Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn AAGROUP thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN AAGROUP THỰC HIỆN...................................2
1.1. Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước có ảnh hưởng đến kiểm tốn báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn AAGroup thực hiện..................2
1.1.1. Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước trong báo cáo tài chính...................2
1.1.2. Tổ chức kế tốn khoản mục chi phí trả trước..............................................6
1.1.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục chi phí trả trước ảnh
hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài chính.................................................................8
1.1.4. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục chi phí trả trước.................................9
1.2. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong kiểm tốn báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGroup thực hiện.........................9
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn chung của Cơng ty Kiểm tốn Tư vấn AAGroup
khi kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước............................................................9
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính........................................................................................................11
1.3. Kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm tốn báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGroup thực hiện.......................13
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán....................................................................................13
1.3.2. Thực hiện kiểm toán..................................................................................21
1.3.3. Kết thúc kiểm toán....................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN AAGROUP THỰC HIỆN TẠI
KHÁCH HÀNG.....................................................................................................31


11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

2.1. Thực trạng kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm báo
cáo tài chính tại Cơng ty TNHH XYZ.....................................................................31
2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán..................................................................................32
2.1.2. Thực hiện kiểm toán.................................................................................48
2.1.3. Kết thúc kiểm toán...................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................67
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN TƯ VẤN AAGROUP THỰC HIỆN.........................................................68
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong quy
trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn
AAGroup thực hiện.................................................................................................68
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................68
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................71
3.2. Đề xuất hoàn thiện kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong quy trình
kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGroup
thực hiện.................................................................................................................. 75
3.2.1. Hồn thiện giai đoạn lập kế hoạch.............................................................76
3.2.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm tốn.................................................76
3.2.3. Hồn thiện giai đoạn kết thúc kiểm tốn...................................................78
3.3. Điều kiện để hồn thiện quy trình và phương pháp kiểm tốn chi phí trả
trước tại Cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn AAGroup............................................78
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước............................................................78
3.3.2. Đối với Hiệp hội nghề nghiệp...................................................................79

3.3.3. Về phía cơng ty Kiểm tốn........................................................................79
3.3.4. Về phía đơn vị khách hàng........................................................................80
3.3.5. Về phía các cơ sở đào tạo..........................................................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC...........................................83

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
XYZ
AAGROUP
BGĐ
BCTC
CCDC
CPTT
DN
HĐQT
KSNB
KTV
RRKS
RRKT

RRPH
RRTT
TNHH
WP

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

Viết đầy đủ
Cơng ty XYZ
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGROUP
Ban giám đốc
Báo cáo tài chính
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí trả trước
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy tờ làm việc


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH) đối với Chi phí trả trước.

................................................................................................................................. 19
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả
trước theo mục tiêu cụ thể.......................................................................................26
Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư khoản mục chi phí trả trước..............28
Bảng 2.1 : GLV đánh giá việc chấp nhận khách hàng kiểm toán.............................33
Bảng 2.2 : Phân tích sơ bộ đối với khoản mục chi phí trả trước..............................40
Bảng 2.3 : Bảng đánh giá rủi ro kiểm sốt tại cơng ty XYZ....................................41
Bảng 2.4: Đánh giá tính trọng yếu..........................................................................42
Bảng 2.5: chương trình kiểm tốn chi phí trả trước................................................44
Bảng 2.6: GLV tổng hợp số liệu Chi phí trả trước tại công ty XYZ........................49
Bảng 2.7: GTLV xem xét sự biến động chi phí trả trước.........................................50
Bảng 2.8: GLV Kiểm tra tuân thủ chuẩn mực kế toán và các quy định về lập và
trình bày Báo cáo tài chính liên quan......................................................................51
Bảng 2.9: GLV Xem xét tiêu chí phân bổ của Chi phí trả trước của cơng ty XYZ
................................................................................................................................. 53
Bảng 2.10: GLV thủ tục phân tích Chi phí trả trước của cơng ty XYZ....................55
Bảng 2.11: GLV thủ tục phân tích phận bổ Chi phí trả trước ngắn hạn của............56
cơng ty XYZ............................................................................................................56
Bảng 2.12: GLV thủ tục phân tích phân bổ Chi phí trả trước dài hạn của...............57
công ty XYZ............................................................................................................57
Bảng 2.13: GLV kiểm tra số phân bổ của các khoản chi phí trả trước ngắn hạn......59
Bảng 2.14: GLV kiểm tra số phân bổ của các khoản chi phí trả trước dài hạn.........60
Bảng 2.15: GLV Kiểm tra chi tiết phát sinh tăng, giảm trong kỳ chi phí trả trước
ngắn hạn tại Cơng ty XYZ.......................................................................................62
Bảng 2.16: GLV Kiểm tra chi tiết phát sinh tăng, giảm trong kỳ chi phí trả trước
dài hạn tại Cơng ty XYZ..........................................................................................63

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh



Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

Bảng 2.17: GLV các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán tại Cơng ty XYZ........65
Bảng 2.18: Bút tốn điều chỉnh tại Cơng ty XYZ....................................................66

...................................................................................................................

