Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đánh giá thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội hưu trí ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.14 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHHT
CAND
HĐLĐ
NLĐ
NSDLĐ
QĐND
TNLĐ - BNN

1

An ninh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm hưu trí
Cơng an nhân dân
Hợp đồng lao động
Người lao động
Người sử dụng lao động
Quân đội nhân dân
Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU

2



MỞ ĐẦU

Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của mỗi Quốc gia, mang trong nó
bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành hạnh phúc của mọi người lao
động. Chính sách bảo hiểm xã hội thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức
mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi Quốc gia. Việc tổ chức và
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội ( BHXH ) sẽ là động lực to lớn phát
huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Trong hệ thống BHXH, chế độ hưu trí đóng một vai trị rất quan trọng.
Đây là chế độ bảo hiểm dài hạn, bảo hiểm tuổi già cho người tham gia. Nó
chiếm phần quan trọng nhất cả về qui mô thực hiện, nội dung chuyên môn và
nhu cầu tham gia của người lao động trong xã hội, ở hầu hết các Quốc gia trên
thế giới đều coi trọng chế độ này và coi đó là một trong lĩnh vực có ảnh hưởng
tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Chính vì thế, nó
ln được quan tâm để làm sao cho việc tổ chức, quản lý, thực hiện có hiệu quả
nhất.
Ở Việt Nam, qua 40 năm thực hiện, chế độ hưu trí ln có vị trí quan
trọng đặc biệt đối với người tham gia BHXH. Chế độ hưu cùng với các chế độ
BHXH khác đã góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống của công nhân
viên chức, lực lượng vũ trang (CNVC, LLVT) và gia đình họ làm cho họ yên
tâm lao động sản xuât, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đất nước
trong thời kỳ vừa qua. Nhờ có chế độ hưu trí mà người lao động sau khi hết tuổi
lao động hoặc sau một số năm công tác nhất định đã được nghỉ hưu và được
nhận tiền hưu để ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử chế độ hưu
trí thời kỳ bao cấp chưa thể hiện đúng bản chất của mình mà thể hiện tính ưu đãi
bao cấp của Nhà nước cho một bộ phận dân cư là CNVC, LLVT. Nhưng trong
thời kỳ đó chế độ hưu trí cũng đã góp phần rất lớn vào việc ổn định đời sống cho
người lao động. Đến nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường nhu cầu
về BHXH đa dạng ngày càng tăng, số lượng người về hưu cũng ngày càng tăng

thì đời sống của họ luôn luôn là mối quan tâm lơn của Đảng và nhà nước ta. Do
đó đặt ra yêu cầu là thực hiện BHXH đối với người về hưu như thế nào để đạt
được hiệu quả cao nhât, đồng thời phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong thời kỳ
đổi mới.. Để đáp ứng được yêu cầu này thì việc xây dựng và hồn
3


thiện chế độ hưu trí cho phù hợp với cơ chế quản lý mới là hết sức cần
thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, cùng với
quá trình thực tập tốt nghiệp tại BHXH Việt Nam, được sự đính hướng và hướng
dân nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Vân Anh - Giảng viên khoa Bảo Hiểm Trường
Đại học Lao Động Xã hội, em xin chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng chính
sách bảo hiểm xã hội hưu trí ở Việt Nam’’
Để làm rõ và giải quyết được những vấn đề, đề tài được thể hiện cụ thể
trong ba chương.
Em đã cố gắng hết mình để tìm hiểu, nhưng do thời gian và kiến thức của
em vẫn còn hạn hẹp , nên bài tiểu luận này của em có lẽ sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu xót. Em kính mong nhận được sự quan tâm , góp ý của cơ,
và những người quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô rất nhiều.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Thương

Chương I : Lý luận chung về chế độ bảo hiểm hưu trí.
Chương II : Thực trạng chế độ bảo hiểm hưu trí tại BHXH Việt Nam.
Chương III : Một sơ kiến nghị nhằm hồn thiện chế độ hưu trí ở nước ta.

4



PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
1.1. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc của chế độ hưu trí.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội.
Theo nghĩa rộng: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi người tham gia BHXH bị giảm hoặc mất
thu nhập từ LĐ do các sự kiện BH xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm
sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn
định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đảm bảo ASXH”.
Theo nghĩa hẹp: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho NLĐ và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp,
khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện
bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo sự ổn định đời sống gia đình họ và đảm bảo
ASXH.
Theo luật BHXH 2014: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản,
TNLĐ - BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.”
1.1.2. Vai trò.
1.1.2.1 Vai trò của BHXH.
- Đối với NLĐ: BHXH là điều kiện để NLĐ được cộng đồng tương trợ
khi ốm đau, tai nạn... đồng thời cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách
nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các hành viên khác. Từ đó, các rủi ro
được khống chế, khắc phục hậu quả ở mức cần thiết. Khi tham gia BHXH, NLĐ
còn được nâng cao hiệu quả tiêu dùng cá nhân góp phần ổn định cuộc sống cho
bản thân và gia đình, ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn,
tuổi già...
- Đối với xã hội: Qua hoạt động BHXH, rủi ro trong đời sống của NLĐ
dàn trải theo nhiều chiều, tạo khả năng giải quyết an tồn nhất với chi phí thấp.

