Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về thực hành bằng hình ảnh trong chương halogen hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.31 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
---------------------

SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM MƠN HĨA HỌC

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
VỀ THỰC HÀNH BẰNG HÌNH ẢNH TRONG CHƯƠNG
HALOGEN HĨA HỌC 10

Hà tĩnh, tháng 10 năm 2020
1


MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
5. Đóng góp mới của đề tài............................................................................5
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................6
1. Cơ sở lý luận..............................................................................................6
a) Khái niệm, phân loại, ý nghĩa bài tập hóa học.......................................6
b) Tầm quan trọng của thực hành hóa học.................................................7
c) Ưu điểm của hình, ảnh đối với trắc nghiệm khách quan về thực hành
hóa học.................................................................................................................9
d) Một số kĩ năng thực hành hóa học.........................................................9
2. Cơ sở thực tiễn, Thực trạng của vắn đề nghiên cứu.................................10
3. Giải pháp thực hiện..................................................................................13


4. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh trong
chương halogen hóa học lớp 10..............................................................................13
a) Cấu trúc xây dựng hệ thống câu hỏi....................................................13
b) Xây dựng hệ thống câu hỏi theo cấu trúc............................................14
III. HIỆU QUẢ VÀ BÀN LUẬN.....................................................................29
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................31
1. Kết luận....................................................................................................31
a) Ý nghĩa của SKKN..............................................................................31
b) Bài học kinh nghiệm............................................................................31
2. Kiến nghị:................................................................................................32
Tài liệu tham khảo............................................................................................33

2


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoá học là một khoa học vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực nghiệm.
Trong dạy và học, thơng qua hoạt động thực hành, thí nghiệm giúp học sinh nắm chắc
lý thuyết, hiểu rõ lý thuyết và khơi dậy niềm say mê, tìm tịi, sáng tạo. Thực hành là
cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn làm cho việc học có ý nghĩa hơn. Do đó thực hành
nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học, đặc biệt hiệu quả trong phát triển năng lực và các
kĩ năng mềm như tính khéo léo, tính cẩn thận và tính khoa học, tính an tồn …
Bài tập Hóa học trắc nghiệm khách quan hiện nay đang phát triển mạnh mẽ
chiếm ưu thế hoàn toàn. Bởi vì các ưu điểm mà nó mang lại là rất lớn như: chống học
lệnh, học tủ; hạn chế gian lận; rèn luyện kĩ năng đọc hiểu; chống học vẹt mà không
hiểu…
Với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và hướng người
học làm quen nhiều hơn với thực nghiệm thì việc cho người học tiếp xúc với các loại
bài tập trắc nghiệm thực hành là rất quan trọng.

Các nguồn câu hỏi trắc nghiệm hiện nay rất ít đề cập đến loại bài tập trắc
nghiệm về thực hành hóa học, câu hỏi chỉ rải rác, phân tán, chưa có tính hệ thống,
chưa có chủ đích rõ ràng, chủ yếu vẫn là câu hỏi về lý thuyết liên quan tới thực hành.
Đặc biệt những câu hỏi trắc nghiệm về thực hành bằng hình ảnh cịn rất ít.
Câu hỏi trắc nghiệm về thực hành hóa học bằng hình ảnh giúp cho người học
tiếp cận gần nhất với thực hành thí nghiệm. Người học cũng dễ dàng hình dung ra
cách bố trí thí nghiệm, hình dung các kĩ năng thực hành.
Câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh vừa để người học tiếp cận gần
nhất với thực hành thí nghiệm, vừa là tư liệu để khám phá rèn các kĩ năng thực hành,
vừa làm tư liệu để xây dựng đề kiểm tra các nội dung đặc trưng rất riêng của thực
hành chỉ có thể thể hiện qua hình ảnh về bố trí thí nghiệm và thao tác thực hành. Có
thể nói câu hỏi trắc nghiệm thực hành hóa bằng hình ảnh rất phù hợp với đặc trưng
của nội dung thực hành hóa học.
Vì vậy, việc đưa thêm và xây dựng có hệ thống loại bài tập trắc nghiệm khách
quan về thựcbằng hình ảnh là việc làm rất cần thiết hiện nay.