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trước sự phát triển của nền kinh tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp
muốn nhận được sự đầu tư, dòng tiền từ nước ngồi chảy vào thì doanh nghiệp đó
phải chứng minh cho các nhà đầu tư thấy một bức tranh tài chính khả quan. Điều đó
được chứng minh khi có một bên thứ ba độc lập thực hiện kiểm tra, xác nhận về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì thế, tại Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm
tốn độc lập ngày càng phát triển và ln song hành với sự phát triển của doanh
nghiệp. Kiểm toán từ đó đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học
chuyên ngành. Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà các tổ chức kiểm
toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là hoạt động kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống số liệu và phân tích cho biết tình hình tài
sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. BCTC
được doanh nghiệp lập để phục vụ cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp.
Để đạt được hiệu quả của kết quả kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) phải tiến hành
thực hiện kiểm tốn trên từng bộ phận của các thơng tin được trình bày trên Báo cáo
tài chính và xem xét mối liên hệ giữa các thông tin này để đưa ra được ý kiến kiểm
toán một cách trung thực và khách quan nhất về tình hình tài chính của đơn vị. Từ đó
giúp những người sử dụng thơng tin đưa ra các quyết định kinh tế một cách hiệu quả.

Trong các thơng tin tài chính, Chi phí trả trước là một trong những thơng tin
được quan tâm bởi nó là một khoản mục quan trọng trong phần Tài sản trên Bảng
cân đối kế toán, là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như tiền
và tương đương tiền, các khoản phải trả....Vì vậy kiểm tốn Chi phí trả trước là một
trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
(CPTT), trong q trình thực tập kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn
AAGROUP, em đã đi sâu tìm hiểu cơng tác kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGROUP
thực hiện. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Kiểm tốn khoản mục Chi phí
trả trước trong quy trình kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn
AAGROUP thực hiện” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN AAGROUP THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước có ảnh hưởng đến kiểm tốn
báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGroup thực hiện
1.1.1. Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước trong báo cáo tài chính
1.1.1.1.
Khái niệm và nội dung kinh tế khoản mục chi phí trả trước

Theo điều 47 thơng tư 200/2014/TT-BTC tài khoản 242 - CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC “Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển
các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.”
Như vậy bản chất của chi phí trả trước là một khoản chi phí đã phát sinh mà
công ty phải bỏ ra để mua một cơng cụ dụng cụ (CCDC) hay các khoản chi phí khác
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ của cơng ty; nhưng
chưa được tính hết vào chi phí sản xuất hay kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa theo thời gian sử dụng thì chi phí được chia ra làm hai loại chính: chi phí
trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn.
Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh; nhưng
có liên quan tới hoạt động sản xuất; kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán trong một
năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; nên chưa thể tính hết vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh; mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế tốn tiếp
theo.
Chi phí trả trước dài hạn là một khoản chi phí mà cơng ty đã bỏ ra để mua một
tài sản sử dụng trong công ty; và có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty; trong nhiều niên độ kế tốn (2 năm tài chính) trở lên; nhưng chưa được
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh; mà phải phân bổ dần vào các kỳ kế toán
tiếp theo.
Nội dung của các khoản chi phí trả trước:
– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong
giai đoạn trước hoạt động có giá trị lớn được phân bổ theo quy định của pháp luật
hiện hành.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

2



Chun đề thực tập chun ngành Kiểm tốn

– Cơng cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong nhiều kỳ kế tốn.
– Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp khơng
thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ theo quy định của pháp
luật hiện hành.
– Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
nhiều kỳ kế toán.
– Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là
thuê tài chính.
– Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là
thuê hoạt động.
– Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử
dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế tốn.
– Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,…) và các loại lệ phí mà
doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán.
– Lãi tiền vay trả trước cho nhiều kỳ kế tốn.
– Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai khơng đủ tiêu chuẩn
ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện
hành.
1.1.1.2. Quy định về hạch tốn chi phí trả trước
Kết cấu và nội dung phán ánh của tài khoản 242
Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Số dư bên nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.