BHXH cịn là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro, mức độ ASXH đạt
được trong nước, vừa phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia vừa góp phần huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài chính thêm phong
phú và kinh tế - xã hội phát triển mạnh.
- Đối với các tổ chức có sử dụng lao động: BHXH giúp cho các tổ chức
lao động, các doanh nghiệp, ổn định hoạt động thơng qua việc phân phối các chi
phí cho người lao động một cách hợp lý. Nếu khơng có BHXH, khi người lao
5


động ốm đau, tai nạn khơng có nguồn thu nhập, khơng có chi phí thuốc men…
đơi sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động, chất lượng, hiệu quả lao
động trong doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo. BHXH góp phần làm cho lực
lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất,kinh doanh được hoạt động
liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có trách nhiệm với
người lao động, không chỉ trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời
người lao động, đến khi già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân
văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm chế độ hưu trí.
Theo nghĩa chung nhất: “ Chế độ hưu trí là chế độ BHXH đảm bảo thu
nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không cịn tham gia quan hệ lao động
nữa”.
Dưới góc độ pháp luật: “ Chế độ hưu trí là tổng hợp các quy định pháp
luật về điều kiện và mức hưởng lương hưu cho những người tham gia BHXH
khi đã hết tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia quan hệ pháp luật”.
1.1.2.2: Vai trị của chế độ hưu trí.
- Đối với NLĐ: Đảm bảo thực hiện quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội. Tiền lương mà họ nhận
được là kết quả tích lũy trong suốt q trình làm việc đóng quỹ vào BHXH. Đây

là khoản thu nhập chính đáng, là chỗ dựa chủ yếu nhằm đảm bảo cuộc sống về
vật chất và tinh thần cho NLĐ trong quãng đời cịn lại sau q trình lao động.
Có thể khi về già nhiều người lao động cũng có những khoản tích lũy có chỗ dựa
là con cháu, song phần lớn họ trơng cậy vào khoản trợ cấp hưu trí. Hơn nữa,
khỏan trợ cấp còn là chỗ dựa tinh thần cho người hết tuổi lao động. Người về
hưu sẽ cảm thấy tự tin, yên tâm trong cuộc sống khi họ được hưởng lương hưu,
không bị mặc cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội.
- Đối với xã hội: Thể hiện trách nhiệm của nhà nước, xã hội và của
NSDLĐ đối với những người đã có q trình lao động đóng góp vào sự phát
triển chung của đất nước nay đã hết tuổi lao động. Chế độ này phản ánh rõ nét
các giá trị xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội
dung nòng cốt của chính sách đảm bảo xã hội quốc gia.
- Chế độ hưu trí cịn tạo niềm tin tương lai cho NLĐ, thúc đẩy họ gắn bó
với cơng việc với địa chỉ làm việc và yên tâm, tích cực làm việc để tăng thu
nhập.Từ đó có điều kiện tăng mức đóng bảo hiểm hưu trí để khi hết tuổi lao
động họ được nhận tiền lương BHHT.
1.1.3. Các nguyên tắc của chế độ hưu trí.
1.1.3.1: Các nguyên tắc chung của BHXH.
6


- Chế độ hưu trí là một trong các chế độ của BHXH nên phải tuân thủ các
nguyên tắc chung của BHXH:
- Nguyên tắc mọi người đều có quyền tham gia và hưởng BHXH.
- Nguyên tắc mức hưởng BHXH trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và chia sẻ cộng đồng.
- Nguyên tắc BHXH thực hiện trên cơ sở số đơng bù số ít.
- Ngun tắc nhà nước thống nhất quản lý BHXH.
- Nguyên tắc BHXH phải kết hợp hài hịa các lợi ích, mục tiêu và phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