3


Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về thực hành bằng hình ảnh trong chương halogen hóa học 10”.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng một số bài tập trắc nghiệm khách quan bằng
hình ảnh nhằm bổ sung thêm hệ thống bài tập góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học hóa học phổ thơng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bài tập hóa học phổ thơng
Bài tập trắc nghiệm thực hành hóa bằng hình ảnh trong phạm vi nội dung
thực hành và thí nghiệm nằm trong chương “nhóm halogen” hóa học lớp 10

THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích hệ thống tài liệu lý thuyết liên quan đến đề
tài:
Nghiên cứu lý thuyết trong sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kĩ năng do
Bộ giáo dục ban hành.
Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các sách, nguồn tư liệu từ internet có
liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra cơ bản:
Tìm hiểu hứng thú của học sinh khi học mơn hóa học
Trao đổi trực tiếp với học sinh về khả năng tiếp thu để có phương án trình
bày dễ hiểu phù hợp
Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Đưa hệ thống bài tập trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh vào các khâu:
chuẩn bị thực hành làm thí nghiệm, tìm hiểu thực hành thí nghiệm, kiểm tra
đánh giá sau khi thực hành, đưa vào bài kiểm tra đánh giá định kỳ.
So sánh kết quả học tập, hứng thú môn học giữa lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng.
4


Thu thập ý kiến phản hồi của học sinh, của đồng nghiệp, rút kinh nghiệm
chỉnh sửa bổ sung.
5. Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan bằng hình ảnh về thực hành, thí
nghiệm hóa học trong chương “ nhóm halogen” hóa học 10. Đây là nguồn câu
hỏi trắc nghiệm để người học chuẩn bị thí nghiệm thực hành, khám phá thực
hành thí nghiệm, vừa dùng để kiểm tra đánh giá. Đưa nội dung thực hành thí
nghiệm chiếm một phần lớn hơn trong nội dung hóa học phổ thông.
Thông qua bài tập trắc nghiệm khách quan bằng hình ảnh về thực hành

học sinh được rèn luyện về kiến thức và kĩ năng thực hành hóa học ngay cả khi
khơng được trực tiếp làm thí nghiệm.
Hình thành cấu trúc mới về hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng
hình ảnh hỗ trợ cho việc dạy và học thực hành, là tư liệu quan trọng để kiểm tra
đánh giá nội dung thực hành thí nghiệm nói riêng và kiểm tra đánh giá định kỳ
mơn hóa học nói chung.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm bằng hình ảnh về thực hành thí nghiệm hóa
học nâng cao hiệu quả việc dạy và học hóa học nói chung và nâng cao hiệu quả
dạy và học thực hành nói riêng.

5


II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
a) Khái niệm, phân loại, ý nghĩa bài tập hóa học
Khái niệm bài tập Hoá học
“Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện. Trong đó có
dữ kiện và yêu cầu cần tìm”
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật
ngữ “ bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những
câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm được vừa hoàn
thiện được một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời
viết hoặc kèm theo thực nghiệm.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học
trong quá trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan
điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là “bài tập” khi
nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó chọn nó
làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”. Vì vậy, bài
tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn,

thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau.
Bài tập không chỉ cung cấp cho học sinh hệ thống các kiến thức mà còn
giúp cho học sinh thấy được niềm vui khám phá và kết quả của quá trình nghiên
cứu tìm tịi khi tìm ra kết quả của bài tập.
Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên cơ sở khác
nhau:
- Dựa vào mức độ kiến thức: (nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, vận
dụng cao).
- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh: (lý thuyết, thực nghiệm)
- Dựa vào mục đích dạy học: (nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập, luyện
tập, kiểm tra)
6


- Dựa vào cách tiến hành trả lời: (trắc nghiệm khách quan, tự luận)
- Dựa vào đặc điểm bài tập:Bài tập định tính, bài tập định lượng.
Vai trị, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong q trình dạy học bộ mơn Hóa học ở trường phổ thơng, BTHH giữ
một vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện tốt và hoàn thành mục tiêu
đào tạo, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương phương pháp dạy
học rất có hiệu quả. BTHH có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt được
thể hiện qua một số vai trò như sau:
* Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hố các khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Ơn tập, hệ thống hố kiến thức một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện các kỹ năng hố học như tính tốn theo cơng thức hố học và
PTHH… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần
vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.

- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động
sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Giáo dục đạo đức, tác phong: rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính
xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ mơn.
* Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,
sáng tạo.
* Ý nghĩa giáo dục
Rèn luyện đức tính kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài
tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hố lao động (lao động có tổ
chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ ...).

7


b) Tầm quan trọng của thực hành hóa học
- Hố học là mơn khoa học thực nghiệm vì vậy trong dạy học hiện nay,
việc sử dụng thí nghiệm ngày càng được sử dụng rộng rãi và tỏ ra hiệu quả, thể
hiện qua hầu hết các nội dung:
+ Hình thành khái niệm, lí thuyết mới (chất xúc tác, sự điện li, chất điện
li, sự đông tụ protein,…)
+ Nghiên cứu hoặc kiểm chứng tính chất hố học của chất cụ thể
(halogen, oxi - lưu huỳnh, nitơ - photpho, cacbon - silic, ancol, andehit, axit
cacboxylic, este,…)
+ Ôn tập, củng cố, kiểm tra kiến thức thơng qua thí nghiệm hố học (các
dạng bài tập thực nghiệm về phân biệt chất cho trước, điều chế các chất, …)
+ Rèn kĩ năng thực hành hoá học (lấy các chất, cân, đong hoá chất, lắp
ráp dụng cụ, hồ tan chất, đun nóng chất, …)
+ Thơng qua thực hành thực hiện các thí nghiệm kiểm chứng tính chất đã
học.

- Đặc trưng của phương pháp thực hành thí nghiệm là:
+ Học sinh suy nghĩ và làm việc nhiều hơn (phát triển năng lực tư duy).
+ Học sinh cùng nhau thảo luận theo định hướng của giáo viên (phát triển
năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,…)
+ Thông qua thí nghiệm, học sinh chủ động tìm tịi, phát hiện giải quyết
nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ năng (phát
triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề..).
+ Dựa vào các tình huống thực tế khi làm thí nghiệm, học sinh dần biết
cách xử lí tình huống khi gặp sự cố một cách bình tĩnh nhưng cũng quyết đốn
và nhanh chóng.
- Thí nghiệm thực hành rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh.
Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với mơn học,
các em thích tham gia các hoạt động tìm tịi, khám phá đồng thời giúp học sinh
8


rèn luyện tính cẩn thận cần cù, kiên trì, tiết kiệm,… từ đó giúp học sinh hình
thành và phát triển nhân cách.
Giáo viên tổ chức sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy học
sẽ từng bước giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà.
Như vậy, qua thí nghiệm hóa học, những kiến thức lý thuyết về hóa học
trở thành hiện thực. Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo những cách khác
nhau để giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình thành kiến thức, kĩ
năng và năng lực cho học sinh.
c) Ưu điểm của hình, ảnh đối với trắc nghiệm khách quan về thực hành hóa
học.
Hình ảnh có thể phản ánh trực quan nhất, ngắn gọn nhất, đầy đủ nhất
phương pháp bố trí thí nghiệm mà thực tế phần lớn phương pháp bố trí thí
nghiệm khơng thể mơ tả bằng văn bản.
d) Một số kĩ năng thực hành hóa học

- Kĩ năng thực hiện an toàn và khoa học các nội qui, qui tắc thí nghiệm:
Làm việc với các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, làm việc với các chất Hoá
họcđộc hại, dễ cháy, dễ nổ, phát nhiệt...
- . Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản: đèn cồn, cặp
gỗ, giásắt, ống nghiệm, ống đong, bình tam giác, phễu chiết...
- Kĩ năng làm việc với một số hóa chất thường gặp: chất rắn, lỏng, khí,
axit,bazơ, muối...
- Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hóa
học:Nghiền, trộn, hịa tan, đun nóng các chất trong ống nghiệm, chưng
cất, kết tinh...
- Kĩ năng xác định các đại lượng vật lí: Cân khối lượng chất rắn, chất
lỏng;đo thể tích chất khí, chất lỏng; đo nhiệt độ và xác định khối
lượng riêng của cácchất; xác đinh nhiệt độ sơi, nhiệt độ nóng chảy của
một chất; xác định độ tan củachất rắn, lỏng, khí; xác định nồng độ của
dung dịch.
9