Ngun tắc hạch tốn chi phí trả trước- TK 242:
1. Căn cứ vào quy định của chế độ tài chính, kế tốn phải xác định những
khoản chi phí nào cần phải phân bổ để hạch tốn vào TK 242 “Chi phí trả trước” và
mở sổ kế toán theo dõi chi tiết từng khoản phải phân bổ, đã phân bổ cho từng năm,
cho từng đối tượng chịu chi phí và số cịn lại chưa phân bổ vào chi phí.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

3


Chun đề thực tập chun ngành Kiểm tốn

2. Việc tính tốn để phân bổ chi phí trả trước vào chi phí hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ cho từng kỳ kế tốn phải căn cứ vào tính chất, mức độ của từng
loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ cho hợp lý.
3. Đơn vị được phép tự phân loại chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn theo yêu
cầu quản lý nếu thấy cần thiết và phải theo dõi chi tiết trên sổ kế tốn chi tiết.
( Theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC)
Đối với chi phí trả trước dài hạn khi hạch toán tài khoản chúng ta cần phải
tuân thủ những quy định sau đây:
 Thuộc loại chi phí trả trước dài hạn
+ Chi phí trả trước về thuê hoạt động tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh nhiều năm tài chính. Trường hợp trả trước tiền thuê đất có thời hạn
nhiều năm. Và sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thì số tiền trả trước
về th đất có thời hạn khơng được hạch tốn vào TK 242. Mà phải hạch toán vào
TK 213.
+ Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh
doanh nhiều kỳ. Thế nhưng vẫn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
+ Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính.

 Chỉ hạch tốn vào tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến một năm tài chính.
 Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào các chi phí. Chi phí sản
xuất, kinh doanh từng niên độ kế toán. Cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng
loại chi phí. Và lựa chọn phương pháp tiêu thức phù hợp nhất.
 Kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát
sinh. Hoặc đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch tốn. Và
một số cịn lại chưa phân bổ vào chi phí.
 Doanh nghiệp cần phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng biệt chênh lệch tỷ giá
hối đoái. Là lỗ tỷ giá của hoạt động đầu tư XDCB phát sinh. Trong giai đoạn trước
hoạt động chưa phân bổ vào chi phí.
1.1.1.3. Đặc điểm của khoản mục chi phí trả trước ảnh hưởng đến cơng tác kiểm
tốn
Thứ nhất, chi phí trả trước là một yếu tố quan trọng trên BCTC, nó là một
khoản mục có ảnh hưởng đến thơng tin trên cả bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và
báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD). Chi phí trả trước bao gồm 2 phần chính là
các CCDC có thể quan sát thấy và các khoản chi phí khơng nhìn thấy. Khi phân bổ
11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

4


Chun đề thực tập chun ngành Kiểm tốn

chi phí trả trước thì khoản mục chi phí trả trước trên BCĐKT sẽ giảm và đồng thời
khoản mục chi phí trên BCKQKD sẽ tăng lên. Chi phí trả trước cũng liên quan đến
TSCĐ, khi TSCĐ không đủ giá trị được chuyển sang CCDC sẽ được đưa vào chi
phí trả trước. Chi phí trả trước muốn ghi nhận thì phải thỏa mãn các điều kiện nhất
định, địi hỏi KTV phải có hiểu biết sâu sắc về các quy định cũng như bản chất
nghiệp vụ mới có thể xác định.

Thứ hai, khoản mục CPTT có liên quan đến việc phân bổ vào chi phí kinh
doanh trong kỳ, cần phải có tiêu thức phân bổ hợp lý, bảng tổng hợp phân bổ. Trong
trường hợp doanh nghiệp (DN) thực hiện việc phân bổ sai giá trị CPTT cần phân bổ
sẽ ảnh hưởng tới việc tính tốn các chi phí trong kỳ, từ đó ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ và những kỳ sau. Điều này đòi hỏi KTV cần xác định
giá trị ban đầu của các khoản chi phí phân bổ cho nhiều kì và cần phải tiến hành
thực hiện lại việc phân bổ nhằm đảm bảo việc thực hiện phân bổ của kế tốn là
đúng đắn và chính xác.
Thứ ba, đối với những khoản Chi phí trả trước là cơng cụ dụng cụ liên quan
đến công việc kiểm kê, đảm bảo sự hiện hữu của công cụ dụng cụ. Khoản mục Chi
phí trả trước cũng liên quan đến nhiều tài khoản/thơng tin khác trên báo cáo tài
chính như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Do vậy, khi kiểm tốn,
KTV có thể sử dụng kết quả kiểm tốn của các thông tin khác hoặc sử dụng kết quả
kiểm tốn chi phí trả trước để tham chiếu kiểm tốn các khoản mục khác.
Thứ tư, chi phí trả trước địi hỏi kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng khoản
chi phí trả trước theo từng kì hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí của từng kì kế tốn và số cịn lại chưa phân bổ vào chi phí để
tuân thủ nguyên tắc trọng yếu. Trong trường hợp khơng có sự theo dõi chi tiết, KTV
phải chú ý tới rủi ro kế tốn có thể trình bày sai hoặc việc CPTT đã hết thời gian
phân bổ mà vẫn tiếp tục phân bổ trong kỳ.
Thứ năm, đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại
thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán khơng thể cung
cấp hàng hố, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước
bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá
lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Đối với việc ảnh hưởng
của ngoại tệ, KTV cần phải chú ý tới việc kế toán áp dụng quy đổi tỉ giá phù hợp.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

