Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI: KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN
VACO THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện : Phạm Ngọc Linh
MSV

: 11172730

Lớp

: Kiểm tốn 59B

GVHD

: TS. Đồn Thanh Nga

Hà Nội năm 2021
1


Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ

11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BCTC
DTBH và CCDV
HTKSNB
KSNB
KTV
TNHH
VACO
BCDKT
BCKQKD
BCKT

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm sốt nội bộ
Kiểm tốn viên
Trách nhiệm hữu hạn
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán VACO

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kiểm toán

11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng có nhiều biến động, song cũng có những bước phát triển mạnh mẽ.
Trước sự địi hỏi của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đã được
công nhận với sự ra đời của các tổ chức kiểm tốn độc lập, đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển nền kinh tế. Kiểm toán giúp các cá nhân, tổ chức nắm rõ, tăng
cường hiểu biết về lĩnh vực tài chính trong tình hình bối cảnh mới, đồng thời làm cho
nền kinh tế trở nên minh bạch, rõ ràng. Sự ra đời của các cơng ty kiểm tốn quốc tế và
nội địa ở Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch
vụ kiểm toán và tư vấn cho những cá nhân, tổ chức quan tâm đến số liệu tài chính ở
Việt Nam. Đặc biệt, kiểm tốn báo cáo tài chính (BCTC) là loại hình kiểm tốn phổ
biến mà các tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp đến khách hàng. BCTC được xem là

kết quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. BCTC được lập để phục vụ các đối tượng
trong và ngoài doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả của cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên (KTV) phải tiến hành kiểm tốn trên tồn bộ khoản mục, khía cạnh của BCTC,
nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thơng tin tài chính được trình
bày trên BCTC của doanh nghiệp.
Trong kiểm tốn BCTC, khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(DTBH và CCDV) là khoản mục quan trọng trong Báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là
cơ sở để xác định lãi, lỗ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là khoản
mục được rất nhiều đối tượng quan tâm khi đọc BCTC của doanh nghiệp. Hơn nữa,
DTBH và CCDV cịn có mối quan hệ mật thiết với rất nhiều khoản mục quan trọng
như giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng, lợi nhuận chưa phân phối…Qua đó có thể
thấy rằng kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV là một trong những phần hành chủ
yếu khi kiểm toán BCTC. Từ những phân tích trên, có thể thấy đề tài “Kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
do Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm tốn VACO thực hiện” có ý nghĩa thiết thực, có
ý nghĩa quan trọng trong cơng cuộc nâng cao chất lượng kiểm tốn BCTC nói chung
và kiểm tốn phần hành DTBH và CCDV nói riêng, góp phần làm minh bạch nền kinh
tế Việt Nam.

5
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO, em đã phần nào
được tiếp xúc cũng như có cái nhìn sâu sắc về kiểm toán phần hành DTBH và CCDV.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Đồn Thanh Nga, sự giúp đỡ của các
anh chị trong Công ty TNHH Kiểm tốn VACO nói chung và các anh chị trong Phịng
Nghiệp vụ 2 nói riêng đã giúp em hồn thành Chun đề thực tập này. Do hạn chế về

mặt thời gian cũng như kiến thức, Chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để Chun đề của em hoàn thiện
hơn. Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm tốn VACO
thực hiện
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong quy trinh kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm
toán VACO thực hiện tại khách hàng
Chương 3: Nhận xét và các đề xuất hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn Kiểm toán VACO thực hiện.

6
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN VACO
THỰC HIỆN
Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có ảnh

1.1.

hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Kiểm toán VACO thực hiện

1.1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo

tài chính
1.1.1.1.
Khái niệm và nội dung kinh tế của khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính
Nếu như sản xuất là khâu đầu tiên đưa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm thì
ghi nhận doanh thu là khâu cuối cùng đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Việc tiêu
thụ hàng sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất, cũng như hàng hóa đối với doanh
nghiệp thương mại dịch vụ là một yếu tố rất quan trọng, thể hiện sự sống cịn của một
doanh nghiệp. Có bán được sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp mới có thể quay vịng
vốn, chi trả những khoản chi phí và tái cơ cấu, mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001-QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, doanh thu được định nghĩa là “Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Như vậy, bản chất của doanh thu là:


Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được.
• Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ:
khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu


của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng).
Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu

nhưng không là doanh thu.

7
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có).
1.1.1.2.

