Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phân tích chiến lược marketing của coca cola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.45 KB, 29 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA COCACOLA

NHĨM2

Tiểu luận
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA
COCACOLA

GVHD : NGUYỄN XUÂN LÃN

TRANG 1


PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA COCACOLA NHĨM2

MỤC LỤC
A/ GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY COCACOLA....................................1
I/
SƠ LƯỢC HÌNH THÀNH.........................................................3
II/ LỊCH SỬ VỀ CƠNG TY COCACOLA VIỆT NAM...............4
B/ PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MÔ.............................................5
I/
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ..........................................................5
1/
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ................................................... 5
2/
MÔI TRƯỜNG CƠNG GHỆ.................................................5
3/
MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA_XÃ HỘI....................................6
4/


MƠI TRƯỜNG NHÂN KHẨU HỌC.....................................7
5/
MƠI TRƯỜNG TỒN CẦU..................................................7
6/
MƠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ_P HÁP LUẬT........................8
C/
MƠ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH.......................8
I/
CÁC ĐỐI THỦ NHẬP CUỘC TIỀM TÀNG...........................8
II/ CẠNH TRANH GIỮA CÁC ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH.....8
III/ NĂNG LỰC THƯƠNG LƯỢNG CỦA NGƯỜI MUA............9
IV/ NĂNG LỰC THƯƠNG LƯỢNG NHÀ CUNG CẤP...............9
V/ CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ.................................................. 9
D/
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING............................. 10
I/
PHÂN ĐOẠN VÀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
10 1/
PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG..................................................10
2/
THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU.................................................. 10
II/ ĐỊNH VỊ..................................................................................... 11
III/ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM..................................................... 12
IV/ CHÍNH SÁCH GIÁ................................................................. 143
V/ PHÂN PHỐI.............................................................................. 15
VI/ QUẢNG CÁO.......................................................................... 164
VII/ KHUYẾN MÃI........................................................................ 155
VIII/ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC.................................................. 16

GVHD : NGUYỄN XUÂN LÃN


TRANG 2


A/ GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
COCACOLA I/ SƠ LƯỢC HÌNH THÀNH
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng
đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức
bởi hương thơm và màu sắc hấp dẫn. Cocacola là công ty sản xuất nước
giải khát có gas số một thế giới. Ngày nay, tên nước giải khát Cocacola
gần như được coi là một biểu tượng của nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà
hầu
như ở 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm ” tươi mới” thị
trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố
truyền thông công chúng.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:
Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung Đông, Châu Á, Châu Phi
Ở Châu Á, Coca-Col a hoạt động tại 6 khu vực:
1. Trung Quốc
2. Ấn Độ
3. Nhật Bản
4. Philipin
5. Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn
Quốc & New Zealand)
6. Khu vực phía Tây và Đơng Nam Châu Á (SEWA)
Các nhãn hiệu cocacola trên thị trường hiện nay:


II/ LỊCH SỬ VỀ CÔNG TY COCACOLA VIỆT NAM
Giới thiệu lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1960 và đã trở lại từ tháng 2

năm 1994, sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại.
1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá
trình kinh doanh lâu dài.
Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông
Dương và công ty Vinafime x được thành lập, có trụ sở tại miền
Bắc.
Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang
tên Công ty Nước Giả i Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra
đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của
Việt Nam.
Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền
Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối
cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do
sự hợp tác với Công ty Nước Giả i Khát Đà Nẵng.
Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Cơng
ty Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các
Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền
sở hữu hồn tồn của Coca-Cola Đơng Dương, và sự thay đổi này
đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương
Dương – miền Na m.
Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và
Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Na m, ba
Cơng ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành
một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Na m, đặt trụ sở
tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được
chuyển giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai
danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.