Việc hiểu về đặc điểm khoản mục chi phí trả trước sẽ giúp KTV xác định,
khoanh vùng rủi ro có thể xảy ra, từ đó dự kiến khối lượng cơng việc kiểm tốn
cũng như xác định các thủ tục kiểm toán áp dụng để thực hiện kiểm toán khoản mục
này.
1.1.2. Tổ chức kế tốn khoản mục chi phí trả trước
Kế tốn tiến hành hạch toán và ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh các khoản
CPTT phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ ghi:
Nợ TK 242
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 111, 112, 153, 331, 141
Cuối kỳ căn cứ vào bộ phận sử dụng kế tốn phân bổ chi phí trả trước:
Nợ TK 627, 641, 642, 154
Có TK 242
Phương pháp hạch tốn tài khoản chi phí trả trước được khái quát bằng sơ đồ
như sau:

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

1.1.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục chi phí trả trước ảnh
hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài chính
Các sai sót thường gặp của doanh nghiệp liên quan đến khoản mục Chi phí
trả trước là:
- Thứ nhất, hạch tốn trên tài khoản chi phí trả trước khơng đúng đối tượng:
Theo dõi và phân bổ trên chi phí trả trước những khoản chi phí mà khoản này
khơng có cơ sở để phân bổ dài hạn.
- Thứ hai, thời gian thực hiện phân bổ khơng phù hợp: Ví dụ chậm trễ trong
việc ghi nhận CCDC xuất dùng, sử dụng ngày 01/12/N nhưng 01/02/N+1 mới bắt
đầu phân bổ; dẫn đến ghi nhận chi phí sai sót. Chi phí trả trước khi phát sinh được
theo dõi để phân bổ, nhưng các kì tiếp theo DN lại khơng phân bổ vào chi phí
SXKD…
- Thứ ba, tiêu thức phân bổ không thống nhất: Giữa các kì chưa có sự nhất
qn, DN lựa chọn thời gian phân bổ theo chủ quan, khơng có căn cứ xác đáng; 2
mã chi phí giống nhau mà thời gian phân bổ khác nhau; khơng thống nhất giữa các
khoản chi phí có cùng đặc điểm, bản chất…

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

- Thứ tư, xảy ra sai sót cơ học trong q trình tính tốn giá trị phân bổ, giá trị

cịn lại và thời gian phân bổ còn lại;
- Thứ năm, tiếp tục phân bổ những đối tượng đã phân bổ hết;
- Thứ sáu, phân bổ các cơng cụ dụng cụ bị hỏng hóc, khơng hoạt động: Việc
khơng dừng phân bổ có thể do CCDC khơng được kiểm kê vào cuối kì, thiếu sự
theo dõi.
Vì trong q trình kiểm tốn có thể gặp nhiều sai sót liên quan đến khoản
mục chi phí trả trước cho nên đòi hỏi KTV chú ý phát hiện những sai sót để cuộc
kiểm tốn đạt kết quả tốt nhất.
1.1.4. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục chi phí trả trước
Doanh nghiệp xây dựng và ban hành hệ thống các quy định về quản lý nói
chung và quy định KSNB nói riêng cho từng cơng việc cụ thể trong khoản mục chi
phí trả trước. Những quy định này có thể chia làm hai loại.
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến xử lý cơng việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt hàng, mức
phân cơng phân bổ chi phí trả trước, quy trình giao nhận CCDC…) Những quy định
này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện
trách nhiệm về góc độ kiểm sốt: kiếm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng, kiểm soát
khi nhập kho CCDC…
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý cơng việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ tục
mua hàng, nhập kho, sử dụng….
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt nói
trên: tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ;
kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định…
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm tốn báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn AAGroup thực hiện
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn chung của Cơng ty Kiểm toán Tư vấn AAGroup khi
kiểm toán khoản mục chi phí trả trước
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 315: Phù hợp với mục tiêu chung của