Quy định về hạch tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong báo cáo tài chính
Theo Thơng tư 200/2014-TT-BTC, khi hạch tốn doanh thu cần lưu ý các

quy định sau:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi tức được chia.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng 1 giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa và dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự thì khơng được ghi nhận doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
ngành hàng, từng sản phẩm… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để
xác định doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu chi tiết từng
mặt hàng, từng sản phẩm… để phục vụ cho cung cấp thông tin kế tốn để quản trị

doanh nghiệp và lập BCTC.
(Nguồn: Thơng tư 200/2014-TT/BTC)
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo Chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể; thường
thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời gian chuyển giao lợi ích gần liền
với quyền sở hữu, quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua.

8
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chun đề thực tập
 Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Nếu doanh nghiệp vẫn cịn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu cũng chưa được
ghi nhận. Các hình thức doanh nghiệp cịn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa:
Doanh nghiệp cịn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản hoạt động bình
thường mà việc này khơng nằm trong điều kiện bảo hành thơng thường của doanh
nghiệp.
Khi việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì cịn phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó.

Khi hàng hóa được cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt là một phần quan trọng của
hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn tất.
Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay khơng.
Nếu doanh nghiệp chỉ cịn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch và lợi ích kinh tế này khơng cịn phụ thuộc vào các yếu tố
khơng chắc chắn. Nếu doanh thu mà chưa thu được tiền và được xác định là khoản
phải thu khó địi thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà khơng
được ghi giảm doanh thu trong kỳ đó. Các khoản phải thu khi xác định là không chắc
chắn thu được thì phải trích lập dự phịng và khi xác định chắc chắn khơng thu được
thì sẽ được bù đắp bằng quỹ dự phòng.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện này để đảm bảo nguyên tắc phù hợp: các chi phí và doanh thu liên
quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời. Các chi phí bao gồm cả
9
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (chi phí bảo hành và các chi phí khác) thường
được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các

khoản tiền nhận trước từ khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà ghi nhận là
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nhận tiền trước
từ khách hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện nêu trên.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

Chuẩn mực kế toán số 14 cũng quy định rõ ràng về điều kiện ghi nhận doanh
thu cung cấp dịch vụ, cụ thể như sau:





Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập bảng cân đối kế tốn
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó
1.1.1.3.
Đặc điểm của khoản mục doanh thu ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn
Chu trình bán hàng và ghi nhận doanh thu là một chuỗi các nghiệp vụ có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi kiểm tốn khoản mục DTBH và CCDV cần
quan tâm và kết hợp với kiểm toán tiền, phải thu khách hàng, hàng tồn kho, giá vốn
hàng bán.
Đặc điểm của doanh thu phụ thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh. Nhìn
chung, đặc điểm của doanh thu thường biến động theo thị hiếu của thị trường, tình
hình kinh tế xã hội…Vì vậy, khi kiểm tốn khoản mục DTBH và CCDV, KTV cần
đánh giá tồn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng biến động của doanh thu như: yếu
tố mùa vụ (đối với các mặt hàng nông sản, điện lạnh…), yếu tố thị yếu (các mặt hàng
thời trang, mỹ phẩm…), yếu tố chính sách Nhà nước (các hoạt động xuất nhập khẩu,

kinh doanh bất động sản…). Từ việc tìm hiểu những yếu đố ảnh hưởng đó, KTV mới
đánh giá được được mức độ ảnh hưởng hợp lý của những yếu tố trên để nhận định về
sự tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp để có thể nhận định những rủi ro tiềm tàng
và có thể đưa ra những thủ tục kiểm tốn thích hợp.
Bên cạnh đó, hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp cũng phải
được thiết kế một cách có hiệu quả để có thể ngăn ngừa những rủi ro, sai phạm đối với
khoản mục DTBH và CCDV từ khâu xử lý đơn đặt hàng của khách hàng đến khâu tiêu
thụ, thu tiền từ khách hàng và theo dõi công nợ. Do doanh thu là một khoản mục quan
10
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

trọng trên BCTC nên rất dễ có khả năng bị khai khống nhằm thu hút vốn đầu tư, phục
vụ cho việc vay vốn ngân hàng hoặc khai thiếu nhằm phục vụ mục đích trốn thuế, điều
tiết lợi nhuận cho các năm. Vì vậy, KTV cần đặc biệt quan tâm có cái nhìn bao qt,
tồn diện nhất, nhằm tối thiểu hóa rủi ro nhất có thể.
1.1.2. Tổ chức kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản sau để kế toán hạch toán và ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này


chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực…
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để

phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất
vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm



nghiệp...
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một
kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch
vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ

khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế tốn, kiểm tốn…
• Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước.
• Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh
thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
• Tài khoản 5118: Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu ngồi doanh thu bán hàng hố, doanh thu bán thành
phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và
11
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập


doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế
liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
 Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
• Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
• Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
• Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ
cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Quy trình hạch tốn DTBH và CCDV được thể hiện trong Sơ đồ 1.1 sau