- Kĩ năng quan sát thí nghiệm, nhận biết các hiện tượng chứng tỏ có
sựhình thành sản phẩm( phản ứng Hoá học xảy ra): Sự thay đổi nồng
độ, màu sắc,mùi vị, âm thanh, phát sáng, tỏa nhiệt, tạo chất kết tủa,
chất dễ bay hơi, chất khí...
- Kĩ năng giải thích các hiện tượng thí nghiệm dựa vào kiến thức lí
thuyết: Môtả hiện tượng và thứ tự xảy ra, chứng minh bằng phản ứng
Hố học nếu có, giảithích sự thành cơng hoặc khơng thành cơng của
thí nghiệm, tìm ngun nhân, giảipháp khắc phục...
- Kĩ năng vận dụng kiến thức và thực hành Hố học vào thực tiễn:
đờisống, sản xuất, nơng nghiệp, công nghiệp, sức khỏe, môi trường...
2. Cơ sở thực tiễn, Thực trạng của vắn đề nghiên cứu.
Trong thực tế thực hành hóa học là một nội dung học sinh rất hứng thú và

mong muốn được khám phá, và thực hành trở thành một nhân tố chủ đạo để
truyền cho học sinh ham muốn, say mê và những yêu thích học mơn hóa học.
Hiện nay, trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, đã chú ý đến việc
kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng thực hành. Trong thi học sinh giỏi đã có
phần thi thực hành riêng, trong xây dựng ma trận đề kiểm tra đã có tỉ lệ nhất
định câu trắc nghiệm về nội dung thực hành.
Ngay cả những học sinh có học lực yếu, ý thức học thấp nói chung nhưng
khi đến với thực hành hóa học cũng rất phấn khích và tị mị. Chính vì vậy câu
hỏi thực hành bằng hình ảnh là nhân tố hàm chứa lý thuyết hóa học nhưng nó lại
đem học sinh đến gần thực hành nhất và liên kết học lý thuyết với thực hành
đồng thời liên hệ gần nhất với thực tế có thể.
Các nguồn câu hỏi trắc nghiệm hiện nay rất ít đề cập đến loại bài tập trắc
nghiệm về thực hành hóa học, câu hỏi chỉ rải rác, phân tán, chưa có tính hệ
thống, chưa có chủ đích rõ ràng, chủ yếu vẫn là câu hỏi về lý thuyết liên quan
tới thực hành. Đặc biệt những câu hỏi trắc nghiệm về thực hành bằng hình ảnh
cịn rất ít.

10


Câu hỏi trắc nghiệm về thực hành hóa học bằng hình ảnh giúp cho người
học tiếp cận gần nhất với thực hành thí nghiệm. Người học cũng dễ dàng hình
dung ra cách bố trí thí nghiệm, hình dung các kĩ năng thực hành.
Câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh vừa để người học tiếp cận
gần nhất với thực hành thí nghiệm, vừa là tư liệu để khám phá rèn các kĩ năng
thực hành, vừa làm tư liệu để xây dựng đề kiểm tra các nội dung đặc trưng rất
riêng của thực hành chỉ có thể thể hiện qua hình ảnh về bố trí thí nghiệm và thao
tác thực hành.
Qua điều tra thực tế 4 lớp học sinh THPT đã có tỉ lệ tương đối cao học
sinh khơng thích học mơn hóa học, khó tiếp cận nội dung mơn hóa học, được

cho là một mơn học khó, khơ khan, được cho là môn học phụ.

11


Bảng 1: Một số kết quả khảo sát tâm lý học sinh với mơn học hóa học
10A5
10A6
Lớp
Lớp
thực
thực
nghiệm nghiệm
1
2