một cuộc kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ trung thực, hợp lý
của các thông tin được trình bày trên BCTC, mục tiêu chung của kiểm tốn khoản
mục chi phí trả trước là thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp, từ đó
11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ trung thực, hợp lý của khoản mục chi phí trả trước
được kiểm tốn. Đồng thời cung cấp những thơng tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán chu kỳ, khoản mục có liên quan. Dựa trên đặc điểm của
khoản mục và quy định liên quan đến chi phí trả trước thì mục tiêu trên được cụ thể
hóa như sau:
- Đánh giá về mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống KSNB đối với khoản
mục này thông qua việc đánh giá khâu thiết kế (xây dựng) và vận hành (áp dụng)
các quy chế KSNB liên quan đến khoản mục này trên các khía cạnh tồn tại, đầy đủ,
phù hợp, hiệu lực và liên tục.
- Xác nhận mức độ trung thực hợp lý của các tài liệu, thông tin có liên quan
đến chi phí trả trước, đảm bảo các cơ sở dẫn liệu có liên quan đến khoản mục này là
đúng đắn, cụ thể:
Đối với kiểm toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả trước KTV cần
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để xác minh các CSDL sau:
- Kiểm tra CSDL “tính có thật” (sự phát sinh): nghiệp vụ liên quan đến chi phí
trả trước đã ghi sổ phải thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
- Kiểm tra CSDL “tính tốn, đánh giá”: nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả
trước đã ghi sổ phải được tính tốn, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ liên quan đến chi phí trả
trước đã phát sinh trong kỳ phải được hạch toán và ghi sổ kế tốn đầy đủ, khơng

trùng hay bỏ sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”: các nghiệp vụ liên quan
đến chi phí trả trước phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán và
đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế tốn), chính xác về số liệu tương ứng
trên chứng từ (đúng đắn).
- Kiểm tra CSDL “sự phân loại và hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ phát sinh
phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế
toán của kỳ ấy.
Đối với kiểm toán số dư của tài khoản Chi phí trả trước:
- Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: Các khoản chi phí trả trước trên sổ kế tốn có
thực tế đang tồn tại tại thời điểm báo cáo.
- Kiểm tra CSDL “tính tốn, đánh giá”: các khoản chi phí trả trước phải được
tính toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

- Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết Chi
phí trả trước được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế tốn chi
tiết sang sổ cái khơng có sai sót.
- Kiểm tra CSDL “trình bày và cơng bố”: khoản Chi phí trả trước (bao gồm
ngắn hạn và dài hạn) được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế
toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị. Việc xác định mục tiêu cho
từng cơng việc trước khi tiến hành kiểm tốn trợ giúp cho cơng việc kiểm tốn đi
đúng hướng và tiết kiệm được thời gian trong hoạt động kiểm toán.
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm tốn Báo cáo

tài chính
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ kiểm toán) cụ thể để kiểm toán khoản mục
chi phí trả trước rất phong phú, đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có
thể khái quát về các nguồn tài liệu (căn cứ kiểm toán) chủ yếu gồm:

Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với khoản mục
CPTT: các quy định về việc phân loại và phân bổ CPTT; các quy định về chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến
xử lý cơng việc (như quy định về chức năng, nhiệm vụ của người được giao xét
duyệt đơn hàng, mức phân bổ CPTT, quy trình giao nhận CCDC…); quy định về
trình tự thực hiện công việc từ việc xét duyệt đơn đặt hàng, mua hàng, nhập kho,
xuất kho sử dụng…

Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản mục CPTT: Các hợp
đồng kinh tế (thuê dịch vụ, cửa hàng, nhà xưởng...); Hóa đơn GTGT đầu vào; hóa
đơn vận chuyển; biên bản giao nhận; phiếu nhập kho đối với CCDC, hàng hóa mua
vào được theo dõi là khoản CPTT; các chứng từ thanh toán đối với người bán
(phiếu chi, giấy ủy nhiệm chi, giấy báo nợ…)

Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến CPTT: Biên bản kiểm kê
CCDC đang được theo dõi là Chi phí trả trước tại đơn vị khách hàng; bảng phân bổ
CPTT; hồ sơ gốc TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ thành CCDC, sổ chi tiết TSCĐ
đối với những TSCĐ không đủ tiêu chuẩn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ phải chuyển
thành công cụ, dụng cụ được ghi nhận vào phát sinh tăng CPTT…
Với các tài liệu kiểm toán như trên, trong q trình kiểm tốn KTV phải thu
thập đầy đủ căn cứ kiểm tốn. Và để thuận lợi KTV có thể thông báo trước cho đơn
vị khách hàng các danh mục cần chuẩn bị để tiết kiệm thời gian cuộc kiểm toán.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh


11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán



Báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Thơng tin liên quan chủ yếu

đến CPTT trên BCTC là chỉ tiêu Chi phí trả trước ngắn hạn mã số 151 và chỉ tiêu
Chi phí trả trước dài hạn mã số 261 trên BCĐKT và các nguyên tắc hạch toán kế
toán CPTT trên Thuyết minh BCTC.
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời
hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như CPTT
ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155
- Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trong thời gian không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông
thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn
hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.
- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: CPTT dài hạn, tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác
tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262+ Mã số 268.
- Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có

thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ
thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh cịn chưa phân bổ vào
chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu CPTT dài hạn là số dư Nợ
chi tiết của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước. Doanh nghiệp không phải tái phân
loại CPTT dài hạn thành CPTT ngắn hạn.

Các sổ kế toán liên quan đến khoản mục CPPT bao gồm: Sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết TK 242 và các tài khoản liên quan đến Chi phí trả
trước như TK 111, 112, 331 đối với việc mua công cụ, dụng cụ, trả tiền thuê dịch
vụ, nhà xưởng, cửa hàng,..; các tài khoản chi phí như TK 641, 642, 627…đối với
việc phân bổ CPTT trong năm;….
1.3. Kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm tốn báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn AAGroup thực hiện
11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

Trong kiểm toán BCTC, để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực hợp lý của thơng tin trên BCTC
đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cho cơng ty, KTV phải xây dựng quy trình kiểm
tốn cho cuộc kiểm tốn đó. Thơng thường quy trình kiểm tốn được thực hiện qua
ba giai đoạn. Kiểm toán CPTT là một phần hành cụ thể trong kiểm tốn BCTC, do
đó, kiểm toán CPTT cũng thực hiện qua ba giai đoạn đó là: giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn tổng hợp kết quả kiểm toán.
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm tốn, lập kế hoạch kiểm tốn có ý

nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo. Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn” cũng khẳng định vai trị cần
thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán trọng yếu phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc
kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm
tốn được hồn thành đúng thời hạn”.
Đối với khoản mục CPTT, việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập
được bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng
về khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính, từ đó giúp KTV hạn chế các
sai sót giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ gìn được
uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Bước 1: Khảo sát, đánh giá, chấp nhận khách hàng
Trước khi ký hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc chấp nhận
hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán của KTV
hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của Cơng ty kiểm tốn hay
khơng. Để làm được điều này đòi hỏi KTV phải thu thập và lựa chọn từ nhiều
nguồn thông tin từ các bên liên quan đến doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 220 quy định doanh nghiệp kiểm tốn phải thu
thập các thơng tin cần thiết trong từng tình huống cụ thể trước khi chấp nhận khách
hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và
khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại. Những
thông tin sau hỗ trợ thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn khi
chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán:

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

13


Chun đề thực tập chun ngành Kiểm tốn


- Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám
đốc và Ban quản trị;
- Năng lực chun mơn và khả năng của nhóm kiểm tốn trong việc thực hiện
cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian, nguồn lực…);
- Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc
năm trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.
Cụ thể, khi xem xét năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm tốn,
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán cần lưu ý các vấn đề
sau:
- Sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của nhóm kiểm tốn về các cuộc kiểm
tốn có tính chất và độ phức tạp tương đương thông qua hoạt động đào tạo và kết
quả thực hiện các cuộc kiểm tốn trước đó;
- Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan;
- Kinh nghiệm chun sâu của nhóm kiểm tốn, gồm hiểu biết về công nghệ
thông tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế tốn, kiểm tốn;
- Kiến thức của nhóm kiểm toán về ngành nghề hoạt động của đơn vị được
kiểm tốn;
- Khả năng của nhóm kiểm tốn trong việc đưa ra các xét đốn chun mơn;
- Sự am hiểu của nhóm kiểm tốn về các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng về doanh nghiệp kiểm toán.
Sau khi thực hiện các đánh giá này, KTV sẽ tổng hợp đánh giá mức độ rủi ro
của hợp đồng, từ đó cân nhắc việc chấp nhận mới hoặc tiếp tục duy trì quan hệ
khách hàng hiện tại. Sau khi chấp nhận kiểm tốn, Cơng ty tiến hành ký hợp đồng
kiểm tốn đồng thời lập kế hoạch kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
KTV phụ trách từng khách hàng phải thực hiện lập kế hoạch kiểm toán ngay
sau khi hợp đồng được ký kết. Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các cơng
việc cơ bản chủ yếu như sau:

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

Nếu KH là khách hàng năm đầu tiên thì KTV sẽ thu thập đầy đủ các
thơng tin liên quan đến các nội dung sau:
a. Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
khách hàng:
11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

- Các vấn đề về ngành nghề mà KH kinh doanh, xu hướng của ngành nghề
như: thị trường và cạnh tranh; các hoạt động mang tính chu kì hoặc thời vụ; cơng
nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn vị...
- Các yếu tố về pháp lý: Chế độ kế toán và các thơng lệ kế tốn áp dụng
cho ngành nghề kinh doanh của KH; Hệ thống pháp luật, các chính sách do nhà
nước ban hành hiện đang ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của KH…
b. Hiểu biết về đặc điểm của khách hàng
Đối với chi phí trả trước, KTV cần tìm hiểu như: lĩnh vực hoạt động, loại hình
sở hữu và bộ máy quản trị, các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, cơ
cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh, quản lý và cơ cấu nguồn vốn, mục tiêu chiến lược
và những rủi ro kinh doanh có liên quan… Nắm vững thơng tin này, KTV sẽ hiểu
đặc thù CPTT phát sinh trong doanh nghiệp: những khoản giá trị có giá trị lớn cần
phân bổ thường phát sinh, hoặc công cụ dụng cụ thường được sử dụng trong
SXKD…
c. Tìm hiểu về chính sách kế tốn áp dụng cũng như các chính sách kế tốn
đối với Chi phí trả trước cụ thể như các ước tính kế tốn về CPTT, các quy định mới
về kế tốn mới có hiệu lực liên quan đến CPTT, các thay đổi chính sách nếu có…

Thủ tục KTV thường thực hiện là đọc và tìm hiểu tài liệu.
d. Mục tiêu chiến lược và những rủi ro kinh doanh liên quan
Để thu được những thông tin trên các thủ tục thường được KTV áp dụng là:
Phỏng vấn, quan sát, tìm hiểu và đọc tài liệu liên quan…

Đối với khách hàng thường xuyên thì KTV có thể xem xét lại hồ sơ
kiểm tốn năm trước và hồ sơ kiểm toán chung hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm
về các vấn đề trên của khách hàng để có được những cái nhìn sơ bộ về cơng việc
cần làm. Ngoài ra, KTV chỉ cần thu thập thêm các thông tin liên quan đến năm hiện
hành.
Thực hiện phân tích sơ bộ đối với Chi phí trả trước
Mục đích thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với CPTT nhằm giúp KTV
đánh giá khái quát về CPTT trong mối quan hệ với khoản mục khác trên BCTC,
biết được chiều hướng biến động từ đó xác định hướng kiểm tốn đối với khoản
mục này. Việc phân tích sơ bộ CPTT được thực hiện đồng thời với phân tích sơ bộ
BCTC của khách hàng.
Đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV chủ yếu áp dụng hai phương
pháp phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

15


Chun đề thực tập chun ngành Kiểm tốn

- Phân tích xu hướng: Là việc KTV phân tích sự biến động qua thời gian của
một số dư tài khoản cụ thể. Đối với khoản mục CPTT, KTV tiến hành tính tốn và
giải thích biến động số dư TK 242 so với năm trước.

Biến động số


Số dư tại ngày

Số dư tại ngày

31/12/2020

31/12/2019
x 100

dư TK 242

Số dư tại ngày 31/12/2019

- Phân tích tỷ suất: Là việc KTV tính tốn tỷ số giữa 2 chỉ tiêu có liên quan.
Đối với CPTT, các tỷ suất KTV có thể sử dụng như tỷ trọng trong tổng tài sản, tỷ
trọng tài sản ngắn hạn. Từ đó, đưa ra những nhận định và phân tích phù hợp. Ngồi
ra, KTV cũng có thể liên hệ với các tỷ suất khác nếu cần thiết để có cái nhìn tổng
qt về khoản mục.