12
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chun đề thực tập

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ:
 Chứng từ sử dụng:
• Các hợp đồng kinh tế
• Các đơn đặt hàng của người mua

• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT)
• Biên bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ
• Các chứng từ vận chuyển
• Phiếu thu
• Giấy báo có của ngân hàng, biên lai thu tiền
 Sổ sách sử dụng:
• Nhật ký bán hàng
• Sổ chi tiết tài khoản 511
• Sổ cái tài khoản 511
• Sổ kho (Thẻ kho)
• Bảng cân đối số phát sinh và BCTC
1.1.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo tài chính
13
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chun đề thực tập

Trong q trình kiểm tốn khoản mục DTBH và CCDV, KTV thường bắt gặp
một số sai phạm như sau. Những sai phạm này có thể do đơn vị cố tình tạo ra hoặc do
hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức của kế toán nên mắc phải.
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo cao hơn thực tế
Doanh thu là một khoản mục quan trọng trên BCTC, khoản mục này thường
xuyên bị khai khống. Khi doanh thu tăng, đồng nghĩa với việc lợi nhuận trước thuế
cũng tăng, kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, doanh nghiệp phải nộp nhiều
thuế hơn. Vậy tại sao một số doanh nghiệp lại cố tình khai khống doanh thu? Bởi lẽ,
mục đích chính của việc khai khống doanh thu là các nhà quản trị muốn làm “đẹp”

BCTC của doanh nghiệp. Doanh thu cao thể hiện rằng doanh nghiệp đang phát triển
mạnh mẽ và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Sai phạm này thường xảy ra với
các doanh nghiệp niêm yết chứng khoán hay các doanh nghiệp đang muốn vay vốn từ
việc thu hút đầu tư hay vay vốn các tổ chức tín dụng, đồng thời tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường và nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên sàn
chứng khoán.
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn so với thực tế

Ngược lại với trường hợp trên, ở một số doanh nghiệp khác thì doanh thu có xu
hướng bị khai thiếu. Điều này có thể do hạn chế về kinh nghiệm cũng như thiếu sót
của kế tốn trong q trình hạch tốn nhưng ngun nhân chủ yếu là do mục đích của
nhà quản trị nhằm trốn thuế hoặc do kế tốn cố tình ghi thiếu để biển thủ tài sản. Đây
là hướng sai phạm thường xuyên xảy ra nhất đối với kiểm toán khoản mục DTBH và
CCDV trong kiểm toán BCTC.
 Sai phạm đối với việc ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu có liên quan trực tiếp đến việc xác định doanh
thu thuần. Vì vậy, mức độ ảnh hưởng của nó cũng tương tự như khoản mục DTBH và
CCDV. Các sai phạm đối với khoản mục cũng tương tự như sai phạm đối với DTBH
và CCDV, đó là có thể bị khai khống hoặc khai thiếu.
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục DTBH và CCDV bao gồm những
hoạt động chính như sau:
Sự đồng bộ của sổ sách kế toán: Hệ thống kế toán từ chứng từ kế toán, sổ sách
kế toán đến Bảng tổng hợp kế toán phải kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Các nghiệp vụ
14
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập


bán hàng trước khi được ghi nhận vào sổ kế toán (nhật ký chung, sổ chi tiết doanh thu,
sổ chi tiết bán hàng…) thì phải có đầy đủ các chứng từ kế tốn cần thiết. Trình tự kế
tốn phải có trước khi đặt ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ kế toán: Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ
bán hàng, ghi nhận doanh thu xem chứng từ kế tốn có được đánh số liên tục hay
khơng đề phịng bỏ sót, giấu diếm, trùng lặp các nghiệp vụ bán hàng.
Lập bảng thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua: Doanh nghiệp lập bảng
tổng hợp và cân đối giữa hàng bán ra và các khoản đã thu tiền, các khoản phải thu để
kiểm sốt cơng việc bán hàng và gửi cho khách hàng để xác nhận các nghiệp vụ phát
sinh trong tháng và trong kỳ.
Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng. Đây là việc KSNB thường thấy và quan trọng
trong KSNB đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như
nghiệp vụ bán hàng. Việc này thường tập trung vào ba điểm chủ yếu sau:


Việc bán chịu phải được phê duyệt trước khi thực hiện nghiệp vụ bán
hàng. Việc này nhằm đảm bảo sẽ thu được tiền trong tương lai, tránh tình
trạng bán cho khách hàng khơng có khả năng thanh tốn, trở thành nợ
xấu.Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng từ



(tài khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua).
Hàng hóa chỉ được xuất kho và vận chuyển đến khách hàng khi có đầy
đủ hóa đơn, chứng từ và có đầy đủ chữ ký của các cấp có thẩm quyền.