Lớp
ST
T
1
2

Nội dung
Số lượng học sinh tham gia
khảo sát
Học sinh u thích mơn
hóa

3


Học sinh khơng u
thích mơn hóa

4

Học sinh u thích
nội dung thực hành hóa

10A7
Lớp
đối
chứng
1

10A8
Lớp
đối
chứng
2

Tỉ lệ
chung

38

42

39

41


160

SL

9

12

11

11

43

TL
SL

23.7%

28.6%

28.2%

26.8%

26,9%

27


29

26

29

111

TL

71.1%

69.0%

66.7%

70.7%

69,4%

SL

30

31

28

32


121

TL

78,9%

73,8%

78,1%

78,0%

75,6%

Qua bảng 1 cho thấy tỉ lệ học sinh u thích mơn hóa tương đối thấp, tỉ lệ
học sinh khơng u thích mơn hóa tương đối cao, tuy nhiên ngược lại tỉ lệ học
sinh yêu thích nội dung thực hành hóa lại rất cao, điều đó cho thấy ngay cả
những học sinh khơng u thích mơn hóa vẫn u thích nội dung thực hành hóa,
bởi vì các em đều mong muốn được khám phá, được trải nghiệm, nội dung thực
hành hóa là nội dung thu hút được sự chú ý của học sinh là nhân tố tạo hứng thú
học tập trong học sinh.Điều đó cho thấy có thể xuất phát từ nội dung thực hành
hóa kết hợp với kiểm tra và đánh giá nội dung thực hành có thể nâng cao hiệu
quả dạy và học hóa học.
Qua tìm hiểu thực tế hơn 20 đầu sách giáo khoa và sách tham khảo nhận
thấy câu hỏi trắc nghiệm khách quan về thực hành hóa rất ít, đặc biệt câu hỏi
trắc nghiệm thực hành hóa thơng qua hình ảnh rất hiếm. Chỉ có tài liệu là sách
tham khảo mới xuất bản khoảng vài năm gần đây có câu hỏi trắc nghiệm thực
hành nhưng vẫn chủ yếu là câu hỏi về lý thuyết liên quan thực hành. hiện nay có
1 số tài liệu dạng chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm bằng hình ảnh trong các


12


sách bài tập tham khảo và sách ôn luyện tuy nhiên câu hỏi chưa có tính hệ
thống, mục đích chủ yếu là để thi.
Từ thực trạng cho thấy cần có một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực
hành hóa bằng hình ảnh để nâng cao rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh,
để xây dựng đề kiểm tra đánh giá, cho học sinh chuẩn bị trước giờ thực hành.
Vừa để nâng cao hứng thú học mơn hóa học trong học sinh.
3. Giải pháp thực hiện
Để hoàn thiện đề tài này tôi tiến hành các biện pháp và các bước nghiên
cứu như sau
Một:vạch ra các nội dung chính cần nghiên cứu, thực hiện, lập lập đề
cương SKKN.
Hai: Thực hiện việc khảo sát điều tra hứng thú học tập của học sinh với
mơn hóa học trước khi áp dụng đề tài.
Ba: xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh
trong phạm vi các thí nghiệm, thực hành trong phạm vi chương halogen.
Bốn: Lập kế hoạch đưa các bài tập trắc nghiệm thực hành vào thực tế ở
các khâu: học lý thuyết, chuẩn bị thực hành, trong giờ thực hàn, kiểm tra đánh
giá sau giờ thực hành, trong bài kiểm tra đánh giá chương halogen.
Năm: thực hiện việc khảo sát điều tra hứng thú học tập của học sinh với
mơn hóa học sau khi áp dụng đề tài.
Sáu : thu thập ý kiến góp ý của đồng nghiệp và của học sinh.
Bảy: hoàn chỉnh đề tài.
4. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thực hành bằng hình ảnh trong
chương halogen hóa học lớp 10.
a) Cấu trúc xây dựng hệ thống câu hỏi
1) Kĩ năng thực hiện an tồn và khoa học các nội qui, qui tắc thí nghiệm: Làm việc
với các dụng cụ thủy tinh dễ vỡ, làm việc với các chất Hoá học độc hại, dễ cháy,

dễ nổ, phát nhiệt...