1.1.3.2: Nguyên tắc của chế độ hưu trí:
Dựa trên các nguyên tắc chung của BHXH chế độ hưu trí có một số
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Phân biệt hợp lý độ tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ: Do điều
kiện về độ tuổi nghỉ hưu giữa lao động nam và nữ, lao động nữ thường nghỉ sớm
hơn nam giới. Hơn nữa, quan điểm ưu đãi phụ nữ còn là truyền thống tồn tại lâu
đời trong cộng đồng và được nhà nước thừa nhận. Vì vậy, luật BHXH nước ta
quy định lao động nữ được nghỉ hưu sớm hơn lao động nam 5 tuổi nên cách tính
lương hưu cũng phải quy định khác nhau để đảm bảo sự công bằng về quyền
hưởng chế độ hưu trí giữa lao động nam và nữ.
Nguyên tắc 2: Giảm độ tuổi nghỉ hưu đối với một số ngành nghề, lĩnh vực
nhất định: Xuất phát từ lý do điều kiện làm việc của NLĐ trong một số nghề có
tính chất nặng nhọc, độc hại, ở nhũng nơi xa xôi hẻo lánh hay trong những lĩnh
vực quan trọng như an ninh, quốc phịng... có sự khác nhau. Những NLĐ phải
làm việc trong điều kiện lao động không thuận lợi hoặc làm những cơng việc mà
tính quan trọng đối với an ninh đất nước ,có thể ảnh hưởng đến cuộc sống bình
thường của họ thì sẽ được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt. Trong chế độ hưu trí, sự
giảm độ tuổi này thể hiện ở việc luật pháp cho phép họ được nghỉ hưu ở tuổi
sớm hơn so với quy định chung nhưng không phải trừ đi tỷ lệ lương hưu do thời
gian nghỉ sớm đó.
Nguyên tắc 3: Khi tuổi thọ của người lao động và mức sống được nâng
cao thì tuổi hưởng chế độ hưu trí có thể được nâng cao: Khi nền kinh tế đạt trình
độ phát triển tương đối cao thì mức sống của NLĐ, người dân và tuổi thọ không
ngừng nâng cao, cấu trúc dân số sẽ biến đổi. Trường hợp này tuổi về hưu của
người lao động kéo dài nhằm tăng khả năng cống hiến của người lao động khi
sức khỏe còn tốt, sử dụng nguồn nhân lực xã hội hiệu quả.
1.2. Nội dung cơ bản của chế độ hưu trí
1.2.1. Đối tượng tham gia và mức đóng của chế độ hưu trí:
1.2.1.1. Đối với chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc.
7



- Đối với NLĐ: Hầu hết mọi NLĐ tham gia BHXH đều là đối tượng của
chế độ hưu trí nên theo điều 1 khoản 2 luật BHXH thì NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc là công dân việt nam bao gồm:
NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
bao gồm:
a) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
b) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học
được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động khơng chun trách ở xã, phường, thị trấn.
1.2.1.2. Đối với chế độ hưu trí trong BHXH tự nguyện.
Đối tượng tham gia và mức đóng BHXH: Chính là đối tượng tham gia chế

độ hưu trí và mức đóng dùng chi trả cho chế độ hưu trí.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi trở lên và không thuộc đối tượng theo quy định của Luật BHXH.
1.2.2. Điều kiện hưởng và mức đóng chế độ hưu trí:
1.2.2.1. Chế độ hưu trí hàng tháng:
a) Điều kiện hưởng:
NLĐ khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng
lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có
8


đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) NLĐ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên
mà trong đó có đủ 15 năm làm cơng việc khai thác than trong hầm lị;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. NLĐ nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội
nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15
năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương
hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số
trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại
điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
b) Mức hưởng
Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện được tính bằng 45%
mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng
BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ
đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH
và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ quy định tại điểm a và điểm b được tính
thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện được tính như quy
9


định tại khoản 1 và khoản 2, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì
giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là
1%, từ trên 06 tháng thì khơng giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương
hưu theo quy định được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình qn tiền

lương tháng đóng BHXH như sau: đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức
bình qn tiền lương tháng đóng BHXH. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng
BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định bằng mức lương cơ sở.
1.2.2.2Thời gian hưởng chế độ hưu trí
Để được hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí, người tham gia phải có đủ những
điều kiện nhất định về:
Tuổi đời phải đạt đến ngưỡng nhất định, thông thường nam 60, nữ 55
tuổi.
Thời gian đóng BHXH phải đạt đủ số năm nhất định mới được hưởng
lương hưu (thông thường 20 năm).
Khi đã đủ các điều kiện trên, nếu thời gian đóng BHXH càng nhiều năm
và mức đóng càng cao thì tiền lương hưu của người nghỉ hưu nhận được càng
lớn.
1.2.2.3. Chế độ hưu trí
Chế độ BHHT hàng tháng
Chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu cho người lao động
Chế độ BHXH một lần và bảo lưu thời gian đóng BHXH
Tạm dừng hưởng lương hưu,trợ cấp BHXH hàng tháng
Người hưởng lương hưu hàng tháng được hưởng BHYT do quỹ BHXH bảo
đảm.
1.2.2. 4 BHHT tự nguyện
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Đối tượng tham gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện là công dân Việt Nam trong
độ tuổi lao động và không thuộc các đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể
hơn bao gồm:
- Người LĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã.

- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên
không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã.
10


-

-

Người lao động tự tạo việc làm.
Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó chưa tham gia
BHXH bắt buộc hoặc đã nhận BHXH một lần.
Người tham gia khác.
2.Điều kiện hưởng lương hưu trong hưu trí tự nguyện
NLĐ hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH cịn
thiếu khơng q 5 năm so với thời gian quy định là 20 năm,thì đượcbê đóng tiếp
cho đến khi đủ 20 năm để được hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí tự nguyện