Hàng hóa xuất ra phải đúng mẫu mã, số lượng đã được đề ra.

Giá bán phải được duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá và
điều kiện thanh toán.

Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức cơng tác tài chính kế tốn: Phân cơng
cho những người khác nhau chịu trách nhiệm về việc phê duyệt các đơn đặt hàng, ghi
chép vào sổ kế toán các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền… Việc này nhằm giảm cơ hội
cho bất cứ cá nhân nào có thể vừa vi phạm vừa che giấu được hành vi của mình.
Kiểm sốt về mặt vật chất: Có bảo vệ giám sát, trơng coi kho hàng hóa; định
kỳ, kiểm kê và so sánh số liệu hàng hóa thực tế với số liệu được ghi trong sổ sách.
Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát trong việc thực hiện kiểm soát nội
bộ: Đây là yếu tố chủ yếu phát huy tính hiệu lực của KSNB, giúp cho việc kiểm soát,
xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đảm bảo các mục tiêu. Điều này có thể
15
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

được thể hiện ở việc Ban Giám đốc kiểm tra, sốt xét xem việc đối chiếu cơng nợ có
được diễn ra hay khơng, KTV nội bộ đánh giá sự tuân thủ của nhân viên phòng kinh
doanh đối với các quy định của đơn vị về hợp đồng bán hàng…
Các hoạt động kiểm sốt khơng chỉ thu hẹp bên trong đơn vị mà còn được mở
rộng với các đối tượng bên ngồi thơng qua hệ thống trao đổi thông tin. Khách hàng
thường xuyên xác minh thông tin về đơn hàng thơng qua hóa đơn điện tử hoặc các
chính sách khiếu nại. Việc này giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình, kiểm sốt
được nhân viên nhằm đảm bảo hàng hóa, dịch vụ bán ra đúng giá, khơng có trường
hợp bán giá cao hơn nhằm vụ lợi. Ngồi ra, các đơn vị bên ngồi cũng có thể thông tin
cho đơn vị về một số thông tin của đơn vị như ngân hàng gửi thông báo số dư, khách
hàng gửi bản đối chiếu cơng nợ, từ đó giúp đơn vị có thể kiểm sốt chặt chẽ tài sản của
mình, qua đó nâng cao chất lượng hệ thống KSNB.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.

trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm
tốn VACO thực hiện
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam”, mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm tốn khi thực hiện kiểm tốn
là:


Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có
cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó giúp KTV đưa
ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khn khổ về lập và trình

bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng.
• Lập báo cáo kiểm tốn về BCTC và trao đổi thơng tin theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
Mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV là thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm tốn thích hợp, từ đó đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của
khoản mục DTBH và CCDV được trình bày trên BCTC, được cụ thể hóa như sau:
Mục tiêu về tính có thật: DTBH và CCDV đã ghi nhận trong kỳ phải dựa trên
các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế, khơng có tình trạng doanh thu ghi
khống.

16
11172730 – Phạm Ngọc Linh



Chuyên đề thực tập

Mục tiêu về tính đầy đủ: DTBH và CCDV phải được ghi nhận đầy đủ, khơng
bỏ sót.
Mục tiêu về tính chính xác: Các nghiệp vụ liên quan đến DTBH và CCDV phải
được ghi nhận đúng số tiền. Việc tính tốn doanh thu phải dựa trên cơ sở số lượng mặt
hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương ứng đã được thỏa thuận, các khoản
giảm trừ doanh thu, tỷ giá ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.
Mục tiêu về tính phân loại: Các nghiệp vụ về DTBH và CCDV phải được ghi
nhận đúng tài khoản, khơng hạch tốn sang tài khoản khác
Mục tiêu về tính đúng kỳ: DTBH và CCDV phải được hạch toán kịp thời, đảm
bảo doanh thu phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy. KTV thường
quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu giữa hai kỳ kế toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi
hạch tốn nhầm hoặc cố tình ghi sai kỳ cho những mục đích cụ thể.
1.3.

Kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy
trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm
toán VACO thực hiện

1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1.
Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà KTV nhất định phải thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện
cần thiết khác cho cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục DTBH và CCDV được thực
hiện theo nội dung công việc như sau:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán
 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn




Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách
hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm tốn và có ảnh hưởng đến uy tín, danh
tiếng của cơng ty kiểm tốn hay khơng.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm tốn thường bao gồm 3 cơng việc:

17
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

Thứ nhất, xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: đánh giá khả năng phục vụ
tốt khách hàng và việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định về đạo đức nghề nghiệp
của cơng ty kiểm tốn.
Thứ hai, xem xét tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng, nếu những lo
ngại về tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng quá nghiêm trọng, KTV có thể
khơng chấp nhận khách hàng kiểm tốn.
Thứ ba, liên hệ với KTV tiền nhiệm: để có được những thơng tin cần thiết về
khách hàng kiểm toán và xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ KTV
trong việc lập kế hoạch kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV.
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: nhằm xác minh người sử dụng
BCTC và mục đích sử dụng BCTC của họ. Lý do kiểm toán của khách hàng ảnh

hưởng rất lớn đến số lượng bằng chứng kiểm toán và mức độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán.
Lập hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm tốn là sự thỏa thuận chính thức giữa
cơng ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm tốn và các dịch vụ
khác có liên quan. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện q trình
kiểm tốn.

 Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể

KTV cần xác định được nguồn lực, kinh phí cũng như thời gian cho cuộc kiểm
tốn. Đặc biệt là về lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn. Lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp sẽ góp phần khơng nhỏ vào chất lượng của cuộc kiểm toán.
Khoản mục DTBH và CCDV là khoản mục trọng yếu, chứa đựng nhiều rủi ro
nên thường được giao cho các KTV có kinh nghiệm. có trình độ chun mơn cao trong
nhóm kiểm tốn.
 Lập kế hoạch kiểm tốn

Lập kế hoạch kiểm tốn thường được thực hiện thơng qua những bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu về hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng

18
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

KTV tìm hiểu về hoạt động của khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của khách hàng như: môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển của
ngành nghề kinh doanh, môi trường pháp lý của doanh nghiệp đang hoạt động…
Bên cạnh đó, KTV tìm hiểu một số thơng tin về doanh nghiệp như: các hoạt

động kinh doanh chính của doanh nghiệp, các đối tác, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,
tình hình kinh doanh…
Ngồi ra, KTV tìm hiểu một số vấn đề khác liên quan đến doanh nghiệp như:
các nhân sự chủ chốt, các chi nhánh…
Bước 2: Tìm hiểu về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị
KTV tìm hiểu về một số vấn đề sau:
Thông tin kinh doanh: Sản phẩm và dịch vụ chính mà đơn vị cung cấp, cơ cấu
doanh thu trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, các phương thức bán hàng (bán
buôn, bán lẻ, trả chậm, trả góp…), thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, mức độ
cạnh tranh, chính sách ưu đãi, chiết khấu, giảm giá, kênh phân phối, các điều khoản
thanh tốn...
Thơng tin về chính sách kế tốn áp dụng đối với khoản mục DTBH và CCDV:
thời điểm ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu, nguyên tắc kế toán sử
dụng trong quá trình ghi nhận doanh thu…
Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục DTBH và CCDV
Thủ tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục DTBH và CCDV được thực hiện cả
phân tích ngang và phân tích dọc
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Với khoản mục DTBH và CCDV, KTV
thường so sánh như sau:


So sánh DTBH và CCDV của kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước

để xem xét biến động và tìm ra ngun nhân.
• So sánh DTBH và CCDV thực tế với DTBH và CCDV kế hoạch
• So sánh DTBH và CCDV của đơn vị khách hàng với toàn ngành
Nếu KTV thấy có sự chênh lệch lớn thì cần chú trọng và đi sâu làm rõ những
vấn đề ấy.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên mối quan hệ tương