13


2) Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản: đèn cồn, kẹp gỗ, giá sắt,
ống nghiệm, ống đong, bình tam giác, phễu chiết...
3) Kĩ năng làm việc với một số hóa chất thường gặp: chất rắn, lỏng, khí, axit,
bazơ, muối...
4) Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hóa học: Nghiền,
trộn, hịa tan, đun nóng các chất trong ống nghiệm, chưng cất, kết tinh...
5) Kĩ năng chuẩn bị thí nghiệm, bố trí đúng và hiểu vai trị của thành phần (dụng
cụ, hóa chất) cấu thành thí nghiệm.
6) Kĩ năng quan sát thí nghiệm, nhận biết các hiện tượng, sự thay đổi nồng độ,
màu sắc, mùi vị, âm thanh, phát sáng, tỏa nhiệt, tạo chất kết tủa, chất dễ bay
hơi, chất khí...
7) Kĩ năng giải thích các hiện tượng thí nghiệm dựa vào kiến thức lí thuyết, chứng
minh bằng phản ứng hố học nếu có, giải thích sự thành cơng hoặc khơng
thành cơng của thí nghiệm, tìm ngun nhân, giải pháp khắc phục...
b) Xây dựng hệ thống câu hỏi theo cấu trúc
Căn cứ vào cấu trúc của hệ thống câu hỏi đã vạch ra ở trên để soạn câu
hỏi theo từng nội dung, vì một câu hỏi có thể hàm chứa 2 hay nhiều nội dung
nên không xếp câu hỏi theo cấu trúc nội dung riêng rẽ.

14


Câu 1: Tên nhãn của lọ đựng hóa chất trong phịng thí nghiệm thường xuất hiện các
biểu tượng và các nội dung cảnh báo:


1-Hóa chất độc hại chết người
2-Hóa chất dễ cháy
3-Hóa chât chất dễ ăn mịn kim loại, ăn da và gây tổn thương mắt.
4- Hóa chất dễ nổ.
5- Hóa chất dễ tự bốc cháy
6-Hóa chất đựng trong lọ tối màu
Thứ tự ghép đôi các biểu tượng đúng với các nội dung cảnh báo của chúng là
A. a2; b1; c4; d3; e5.
B. a5; b1; c4; d3; e2.
C. a5; b1; c6; d3; e2.
D. a2; b6; c4; d3; e1.
Câu 2: Cách cho đinh sắt vào ống nghiệm khi thực hiện phản ứng là

A. cách 1.
C. cách 3.

B. cách 2.
D. cách 4.

Câu 3: Hình vẽ mơ phỏng vị trí kẹp ống nghiệm trong thực hành hóa học là

A. Cách 1 đúng.

B. cách 2 đúng.

15


C. Cách 3 đúng.


D. cách 4 đúng.

Câu 4: Hình vẽ mô tả cách đưa ống nghiệm vào kẹp là

A. Cách 1 đúng.
C. Cách 3 đúng.

B. Cách 2 đúng.
C. Cả 3 cách đều đúng.

Câu 5: Lắp ống thủy tinh vào nút cao su có khoan lỗ có các mơ tả dưới đây:

1-Sử dụng chất làm trơn như dầu ăn, xà phòng… bơi vào vị trí tiếp xúc giữa
nút cao su và ống thủy tinh.
2-vừa lắp vừa xoay nhẹ nhàng nút cao su và ống thủy tinh.
3-dùng lửa hơ nóng ống thủy tinh rồi lắp
4-dùng dẻ quấn quanh tay khi lắp đề phịng ống thủy tinh gãy đâm vào tay.
5-dùng axit bơi vào chỗ tiếp xúc để lắp dễ dàng hơn.
các mô tả đúng là
A. 1, 3, 5.
B. 1, 2, 4.
C. 3, 4, 5.
D. 2, 3, 5.
Câu 6: Cho các dụng cụ thủy tinh với chất liệu phù hợp dưới đây

để thực hiện một phản ứng cần đun nóng trong phịng thí nghiệm thì có thể
lựa chọn dụng cụ là

16



A. bình cầu đáy bằng. B. bình cầu đáy trịn.
C. bình tam giác.
D. lọ rộng miệng.
Câu 7: Có các dụng cụ dưới đây để thực hiện một phản ứng

khi thực hiện phản ứng nhơm với iốt có nước xúc tác phản ứng xảy ra
mạnh và tỏa nhiều nhiệt thì sử dụng dụng cụ là
A. đĩa sứ.
B. bình cầu đáy trịn.
C. cốc thủy tinh.
D. lọ hẹp miệng.
Câu 8: Thí nghiệm đun nóng ống nghiệm đựng hóa chất dưới ngọn lửa đèn cồn