11


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM HƯU TRÍ
TẠI BHXH VIỆT NAM

-

-


-

-

I. Thực trạng về chế độ chính sách bảo hiểm hưu trí
Chế độ hưu trí là một chế đọ có vai trị to lớn trong hệ thống BHXH của
mỗi quốc gia , bởi lẽ chế độ hưu trí có ảnh hưởng lớn nhất đến cuộc đời những
người tham gia BHXH . Chế độ hưu trí cũng là một phương tiện có thể ổn định
được phần nào đời sống người về hưu , những người đã có những đóng góp đặc
biệt cho xã hội. Thực hiện tốt chế độ hưu trí trong hệ thống BHXH sẽ góp phần
nâng cao đời sống xã hội giảm bớt khó khăn cho người về hưu, nâng cao uy tín
của BHXH và các chế độ khác. Có thể nói trong hệ thống các chế độ BHXH,
chế độ hưu trí là chế độ quan trọng hàng đầu. Nó đã, đang và sẽ là một chế độ
BHXH có quy mơ hoạt động to lớn về cả số lượng và chất lượng.
Chính sách BHXH nói chung và chế độ hưu trí nói riêng khi áp dụng ở
nước ta đã có vai trị rất to lớn nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm qua các
thời kỳ.
1. Giai đoạn trước năm 1995
Quy định tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi và nữ là 55 tuổi. Số năm công tác
quy định chung là 25 năm, đối với những người lao động làm việc ở những
ngành nghề độc hại nguy hiểm thì giảm 5 năm so với quy định .
Những người làm việc trong điều kiện làm việc đặc biệt, hoặc ở trong quân ngũ
thì thời gian công tác của họ được quy đổi theo hệ số.
Chế độ hưu trí trong giai đoạn này chỉ được thực hiện cho cán bộ công
nhân viên chức làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước và quân nhân trong
lực lượng vũ trang.
Trong điều lệ, từ điều 42 đến điều 53 có quy định cụ thể về chế độ hưu trí
như quy định về thời gian công tác, tuổi đời và điều kiện lao động của công
nhân viên chức Nhà nước. Cụ thể :

Quy định tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi và nữ là 55 tuổi. Số năm công tác
quy định chung là 25 năm, đối với những người lao động làm việc ở những
ngành nghề độc hại nguy hiểm thì giảm 5 năm so với quy định .
Những người làm việc trong điều kiện làm việc đặc biệt, hoặc ở trong qn ngũ
thì thời gian cơng tác của họ được quy đổi theo hệ số.
Chế độ hưu trí trong giai đoạn này chỉ được thực hiện cho cán bộ công
nhân viên chức làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước và quân nhân trong
lực lượng vũ trang.
12


-

-

Về mức hưởng, người lao động được hưởng một khoản trợ cấp trước khi nghỉ
hưu tuỳ theo thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội, khoản trợ cấp một lần này
áp dụng với :
+ Người có từ 20 năm đến dưới 30 năm đóng b được trợ cấp 1 tháng
lương .
+ Người có từ 30 năm đến dưới 35 năm đóng BHXH được trợ cấp 2
tháng lương .
+ Người có trên 35 năm đóng BHXH được trợ cấp bằng 3 thàng lương
Đối với người làm việc trong khu vực Nhà nước thì tiền lương tính trợ
cấp một lần là tiền lương của tháng trước khi nghỉ hưu bao gồm lương theo cấp
bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực.
Đối với người làm việc ngoài khu vực nhà nước thì tiền lương để trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu tính theo lương đóng BHXH bình qn
+ Các chế độ khác cũng được tách ra khỏi chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp
mất sức lao động được quy định riêng bằng một chế độ hưởng lương một lần.

Việc quản lý thực hiện bảo hiểm hưu trí vẫn cịn phân hố ( do cả Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội - Tổng liên đoàn lao động Việt Nam - Bộ Tài chính quản
lý ) chưa có sự thống nhất quản lý của Nhà nước .
2. Giai đoạn từ 1995 đến nay
- Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi nghỉ
việc phải có một trong các điều kiện sau :
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở
lên.
+ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi mà có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên,
mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc 1 trong các trường hợp sau đây.
Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương
thấp hơn mức lương qui định ở trên khi có 1 trong các điều kiện sau :
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm
đến dưới 20 năm.
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20
năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Người lao động có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc đặc biệt
độc hại (theo danh mục 10 Bộ lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Y tế quy
định) đã đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

13


PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở
VIỆT NAM
2.1. Tình hình thu phí bảo hiểm của chế độ hưu trí.
2.1.1. Mức thu.
Nhìn lại mức thu trong khoản thời gian trước khi nước ta đang chuyển đổi
nền kinh tế và đến khi thành lập cơ quan BHXH cùng các văn bản mới ra đời thì