Coca-Cola Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai trên tồn quốc: HÀ TÂY ĐÀ NẴNG- HỒ CHÍ MINH.
Vốn đầu tư: trên 163 triệu USD:
Doanh thu trung bình mỗi năm: 38.500 triệu USD
Số lượng nhân viên:
viên: 900 người
Trụ sở chính: Quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh
Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo Dục và hỗ trợ
Cộng đồng


PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA COCACOLA NHĨM2

B/ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
I/ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ
1/ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Mức tăng
trưởng (% )

2005

2006

2007

2008

2009

8.4


8.2

8.4

6

5.32

Dự đoán vào năm 2010 tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là 7%.
Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong các năm từ 2005 – 2007
tương đối cao, nhưng từ năm 2008 – 2009 thì mức tăng trưởng này
giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng trưởng kinh tế để giảm lạm
phát của Nhà nước. Theo dự đoán mới nhất vào năm 2010 mức tăng
trưởng kinh tế VN sẽ hồi phục ở mức 7%.
→ Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, cơng ty
có thể mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
2/ Mức lãi suất:
Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.5%, năm 2009
là 7% và lãi suất cơ bản hiện nay là 8%.
Với lãi suất cơ bản hiện nay là 8% thì lãi suất trần là 12%, điều này gây
khó khăn cho các DN trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, …
3/ Lạm phát:
Lạm phát ở Việt Nam cao. Mức lạm phát năm 2007 là 16.33%, năm 2008
là 22.97%, nă m 2009 là 6.88%. Theo dự báo thì mức lạm phát năm 2010
ở VN sẽ gia tăng và ở mức 2 con số.
→ Lạ m phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố
gắng cắt giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa,
nền kinh tế bất ổn sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các
cơng ty.

II/ MƠI TRƯỜNG CƠNG NGHỆ
Cơng nghệ ngày càng phát triển và được ứng
dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện
nay trong ngành giải khát tập trung vào quy
trình sản
GVHD : NGUYỄN XUÂN LÃN

TRANG 5


PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA COCACOLA NHĨM2

xuất và cải tiến bao bì sản phẩm, nỗ lực trong việc giảm lượng nước và
năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại
các chai, can, lọ,…
Ý tưởng sản xuất vỏ chai thân thiện với môi trường, dễ tái chế đang được
nghiên cứu và ứng dụng như:
- Vỏ chai PlantBottle
được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tinh
chế, có thể tái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ chai này sẽ giúp giảm
30% lượng khí thải CO2 so với các loại vỏ chai PET chủ yếu làm từ dầu
mỏ hiện nay.
- Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới đây sẽ
đem đến nhiều lựa chọn hơn trong cùng một sản
phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ
uống, các nhà sản xuất thường đưa ra nhiều loại
sản phẩm có hương vị khác nhau . Việc xây
dựng
và vận hành vài dây chuyền nhà máy để cung
cấp mỗi loại sản phẩm như vậy là rất đắt đỏ. Việc

phân phối chúng cũng gặp nhiều thách thức, chưa
kể đến việc phải có những kho chứa lớn để chứa
đủ loại hương vị như vậy. Tuy nhiên, loại vỏ chai
được lập trình sẽ chỉ cần đến 1 dây chuyền sản
xuất để tạo ra thứ mùi vị cơ bản, ví dụ cola.
Những hương liệu khác sẽ được đựng trong
những nút nhựa hàn kín, gắn xung quanh rìa cổ chai. vừa giúp giảm giá
thành lại tốn ít khơng gian trên kệ. "Ý tưởng ở đây là công ty có thể đưa
ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng lại phân phối ít sản phẩm hơn",
III/ MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA_XÃ HỘI
- Người t iêu dùng VN trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân
tộc, yêu thích thể thao đặc biệt là u thích bóng đá. Người dân Việt Nam
rất thích thể hiện bản thân và quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ
Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử nghiệm những
điều mới mẻ.
→ Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Na m.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngồi chuyện ăn ngon, người Việt
cịn chú ý đến việc ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát
của Công ty TNS trên 1.200 người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho
thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ
còn quan trọng hơn cả sự giàu có.
GVHD : NGUYỄN XUÂN LÃN