Có các mơ tả dưới đây:
1- làm nóng ống nghiệm từ từ bằng cách di chuyển đèn hoặc ống nghiệm.
2- làm nóng nhanh bằng cách cố định ống nghiệm tiếp xúc với ngọn lửa 3Nghiêng ống nghiệm, miệng ống nghiệm hướng về phía khơng có người.
4- Nghiêng ống nghiệm, miệng ống nghiệm hướng về phía người quan sát.
5- điều chỉnh khoảng cách tiếp xúc giữa ngọn lửa với ống nghiệm để điều
chỉnh nhiệt lượng cung cấp cho ống nghiệm
khi tiến hành thí nghiệm cần thực hiện theo các mơ tả là
A. 1, 3, 5.
B. 2, 4, 5.
C. 1, 4, 5.
D. 2, 3, 5.
Câu 9: Có 3 cách thu khí dưới đây. Khí clo được thu theo cách nào?

17



A. Cách 1.
C. Cách 3.

B. cách 2.
D. Cách 1 và cách 2

Câu 10: dụng cụ nào được minh họa dưới đây được sử dụng để lấy một lượng 2ml
dung dịch HCl trong lọ đựng để thực hiện thí nghiệm

A. pipet.
C. ống đong.

B. ống hút.
C. phễu.

Câu 11: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm
từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong phễu (1) là

A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn.
C. Na2SO4 rắn.
D. NaCl rắn.

18


Câu 12: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm
từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong bình (2) là

A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn.
C. dung dịch NaCl. D. dung dịch H2SO4 đặc.

Câu 13: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm
từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong bình (3) là:

A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn hoặc KMnO4 rắn.
C. dung dịch NaCl. D. dung dịch H2SO4 đặc.
Câu 14: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm
từ dung dịch axit clohidric đặc. Hóa chất được đặt trong bình (4) là:

19


A. dung dịch HCl đặc. B. MnO2 rắn hoặc KMnO4 rắn.
C. dung dịch NaCl. D. dung dịch H2SO4 đặc.
Câu 15: Hình vẽ dưới đây mơ tả một thí nghiệm.trong đó phễu (1) đặt dung dịch HCl
đặc, bình (2) đặt MnO2 rắn; bình (3) đựng NaCl dd; bình (4) đựngH2SO4đặc.
Khi thực hiện thí nghiệm chất thu được trong bình (5)là:

A. khí HCl.
B. khí clo khơ.
C. khí clo và khí HCl. D. khí clo và hơi nước.
Câu 16: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo từ dung dịch HCl đặc
(phễu 1) và MnO2 rắn (bình 2); bình (3) đựng hóa chất nào có vai trị là gì?

20


A. MnO2 rắn, tham gia phản ứng tạo ra khí clo.
B. dung dịch NaCl để hấp thu hơi nước lẫn trong khí clo.
C. dung dịch H2SO4 đặc để hấp thu hơi nước có trong khí clo.
D. dung dịch NaCl để hấp thu khí HCl lẫn trong khí clo.

Câu 17: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo từ dung dịch HCl đặc
(phễu 1) và MnO2 rắn(bình 2); bình (4) đựng hóa chất nào có vai trị là gì?

A. MnO2 rắn, tham gia phản ứng tạo ra khí clo.
B. dung dịch NaCl để hấp thu hơi nước có trong khí clo.
C. dung dịch H2SO4 đặc để hấp thu hơi nước có trong khí clo.
D. dung dịch NaCl để hấp thu khí HCl lẫn trong khí clo.
Câu 18: Hình vẽ dưới đây mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo từ dung dịch HCl đặc
(phễu 1) và MnO2 rắn(bình 2); bình (3)(4) đựng hóa chất thích hợp có vai trò


21


A. tham gia phản ứng tạo ra khí clo.
B. xúc tác cho phản ứng tạo khí clo.
C. loại bỏ tạp chất lẫn trong khí clo (làm tinh khiết).
D. tăng hiệu xuất điều chế khí clo.
Câu 19: Thí nghiệm điều chế dung dịch axit clohidric từ NaCl r và dung dịch H2SO4 đặc
trong phịng thí nghiệm có thể được chuẩn bị theo hình nào dưới đây?

A. Hình 1.
C. Hình 3.

B. Hình 2.
D. Hình 2 và hình 3 đều được

Câu 20: Thí nghiệm điều chế dung dịch axit clohidric từ NaCl r và H2SO4đặc trong
phịng thí nghiệm được chuẩn bị theo hình mô tả dưới đây.