mức thu phí nói chung là rất thấp.Hiện nay tỷ lệ đóng BHXH là 25,5% của tổng
quỹ tiền lương của cơ quan xí nghiệp và tỷ lệ được trích vào quỹ dùng để chi trả
cho các chế độ BHXH dài hạn, trong đó chế độ hưu trí là rất thiếu.
Bảng 2.1: Tỉ lệ cấp bù từ Ngân sách Nhà nước cho chế độ BHHT
Năm
% thu BHXH so với chi
% cấp bù từ NSNN
2017
15,07
84,93
2018
21,90
78,30
2019
20,70
79,30
2020
18,80
81,20
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ được vấn đề này, hàng năm ngân sách
nhà nước phải bỏ ra một khoản không nhỏ để bù cho BHXH chi trả các chế độ
và đây thực sự là một gánh nặng của ngân sách nhà nước.Đặc biệt trong năm
2019-2020 dịch covid ảnh hưởng rất nhiều đế quỹ BHXH ngắn hạn và dài hạn ,
để chi trả cho các chế độ trong BHXH , tỷ lệ trợ cấp hưu trí tăng cao qua các
năm ,cũng một phần do tinh giảm biên chế làm cho nhiều người được nghỉ hưu
sớm tăng cao qua các năm .
2.1.2. Đối tượng tham gia đóng BHHT.
Nguồn thu chủ yếu của BHXH gồm 2 đối tượng: NSDLĐ (cơ quan doanh
nghiệp nhà nước) và tổ chức có sử dụng lao động ( thuộc diện phải đóng BHXH

và bản thân NLĐ). Trước khi có chính sách đổi mới về BHXH, đối tượng đóng
BHXH cho hưu trí chỉ giới hạn trong phạm vi lao động làm việc trong các doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước và chỉ có NSDLĐ đóng cịn NLĐ thì khơng.

14


Chỉ tiêu
Năm
2017
2018
2019
2020

Bảng 2.2: Thu BHHT ( Tính đến 31/12hàng năm)
Số người đóng BHXH
Số tiền đóng BHXH
Chế độ dài
Tốc độ phát
Số tăng tuyệt
hạn
Số người
Tổng số
triển liên
đối
hoàn %
4127680
4422500
4727211
5069893


267680
294820
314711
342682

5564,08
4173.06
6827,01
5120.26
7293,07
6170.42
8104,06
7226.68
(Nguồn: BHXH Việt Nam)

Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với nhiều thành
phần kinh tế cùng tham gia hoạt động dẫn tới sự chuyển dịch về lao động và
quan hệ lao động. Nhất là khi có hướng dẫn thu ngồi quốc doanh 729/BHXH
của BHXH Việt Nam, thì hoạt động thu chi của các doanh nghiệp ngày càng
hiệu quả hơn. Điều này được thực hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Tham gia BHHT của lao động ngoài quốc doanh
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
2020
Số đơn vị tham gia BHXH
59464
61404

64302
6842
Trong đó: số đơn vị
Ngối quốc doanh tham gia BHXH
3626
4012
4901
5221
Trong đó: Số lao động
Ngồi quốc doanh tham gia
127491 194000
231594 242362
( Nguồn: BHXH Việt Nam)
Như vậy cùng với sự chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia cho nên đã có sự
chuyển dịch về lao động. Đặc biệt là mở rộng đối tượng tham gia BHXH ngày
càng tăng góp phần vào tăng quỹ .
Nhìn chung BHXH Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Kết quả này bắt nguồn từ thực hiện nghiêm chỉnh đúng luật BHXH, công tác
quản lý và đôn đốc tốt hơn. Tuy nhiên, BHXH vẫn chưa đạt được những mục
tiêu đề ra, số lao động ngoài quốc doanh nhất là lao động trong doanh nghiệp tư
nhân tham gia BHXH rất ít. Do nguyên nhân sau:
Lao động trong khu vực này đại đa số thu nhập và tiền lương nên nhu cầu
BHXH với họ chưa phải là nhu cầu cấp bách. Mặc khác, nhận thức của họ về
BHXH cịn chưa cao, quy trình tham gia và hưởng BHXH lại phức tạp, mức
lương thấp...nên chế độ hưu trí theo hệ thống BHXH chưa thực sự hấp dẫn họ.
15

128.6
122.7

122.4
121.5


Chủ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh một phần
vì mục tiêu lợi nhuận , chưa hiểu rõ về nghĩa vụ và lợi ích của việc tham gia
BHXH đối với doanh nghiệp. Vì vậy, chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh hay trì
hỗn
Ngành BHXH chưa có biện pháp tích cực trong quản lý đơn đốc nguồn
thu. Nghành BHXH chưa có thẩm quyền pháp lý đủ mạnh trong xử lý các
trường hợp vi phạm qui định về BHXH nhất là đối với doanh nghiệp và chủ sử
dụng lao động
Bảng 2.4: Số người hưởng chế độ hưu trí ( tính đế 31/12 hàng năm)
Số người
Năm trước
Năm
tăng so với năm
% Tăng
(người)
trước
2017
1026000
99760
110.77
2018
1062000
36000
103.50
2019
1175000

113000
111.64
2020
1297000
122000
112.70
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Các năm trên có số người nghỉ hưu nhiều nhất là 2019-2020 tăng cao nhất
là 111.64%-112.70% đây là do ảnh hưởng dịch covid diễn ra trong 2 năm làm
cho số lượng người hưởng lương hưu cao hơn . Bên cạnh đó, sự quản lý khơng
chặt chẽ, thống nhất, đan xen lẫn lộn các chính sách BHXH với đãi ngộ người
có cơng với cách mạng của BHXH dẫn đến số lượng về hưu lớn, tăng nhanh.
Hằng năm số tăng qua năm là không nhiều theo thời gian thì đối tượng
hưởng bị giảm do người về hưu mất đi theo quy luật tự nhiên, chế độ thời kì này
cũng được thực hiện tốt hơn. Có thể thấy được tình hình duyệt mới đối tượng
hưởng hưu trí qua các năm như sau:
Bảng 2.5: Tình hình duyệt mới đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hàng
năm ( Đơn vị: Người. Tính đến 31/12)
Tiêu thức
2016
2017
2019
2020
Hưu Cơng nhân viên chức
24058
29455
31246
33213
Hưu Qn đội
4537