quan của khoản mục DTBH và CCDV với các khoản mục khác trên BCTC như: tỷ
19
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ lệ DTBH và CCDV trên tổng doanh thu… Sau khi
tính toán, KTV so sánh với các hệ số của các năm trước để so sánh sự biến động, nếu
biến động lớn thì cũng cần chú trọng và đi sâu làm rõ.
Bước 4: Thiết lập mức trọng yếu đối với khoản mục DTBH và CCDV
Thiết lập mức trọng yếu và bước quan trọng và cần thiết trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn. Xác định mức trọng yếu có vai trị cốt lõi, nó giúp KTV ước tính các
sai sót có thể chấp nhận được. Do vậy, công việc này thông thường do KTV có năng
lực, chun mơn cao như trưởng nhóm kiểm tốn thực hiện.
Tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO, phần mềm AS/2 là công cụ đắc lực, hỗ
trợ việc thiết lập mức trọng yếu diễn ra hiệu quả, nhanh chóng hơn. Cơ sở xác định
mức trọng yếu của KTV dựa vào các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu, vốn chủ sở hữu
hoặc tổng tài sản. Tùy thuộc vào từng cuộc kiểm toán mà KTV lựa chọn những chỉ
tiêu để xác định mức trọng yếu cho phù hợp. Sau khi lựa chọn được chỉ tiêu, KTV lựa
chọn tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện và tỷ lệ sử dụng để ước tính
ngưỡng sai sót khơng đáng kể có thể bỏ qua dựa trên rủi ro của cuộc kiểm toán cũng
như kinh nghiệm xét đoán của mình. Sau đó, KTV chạy số liệu trên phần mềm AS/2
để đưa ra được mức trọng yếu cũng như ngưỡng sai sót khơng đáng kể/sai sót có thể
bỏ qua. Trong q trình kiểm tốn, nếu KTV phát hiện sai sót lớn hơn ngưỡng sai sót
có thể bỏ qua thì cần đưa ra bút toán điều chỉnh. Ngược lại, nếu sai sót mà KTV phát
hiện nhỏ hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ qua thì khơng cần đưa ra bút toán điều chỉnh
nhưng vẫn cần đưa ra những lưu ý đối với đơn vị, tránh mắc phải những trường hợp
tương tự trong những năm kế tiếp.
Bước 5: Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với khoản mục DTBH và CCDV

Rủi ro kiểm toán là rủi ro KTV đưa ra ý kiến khơng phù hợp khi BCTC được
kiểm tốn cịn chứa đựng nhiều sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro
có sai phạm trọng yếu (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát (RRKS)) và rủi ro phát hiện.
Mơ hình xác định rủi ro kiểm tốn đối với khoản mục DTBH và CCDV dựa
trên công thức sau:
AR= IR x CR x DR
Trong đó:
AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán
20
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng
CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát
DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện
Nếu KTV đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu ở mức cao thì KTV cần giảm
rủi ro phát hiện bằng cách thu thập nhiều bằng chứng kiểm tốn, mở rộng quy mơ mẫu
để đạt được rủi ro kiểm toán ở mức mong muốn.
Đối với khoản mục DTBH và CCDV, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán
như sau:
Rủi ro tiềm tàng: KTV tiến hành xem xét về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
của khách hàng, môi trường pháp lý, sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động
lên hoạt động kinh doanh của khách hàng để từ đó đánh giá rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro kiểm sốt: KTV có thể dựa vào những thơng tin thu thập được về
HTKSNB của những năm trước (đối với khách hàng cũ), tiến hành khảo sát thông qua
bảng hỏi, phỏng vấn để thu thập thông tin về KSNB của đơn vị và đánh giá rủi ro kiểm
soát.
Rủi ro phát hiện: KTV sẽ căn cứ vào đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm

soát để đưa ra rủi ro phát hiện nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức mong muốn. Nếu
rủi ro kiểm tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt ở mức cao thì rủi ro phát hiện ở mức thấp và
ngược lại.
Bước 6: Nghiên cứu KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm sốt
KTV thu thập các thơng tin về KSNB của KH liên quan đến khoản mục DTBH
và CCDV như chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng, nguyên tắc ghi nhận, quy trình
hạch tốn…
KTV xem xét một số văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về
mức xuất kho, quy định về mức bán chịu, quy định về thanh toán, quy định về chức
năng, quyền hạn của mỗi bộ phận trong xét duyệt, phê duyệt đơn hàng…Khi nghiên
cứu, KTV cần đánh giá tính đầy đủ cũng như tính hiệu lực của HTKSNB mà đơn vị
xây dựng so với tình hình thực tế.
KTV phỏng vấn và quan sát quy trình bán hàng- thu tiền của các bộ phận, tìm
hiểu về quá trình phê duyệt, phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng, kiểm tra các dấu vết lưu
21
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

lại trên hồ sơ nhằm đánh giá về tính hiệu lực của HTKSNB đối với khoản mục DTBH
và CCDV. Trong các cuộc kiểm toán, KTV thường áp dụng một số khảo sát sau:


Xem xét việc chấp hành các quy định về kiểm tra, đối chiếu xuất kho, ciệc quản

lý nhập, xuất kho cũng như tồn kho.
• Xem xét quy trình hạch tốn DTBH và CCDV tại đơn vị, quy trình ln chuyển




chứng từ, quy trình phê duyệt.
Kiểm tra việc phân cơng, phân nhiệm có đảm bảo quy định hay khơng.
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ bán hàng, cung cấp dịch vụ, đánh giá
tính liên tục của hoạt động này.
Sau khi thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại lần nữa về HTKSNB