22


Hóa chất được bố trí trong thí nghiệm là
A. ống nghiệm (1) đựng NaClr ống nghiệm (2) đựng H2SO4đặc, bông khô.
B. ống nghiệm (1) đựng H2SO4đặc ống nghiệm (2) đựng NaClr. bông tẩm axit
clohydric.
C. ống nghiệm (1) đựng hỗn hợp NaClr và H2SO4đặc ống nghiệm (2) đựng
nước cất, bông tẩm dung dịch NaOH.
D. ống nghiệm (2) đựng hỗn hợp NaClr và H2SO4đặc ống nghiệm (1) đựng
nước cất bông tẩm dung dịch NaOH.
Câu 21: Thí nghiệm điều chế khí clo khơ trong phịng thí nghiệm được mơ tả theo
hình dưới đây

Dung dịch HCl đặc khơng cho trực tiếp vào bình đựng MnO2 khi thực hiện
thí nghiệm mà đựng trong một phễu có khóa( phễu nhỏ giọt hoặc phễu
chiết.). Mục đích của việc sử dụng phễu này có các mơ tả sau đây
1. có thể cho từ từ dụng dịnh HCl đặc vào bình khi thực hiện thí nghiệm
2. tránh rơi rớt dung dịch HCl đặc ra ngồi bình khi làm thí nghiệm
3. tránh thốt khí clo ra ngồi trong q trình thí nghiệm
4. dễ dàng cho thêm dung dịch HCl đặc vào hỗn hợp phản ứng để điều chế
thêm khí clo.
Các mô tả đúng là:
A. 1 và 2.
B. 1 và 3.
C. 2 và 4.
D. 3 và 4.

23



Câu 22: Thực hiện thí nghiệm tính tan của HClkhí được mơ tả như hình vẽ dưới đây.
Hiện tượng quan sát được khi thực hiện thí nghiệm là
A. nước phun vào bình và khơng đổi màu.
B. nước trong cốc dung dịch quỳ tím đổi màu hồng.
C. nước phun vào bình và đổi màu hồng.
D. nước trong cốc sủi bọt khí và đổi màu hồng.
Câu 23: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ dưới.

Hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm khi tiến hành thí nghiệm
là.
A. sủi bọt khí, xuất hiện khí màu vàng, sau đó giấy màu hóa đen.
B. sủi bọt khí, xuất hiện khí màu vàng, giấy màu đổi sang màu vàng.
C. sủi bọt khí, xuất hiện khí màu vàng, giấy màu có màu nhạt dần rồi mất
màu.
D. sủi bọt khí, xuất hiện khí có màu nâu.
Câu 24: thí nghiệm điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm được mơ tả theo hình
dưới đây. Trong đó phễu (1) đựng dung dịch HCl đặc, bình (2) đựng chất rắn
MnO2. Bình (3) đựng dung dịch NaCl

Khí HCl

Dung dịch quỳ tím

24


Hiện tượng quan sát được ở bình (3), (4), (5) khi thực hiện thí nghiệm là
A. bình 3 có hiện tượng sủi bọt khí và xuất hiện khí màu vàng, bình 4, 5
khơng có hiện tượng gì.

B. bình 3,4 có hiện tượng sủi bọt khí, bình 3,4,5 xuất hiện khí màu vàng.
C. bình 3, có hiện tượng sủi bọt khí; bình 5 xuất hiện khí màu vàng.
D. bình 3, 4 có hiện tượng sủi bọt khí; bình 4,5 xuất hiện khí màu vàng.
Câu 25: Thí nghiệm về tác dụng của nhiệt với NH 4Cl được mơ tả theo hình vẽ dưới
đây:

Hiện tượng quan sát được khi tiến hành thí nghiệm là
A. khơng có hiện tượng gì xảy ra vì NH4Cl bền khó nóng chảy.
B. xuất hiện tinh thể màu trắng trên tấm kính và thành ống nghiệm.
C. xuất hiện khí màu vàng.
D. tinh thể NH4Cl nóng chảy chuyển sang thể lỏng.
Câu 26: thực hiện thí nghiệm cho vài giọt dung dịch AgNO 3 phản ứng với dung dịch
NaCl như hình vẽ mô tả dưới đây

25


×