,5 tỷ USD, bằng 56% tổng số lợi nhuận Mỹ thu về trong đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên không thể phủ nhận một điều là thành tích tăng trởng cao,
lâu bền đến mức thần kỳ của nền kinh tế Đông á, từ Hàn Quốc đến Đài
Loan hay gần đây là Thái Lan đều có sự đóng góp, hỗ trợ to lớn của thị tr-
ờng Mỹ đối với việc thực thi chiến lợc tăng trởng hớng vào xuất khẩu mà
các nền kinh tế này theo đuổi. Thậm chí, một số học giả còn gọi thị trờng
Mỹ là thị trờng "chỗ dựa" đầu tiên cho sự cất cánh và hoá thân của các "con
rồng". Họ cho rằng nếu không có sự mở cửa rộng rãi và dễ dàng của thị tr-
ờng Mỹ thì có lẽ đã và sẽ không có bất kỳ sự "thần kỳ " nào. ý kiến này
25

×