với khoản mục DTBH và CCDV của đơn vị. Công việc này để nhận diện các điểm yếu
và điểm mạnh của HTKSNB nhằm điều chỉnh chương trình kiểm tốn cho phù hợp.
Nếu KTV đánh giá RRKS là thấp thì có thể hạn chế bớt các thử nghiệm cơ bản
nhằm giảm chi phí cũng như thời gian của cuộc kiểm tốn. Nếu đánh giá RRKS ở mức
trung bình thì có thể áp dụng một số thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm
phát hiện gian lận. Nếu KTV đánh giá RRKS ở mức cao, KTV cần phải mở rộng phạm
vi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết với khoản mục DTBH và CCDV.
Sau khi tìm hiểu các thơng tin về đơn vị khách hàng, đánh giá sơ bộ về rủi ro
cũng như xác định mức trọng yếu, KTV tiến hành thiết kế và xây dựng chương trình
kiểm tốn cho khoản mục DTBH và CCDV.
1.3.1.2.

Thiết kế chương trình kiểm tốn
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV xây dựng một bảng chỉ dẫn, liệt kê các

thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu của các cơng việc kiểm tốn cụ thể
theo một trình tự nhất định, gọi là chương trình kiểm tốn
Thơng thường, KTV dựa trên chương trình kiểm tốn mẫu của VACPA và căn
cứ vào từng đối tượng kiểm toán cụ thể, dựa vào xét đốn chun mơn để xây dựng
chương trình kiểm tốn cho từng khoản mục. Việc xây dựng chương trình kiểm tốn
cho khoản mục DTBH và CCDV thường dựa trên một số nội dung sau:
Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng: căn cứ vào mục tiêu kiểm toán đưa ra mà
KTV xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp. Ở khoản mục DTBH và CCDV, cần lưu

ý một số mục tiêu đáng chú ý sau:

22
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chun đề thực tập

Mục tiêu về tính có thật: KTV thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đảm bảo
các nghiệp vụ liên quan đến DTBH và CCDV đơn vị đã ghi nhận trên sổ là thực tế
phát sinh.
Mục tiêu về tính chính xác: KTV xem xét việc ghi nhận DTBH và CCDV của
đơn vị có phù hợp với nguyên tắc và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng, thu thập đầy
đủ bằng chứng nhằm đảm bảo các nghiệp vụ, giao dịch phát sinh trong kỳ được ghi
nhận đúng giá trị.
Mục tiêu về tính đúng kỳ: Các khoản DTBH và CCDV đã xảy ra được ghi chép
đày đủ, ghi nhận vào kỳ phát sinh chứ không phải căn cứ vào phát sinh dịng tiền.
Quy mơ mẫu chọn: KTV căn cứ vào mức độ trọng yếu của khoản mục DTBH
và CCDV để xác định được số lượng mẫu chọn, nhằm đảm bảo có thể bao quát được
hết rủi ro kiểm toán. Nếu KTV nhận thấy hệ thống KSNB của đơn vị với khoản mục
DTBH và CCDV không tốt, RRKS cao thì KTV cần mở rộng quy mơ mẫu, tăng mẫu
chọn và ngược lại.
Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán: KTV căn cứ vào quy mô, yêu cầu của
đơn vị khách hàng, khả năng của KTV để cân đối thời gian thực hiện kiểm toán khoản
mục DTBH và CCDV sao cho phù hợp.
Chương trình kiểm tốn mẫu của Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO được thể
hiện thơng qua Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm tốn mẫu khoản mục DTBH và
CCDV.
1.3.2.


Thực hiện kiểm toán
Sau khi chuẩn bị kiểm toán, KTV tiến hành thực hiện kiểm toán. Giai đoạn thực

hiện kiểm toán là q trình thu thập các bằng chứng kiểm tốn cụ thể theo chương
trình kiểm tốn đã xây dựng. Giai đoạn này được cho là giai đoạn cốt lõi của mỗi cuộc
kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán thường bao gồm những bước chính sau:
Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt (nếu có thể)
Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt



1.3.2.1.

KTV đã thực hiện tìm hiểu chung về KSNB ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Ở
giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành thực hiện một số thử nghiệm kiểm
23
11172730 – Phạm Ngọc Linh


Chuyên đề thực tập

soát đi kèm với những mục tiêu đã đặt ra trong trường hợp KTV đánh giá KSNB của
đơn vị là hữu hiệu như sau:
Bảng 1.1. Các thử nghiệm kiểm soát liên quan đến khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu


Q trình kiểm sốt nội bộ chủ yếu

Các thử nghiệm kiểm soát

KSNB
1. DTBH và - Quá trình vào sổ DTBH và CCDV - Xem xét các bản sao hóa đơn
CCDV

ghi được chứng minh bằng các hóa đơn chứng minh cho vận đơn và cho

sổ là có thật.

bán hàng, chứng từ vận chuyển. Các đơn đặt hàng của khách hàng.
đơn đặt hàng, lệnh bán hàng có sự phê - Ghi chép trọn vẹn chuỗi số thứ tự
duyệt của các cấp có thẩm quyền.

các hóa đơn bán hàng.