4607
4723
_
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Qua bảng số liệu có thể thấy tốc độ gia tăng số đối tượng được hưởng chế
độ hưu trí là nhanh. Nhất là trong tình dịch covdit như hiện nay .
Có thể thấy tình hình thực hiện cụ thể qua các năm như sau:
Bảng 2.6 : Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ hưu trí
16


Chỉ tiêu
Năm
2017
2018
2019
2020

( tính đến 31/12 hàng năm)
Hưu Cơng nhân viên chức
Hưu Quân đội
NSNN
Qũy BHXH
NSNN
Quỹ BHXH
979,867
40,258
160,465
9,205
966,291

64,070
157,231
13,943
951,904
93,270
155,954
19,194
936,679
116,850
152,375
22,752
(Nguồn: BHXH Việt Nam)

Từ bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng các đối tượng về hưu được hưởng
trợ cấp từ quỹ BHXH Là rất nhanh khoảng trên 40%/ năm. Có thể thấy tốc độ
tăng số đối tượng hưởng lương hưu từ quỹ BHXH là rất nhanh cả về tương đối
và tuyệt đối. Với tốc độ này theo một số chuyên gia dự báo cũng như phân tích
của ILO trong vài thập niên nữa số đối tượng được hưởng lương hưu từ quỹ
BHXH sẽ cân bằng với số tham gia đóng vào quỹ BHXH sẽ cân bằng với số
tham gia đóng vào quỹ BHXH. Như vậy tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng thu khơng
đủ chi sẽ dẫn tới quỹ bHXH bị thâm hụt.
2.2. Tổng chi cho chế độ hưu trí.
Chi trả lương hưu từ quỹ BHXH được chia cho 2 đối tượng khác nhau: 1)
đối tượng lương hưu hàng tháng, 2) chi cho các đối tuợng được hưởng trợ cấp 1
lần. Đối với các trường hợp về hưu mà không đủ các điều kiện để hưởng lương
hưu hàng tháng sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần từ quỹ BHXH.
Bảng 2.7: Nguồn chi trả BHXH và qui mơ chi trả chế độ hưu trí
(đơn vị : triệu đồng , tính đến 31/12 hàng năm ).
Quy mơ chi cho chế độ hưu trí
Tỷ

∑ chi
Chi chế độ
Tỷ
Năm
trọng
Từ quỹ Tỷ trọng
BHXH
hưu trí
Từ NSNN trọng
(%)
BHXH
(%)
(%)
2018 5,955,970 4,614,113 77,47 3,982,155
86,30 631,598
13,70
2019 7,572,402 5,895,659 77,86 4,985,116
84,56 910,543
15,44
2020 9,160,815 7,045,938 76,91 5,711,604
81,06 1,334,334 18,94
( Nguồn : BHXH Việt Nam )
17


Từ bảng số liệu trên ta thấy phần chi trả cho các đối tượng được hưởng
trợ cấp 1 lần chiếm 47.91% so với tổng chi cho chế độ hưu năm 2017.Các năm
tiếp theo tỉ lệ này có giảm nhưng vẫn ở mức cao và đến năm 2019 đã giảm hơn
nửa so với 2017 chiếm 23.3% với số tiền chi trả là 390899 triệu đồng. Trong
năm 2019 và 2020 tỉ lệ này chiếm tỉ lệ cao trong các năm này thực hiện chủ

trương của chính phủ là tinh giảm biên chế vì thế mà số đối tượng về hưu “non”
tăng lên rất nhanh.
Bảng 2.8Tình hình chi trả cho các đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí
hàng tháng và trợ cấp một lần từ quĩ BHXH
( đơn vị : triệu VNĐ ).
Trợ cấp 1 lần
∑ chi cho Chi trả hàng tháng
Năm
Tỷ trọng
Tỷ trọng
chế độ
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
hưu trí
2017
448861
238303 53,09
21055 46,91
8
2018
631598
392028 52,09
23957 47,91
0
2019
910543
601409 66,05
30913 33,95