Chi phí trả trước
Tỷ trọng chi phí trả
trước trên tổng tài sản

x 100

=
Tổng tài sản

Tỷ trọng chi phí trả

trước trên tổng tài sản
ngắn hạn

Chi phí trả trước
x 100

=
Tài sản ngắn hạn

Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục Chi phí
trả trước
Việc tìm hiểu KSNB của KH đối với CPTT là bước công việc quan trọng mà
KTV cần thực hiện khi kiểm toán khoản mục này nhằm xác định độ tin cậy đối với
KSNB để đánh giá tính hiện hữu, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống này. Từ đó có
11171491 - Đỗ Hồng Hạnh
Biến động số dư
TK 242

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục này.
Nếu KSNB của KH đối với khoản mục này dự kiến là hoạt động tốt tức là rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng, bằng chứng kiểm tốn thu thập sẽ
giảm và ngược lại.
Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục CPTT:
- Các quy định và thủ tục kiểm soát do KH xây dựng và áp dụng nhằm kiểm
tra, kiếm soát đối với việc: Hạch toán các khoản CPTT, phân loại CPTT ngắn hạn

và dài hạn, phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD;
- Xem xét chính sách phân bổ CPTT có hợp lý khơng, chính sách kế tốn áp
dụng cho việc phân bổ CPTT có nhất qn với năm trước khơng;
- Xem xét việc thiết kế quy trình tập hợp phân loại, phân bổ CPTT và các thủ
tục kiểm sốt trong quy trình nhằm đảm bảo quy trình có đủ khả năng ngăn ngừa và
phát hiện các sai sót trọng yếu khơng. Xem xét hoạt động kiểm sốt trong suốt q
trình đó và xem đến dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Sau khi thu thập được các thông tin, KTV sẽ mô tả lại hệ thống KSNB của KH
và thực hiện đánh giá.
Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu cho khoản mục CPTT

Đánh giá rủi ro trong khoản mục Chi phí trả trước
Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn thơng qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR).
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (RRTT) của khoản mục Chi phí trả trước:
Rủi ro tiềm tàng của khoản mục CPTT là những rủi ro vốn có do khả năng
khoản mục đó chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, dù
có hay khơng có KSNB. Trong khi đánh giá RRTT, KTV phải có một sự hiểu biết
sâu sắc, toàn diện và đầy đủ về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, phải có một
sự xét đoán nghề nghiệp và cần xem xét một số yếu tố tác động đến RRTT như:

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

17


Chun đề thực tập chun ngành Kiểm tốn




Bản chất cơng việc kinh doanh, ngành nghề ảnh hưởng đến CPTT.



Bản chất của khoản mục CPTT: qua sử dụng các ước tính kế tốn; có

diễn ra thường xun, liên tục hay khơng…

Bản chất hệ thống kế tốn và thơng tin như mức độ, tính chất phức tạp
và tính hiệu quả của hệ thống thiết bị thơng tin tính tốn áp dụng trong doanh
nghiệp.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước:
Rủi ro kiểm sốt đối với CPTT là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong khoản
mục CPTT khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế tốn và KSNB khơng
ngăn ngừa hết hoặc khơng phát hiện kịp thời. Để đánh giá RRKS với CPTT thì
KTV cần phải có đủ hiểu biết về hệ thống, về các yếu tố cấu thành, về hạn chế cố
hữu của KSNB cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm sốt như: Tính chất
mới mẻ và phức tạp của giao dịch liên quan đến CPTT; việc phân công đúng người,
đúng việc…

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Kiểm toán

- Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện:
KTV dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi phí trả trước qua ma trận rủi ro phát
hiện hoặc mơ hình rủi ro phát hiện dự kiến.

Bảng 1.1: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH) đối với Chi phí trả trước

Rủi ro phát hiện
Đánh giá của Cao
KTV về rủi Trung bình
Thấp
ro tiềm tàng

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm sốt
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Cao nhất
Nguồn: Cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn AAGroup



Xác định mức trọng yếu

Để xác định mức trọng yếu KTV tiến hành các bước sau:
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: Đây là việc làm của KTV nhằm xác
định mức sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp nhận được. Ở đó BCTC vẫn được coi là

trung thực hợp lý hay những sai phạm này vẫn chưa làm thay đổi quan điểm và
quyết định của người sử dụng thông tin. Tại AAGROUP, mức trọng yếu tổng thể
thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận, doanh thu hay tài sản.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp sẽ sử dụng các tiêu chí khác nhau:
+ Lợi nhuận trước thuế: tỷ lệ 5% - 10%
+ Doanh thu: tỷ lệ 0,5 % - 1%
+ Tổng tài sản: tỷ lệ 0,5% - 1%
+ Vốn chủ sở hữu: tỷ lệ 1% - 2%
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Chi phí trả
trước: Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai trường hợp là sai sót trên sổ lớn hơn
thực tế và nhỏ hơn thực tế. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản
mục là dựa vào kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm tốn đối với khoản mục này.
Chọn mẫu kiểm toán
- Theo chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán là việc áp dụng các
thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể
kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung
cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể.

11171491 - Đỗ Hồng Hạnh

19


×