- Các hóa đơn bán hàng được đánh số - Quan sát xem liệu các báo cáo
thứ tự trước và theo dõi ghi chép đúng được gửi đi hay không và xem xét
đắn.

hồ sơ thư từ của khách hàng.

- Các báo cáo hàng tháng được gửi cho
khách hàng, các vụ kiện được theo dõi
độc lập.
Các - Sự phê chuẩn cụ thể thông qua 3 chốt Xem xét các chứng từ về sự phê

2.

nghiệp

vụ kiểm sốt chính:

tiêu thụ được +) Phê duyệt bán chịu
phê chuẩn

chuẩn đúng đắn tại 3 điểm chính
đó.

+) Gửi hàng
+) Xác định giá và phương thức
Cước phí vận chuyển và các khoản

chiết khấu.
3. DTBH và - Các chứng vận chuyển được đánh số - Kiểm tra tính liên tục từ đầu đến
CCDV được và ghi chép.

cuối tứ tự các chứng từ vận chuyển.

ghi sổ đầy - Hóa đơn bán hàng được đánh số - Kiểm tra tính liên tục từ đầu đến
đủ.
4. DTBH và

trước khi chép.
cuối thứ tự hóa đơn bán hàng.
- Kiểm tra nội bộ quá trình lập hóa đơn - Xem xét dấu hiệu của quá trình

CCDV được


và quá trình chuyển sổ, quá trình kiểm kiểm tra nội bộ trên các chứng từ

đánh giá

tra này được thực hiện bởi một nguời nghi vấn.

đúng đắn.
5. Doanh thu

độc lập.
- Sử dụng một sơ đồ tài khoản đầy đủ.

24
11172730 – Phạm Ngọc Linh

- Xem xét lại tính đúng đắn và đầy


Chuyên đề thực tập

BH &

- Quá trình xem xét lại và kiểm tra nội đủ của hồ sơ tài khoản.

CCDV được

bộ.

phân loại


- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình
kiểm tra nội bộ trên các chứng từ

đúng đắn.
nghi vấn.
6. Doanh thu - Các thủ tục quy định việc tính tiền và - Xem xét các chứng từ chưa tính
BH

& vào sổ doanh thu theo căn cứ hàng tiền và chưa vào sổ, các chứng từ

CCDV được ngày phát sinh càng tốt.

thu tiên của doanh thu nhận trước,

ghi sổ đúng

doanh thu bán chịu.

kỳ.

- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình
kiểm tra nội bộ về các chứng từ

7. Các

nghi vấn.
- Phân cách trách nhiệm giữa người - Quan sát việc ghi chép vào các sổ

nghiệp vu


ghi sổ nhật ký bán hàng với sổ phụ tài kế toán

tiêu thụ được khoản phải thu.

- Quan sát quá trình lập và gửi các

ghi chép và

- Gửi đều đặn các báo cáo hàng tháng báo cáo có đều hay không.

cộng dồn

cho khách hàng

đúng đắn
1.3.2.2.

- Kiểm tra nội bộ.
Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản

- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình
kiểm tra nội bộ.

Một số thủ tục phân tích thường được sử dụng ở kiểm tốn khoản mục DTBH
và CCDV như sau:
 Phân tích các thơng tin tài chính:
• Phân tích ngang: so sánh DTBH và CCDV của kỳ này so với kỳ trước,

năm nay so với năm trước trên góc độ tổng hợp và chi tiết từng ngành
hàng, chủng loại hàng hóa…

• Phân tích dọc: thực hiện tính tốn một số tỷ suất tài chính như: tỷ suất lợi
nhuận trên DTBH và CCDV, tỷ suất DTBH và CCDV của từng ngành
hàng, chủng loại hàng hóa…
 Phân tích các thơng tin phi tài chính:

KTV phân tích các thơng tin phi tài chính có liên quan đến khoản mục DTBH
và CCDV để tìm hiểu về sự tác động trực tiếp hay gián tiếp của các thông tin phi tài
chính đó đến khoản mục DTBH và CCDV. Các thơng tin phi tài chính rất đa dạng và
phức tạp, chủ yếu là sự biến động của giá cả thị trường, sự biến động của tỉ giá ngoại
tệ, sự điều chỉnh, mở rộng quy mô sản xuất...
25
11172730 – Phạm Ngọc Linh


×