4
2020
1334334
943435 70,70
39089 29,30
9
( Nguồn : BHXH Việt Nam)
Từ bảng số liệu trên ta thấy phần chi trả cho các đối tượng được hưởng
trợ cấp 1 lần chiếm tới 46,91% so với tổng chi cho chế độ hưu năm 2017. Các
năm tiếp theo tỉ lệ này có giảm năm 21018 giảm 47,91% , năm có tỷ lệ lệ giảm
cao là năm 2019 là 33,95%, năm giảm cao nhất là năm 2020 là 29,30 % với số
tiền chi trả là 390.899 triệu đồng. Mặc dù 2019-2020 ảnh hưởng của dịch covid
nhưng số lượng người nghỉ hưu hết tuổi lao động không tăng nà có su giảm vì
cơ chế tinh chế , cắt giảm những bộ phận cồng kềnh . Độ tuổi nghỉ hưu vẫn được
quy dịnh theo đúng đúng quy định nhà nước , khơng bị ảnh hưởng q nhiều khi
có tác động của dịch covid xảy ra .
2.3. Quản lý đối tượng và mơ hình chi trả lương hưu
Cơng tác quản lý đối tượng chi trả là công việc phức tạp, do người lao
động khi nghỉ hưu thường về sống ở các địa bàn dân cư hoặc thay đổi nơi sinh
sống, do vậy rất khó quản lý chặt chẽ. Các biến động khác liên quan đến đối
tượng này cũng diễn biến phức tạp như số tăng thêm, số chết hàng năm... Vì thế
số đối tượng quản lý trên thực hiện nhiều khi không khớp với sổ sách.
Tuỳ thuộc vào điều kiện mỗi địa phương việc chỉ trả tiền lương hưu có thể
18


theo cách thức hay mơ hình khác nhau. Theo hình thức trực tiếp và gián tiếp.
Hiện nay, các cơ quan BHXH thường sử dụng hình thức gián tiếp, dựa vào các
cơ quan chính quyền địa phương tại các xã phường để quản lý đối tượng hưu
trên địa bàn. Trong bộ máy chính quyền xã, phường thơng thường có một uỷ

viên uỷ ban theo dõi cơng tác này. Vì quản lý theo kiểu địa bàn chuyên trách, lại
do điều kiện lại khó khăn...nên quản lý khơng hồn tồn chính xác, đầy đủ nhất
là các vùng có địa bàn rộng, đi lại khó khăn. Hiện nay, đây là cơng việc BHXH
nhiều địa phương cần tìm cách giải quyết.
2.4. Tổ chức bộ mày chi trả.
Hoạt động chi trả được thực hiện chủ yếu ở BHXH cấp quận, huyện và
xã, phường ; Các cấp này đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp
vụ cơ quan BHXH cấp trên trực tiếp là BHXH tỉnh và có sự lãnh đạo của các
cấp chính quyền địa phương cùng cấp. Hiện nay, bộ máy tổ chức và nhân sự
thực hiện chi trả còn nhiều bất hợp lý. Cơ cấu tổ chức cơ quan BHXH giữa các
cấp khơng tương thích. Nhiều nơi ở cấp tỉnh đã gộp hoạt động kế hoạch tài
chính và chi trả chế độ vào một phòng và chịu sự chỉ đạo chuyên mơn của hai
ban khác nhau, dẫn đến khó tập trung và thực hiện bị chồng chéo, chậm chễ.
Bên cạnh đó là sự thiếu hụt về chuyên môn và chưa khuyến khích được những
người tổ chức làm đại lý do lệ phí chi trả thấp.
2.5. Quản lý quỹ hưu trí
Quĩ BHXH nói chung và quĩ hưu trí nói riêng là kết quả của thu phí bảo
hiểm từ các nguồn thu và thực hiện chi trả. Sự hình thành và tồn tại của quĩ này
phụ thuộc vào qui định trong chính sách của BHXH và hiệu quả hoạt động của
ngành BHXH ...Ở Việt Nam, chính sách BHXH được chia làm hai thời kỳ gắn
với hai giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vì thế quĩ BHXH hay
quĩ hưu trí cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố này.

19


2.6. Kết quả đạt được và hạn chế.
Năm 2020 có 10.437.000 người tham gia BHXH bắt buộc tăng 40,6%
tương ứng tăng hơn 3 triệu người so với 2017, gần 140.000 người tham gia
BHXH tự nguyện, thu BHXH bắt buộc đạt hơn 89.612 tỷ đồng chi trả cho

101.200 người hưởng lương hưu 601.020 người hưởng BHXH trợ cấp 1 lần.
Hiện nay, hàng tháng BHXH Việt Nam quản lý, tổ chức chi trả kịp thời
cho hơn 2,3 triệu người hưởng lương hưu thuộc 2 nhóm đối tượng do ngân sách
nhà nước và Quỹ BHXH đảm bảo. Hình thức chi trả lương hưu là bằng tiền mặt
hoặc thông qua tài khoản thẻ ATM. Ngồi ra đã tổ chức thí điểm chi trả lương
hưu bằng tiền mặt thông qua hệ thống Bưu điện cấp xã đã triển khai trên phạm
vi toàn quốc bắt đầu từ năm 2013.
Tuy nhiên diện bao phủ BHXH còn thấp hơn so với u cầu; tình trạng
trốn đóng, nợ đọng tiền BHXH xảy ra khá phổ biến và chưa được giải quyết triệt
để. Quỹ Hưu trí tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối trong dài hạn; tình trạng lạm dụng
quỹ phức tạp, chưa kiểm sốt hiệu quả; ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản
lý BHXH cịn chậm, chất lượng dịch vụ cịn hạn chế; cơng tác thanh, kiểm tra,
phối hợp trong quản lý, giải quyết, xử lý vi phạm về BHXH chưa đáp ứng nhu
cầu.
2.7 Thách thức phát triển đối tượng của BHXH
Theo Nghị quyết số 21-NQ/TW, Bộ Chính trị đặt ra mục tiêu phấn đấu
năm 2022 có 50% lực lượng lao động tham gia BHXH (tương ứng khoảng 28,4 29 triệu lao động). Tính đến ngày 31/12/2012, số người tham gia BHXH là trên
10,5 triệu người; tốc độ phát triển đối tượng tham gia BHXH bình quân các năm
vừa qua vào khoảng 5-7%; để đạt được mục tiêu trên là một thách thức lớn đối
với Ngành BHXH,

20


PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM
Trước xu hướng già hố dân số, biến đổi khí hậu và của nền kinh tế thị
trường,đảm bảo An sinh xã hội một cách bền vững, cần tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về BHXH,
hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật BHXH. Hiện đại hóa quản lý BHXH,

nâng cao năng lực quản lý, chất lượng dịch vụ, thực hiện minh bạch, công khai
các thủ tục thực hiện BHXH, giảm phiền hà cho người tham gia và thụ hưởng.
Tăng cường quản lý nhà nước về BHXH, thực hiện tốt hơn sự phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước và BHXH các cấp; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật
BHXH.
Trước mắt, trên cơ sở tổng kết 06 năm thực hiện Luật BHXH, tìm ra
vướng mắc, bất cập để đề xuất sửa đổi cho phù hợp(Ví dụ như nghiên cứu, sửa
đổi quy định về đóng - hưởng BHXH sao cho hợp lý, khoa học nhưng bảo đảm
quyền lợi của người lao động cũng như cân đối đủ khả năng chi trả trong dài hạn
cho Quỹ hưu trí, tử tuất.) Áp dụng nâng trần tuổi nghỉ hưu sớm (ít nhất 50 tuổi nữ, 55 tuổi -nam); nâng điều kiện thời gian đóng BHXH lên từ đủ 25 năm (hiện
là 20 năm) trở lên mới được nghỉ hưu trước tuổi; nâng tỷ lệ % trừ cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi lên ít nhất là 2% (hiện là 1%); bỏ quy định bù lương hưu
bằng mức lương tối thiểu chung đối với những trường hợp lương hưu thấp; hạn
chế việc giải quyết chế độ hưu trí do tinh giản biên chế hoặc do bầu cử, sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nước; quy định chặt chẽ hơn việc hưởng BHXH một lần.
Về lâu dài, tập trung nghiên cứu để nâng tuổi nghỉ hưu đối với cả lao động
nam - nữ theo nhóm đối tượng và lộ trình phù hợp, nghiên cứu bổ sung chế độ
hưu xã hội trên cơ sở hoàn thiện chế độ trợ cấp người cao tuổi như quy định hiện
hành; quy đinh về trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong quản lý, cung cấp
thơng tin về việc thành lập, ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, vi pháp pháp luật
đối với đối tượng doanh nghiệp, đơn vị, người lao động thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc; người hưởng BHXH hàng tháng trên địa bàn; phối hợp với cơ
quan BHXH trong công tác BHXH, BHYT, BHTN, góp phần bảo đảm an sinh
xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

21


KẾT LUẬN

BHXH là chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta quan tâm và ghi nhận
trong các văn kiện của Đảng, hiến pháp. Điều 59 Hiến pháp quy định rõ “ công
nhân viên chức khi về hưu, già hiếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động được hưởng
quyền lợi BHXH. Nhờ sự hỗ trợ hợp tác hiểu quả của quốc gia, tổ chức quốc tế,
chính sách BHXH nói chung, chế độ hưu trí nói riêng đã đạt được nhiều kết quả.
Tuy nhiên cùng với kết quả đạt được cũng như các chế độ BHXH khác, chế độ
hưu trí trong nền kinh tế thị trường đang đứng trước những thách thức cần phải
được quan tâm, nghiên cứu, sửa đổi,bổ sung phù hợp với sự thay đổi nền kinh tế
hội nhập, già hóa dân số, cần có một chiến lược BHXH bền vững, đổi mới, hội
nhập.
Để các chính sách BHXH ngày càng đi vào cuộc sống trong đó chính sách
hưu trí là cốt lõi, lâu dài địi hỏi phải có sự nghiên cứu, tổng kết, đánh giá từ lí
luận đến thực tiễn. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của tổ chức quốc tế, bài học
kinh nghiệm thành công, thất bại của các nước trên thế giới. Để vận dụng sáng
tạo vào Việt Nam. Đặc biệt là xây dựng, hoàn thiện chính sách cần bám sát vào
quan điểm, mục tiêu của Đảng, nhà nước. Phấn đấu thực hiện BHXH toàn dân,
đảm bảo quyền công dân.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình Bảo hiểm xã hội , trường Đại Học Lao Động Xã Hội
2.Giáo trình nhập mơn ASXH , trường Đại Học Lao Động Xã Hộ
3. Luật BHXH 2014
4. Trang báo điện tử : bohiemxahoi.gov.vn

23




×