TRANG 6


→ Với thay đổi, cơng ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo
an tồn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người
tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.
- Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trị chơi điện tử để giải trí hơn

là xe m truyền hình. Điều này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng
cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một số hãng quảng cáo cho McDonald's, Coca
Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc đua tìm cách đưa các sản
phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện tử.
→ Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing
thu hút và nhận được sự quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
IV/ MÔI TRƯỜNG NHÂN KHẨU HỌC
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người, bình quân mỗi năm tăng
947 nghìn người. Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có 54 nhóm dân
tộc, trong đó người Việt là đơng đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86%
dân số cả nước và sinh sống tập trung tại khu vực đồng bằng trong khi hầu
hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu tại khu vực trung du
và miền núi.
Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang trong
thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao
động cao gần gấp đơi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên,
nước ta cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân số.
Ngồi yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị
Việt Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng
mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối
sống của người Việt Na m.
→ Dân số đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng
bằng, và các thành phố lớn, vì vậy khu vực này là thị trường chủ yếu. Cơ
cấu dân số vàng sẽ đem lại cơ hội cho các công ty trong ngành có được
nguồn lao động trẻ, có tay nghề.
V/ MƠI TRƯỜNG TỒN CẦU :
Các vấn đề tồn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của công ty như:
- Mơi trường ơ nhiễm: lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty
thải ra môi trường ngoài là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản

phẩm từ thiên nhiên và thân thiện với môi trường ngày càng phổ biến và
được nhiều người ưa thích, ủng hộ.
- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì
vậy đối với các sản phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả
vỏ lon nước ngọt là cần thiết.


- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các cơng ty trong ngành
cần tìm kiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm
chi phí sản xuất.
VI/ MƠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ_PHÁP LUẬT
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng:
Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế,
… sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ
là một đe dọa với các cơng ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người
tiêu dùng lên, buộc cơng ty phải có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm,
quảng cáo trung thực và có văn hóa,…

C/ MƠ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CẠNH
TRANH I/ CÁC ĐỐI THỦ NHẬP CUỘC TIỀM
TÀNG
Như chúng ta đã biết, trên thị trường nước giải khát Việt Nam từ lâu đã
được khẳng định bởi hai tên tuổi lớn trên thế giới: Coca-cola và Pepsi.
Bên cạnh đó, cịn có các hãng nước giải khát như Tribeco và Tân Hiệp
Phát… Những tên tuổi này đã trở nên quá quen thuộc với người tiêu dùng,
chẳng hạn như các sản phẩm của Cocacola có mặt trên thị trường Việt
Nam 1960 và Pepsi có mặt tại Việt Nam vào năm 1991 đã được sự ủng hộ
của hầu hết khách hàng ở thị trường này. Dưới sự cạnh tranh kịch liệt giữa
hai nhà sản xuất lớn này, và của các hãng trong ngành, nó tạo nên một rào

cản nhập ngành với những đối thủ tiềm tàng là rất cao. Tuy nhiên, đây là
một ngành hấp dẫn, nhu cầu đa dạng, nên nguy cơ nhập cuộc cao.
II/ CẠNH TRANH GIỮA CÁC ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH
Trong thị trường Việt Na m, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca,
Tribeco, Tân Hiệp Phát, Wonderfarm,… Trong đó, nổi bật lên với hai “đại
gia” lớn nhất trong ngành là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa
chọn cho khách hàng trong việc chọn lựa sản phẩm, thế nên sự cạnh tranh
giữa các công ty trong ngành là cao. Các công ty đã không ngừng nâng
cao sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiêu


của mình, đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Tóm lại, sự
cạnh tranh trong ngành là cao bởi vậy nó địi hỏi các cơng ty phải nỗ lực


các hoạt động của mình để khơng chỉ đảm bảo thị phần mà còn mở rộng
thị trường ở Việt Na m.
III/ NĂNG LỰC THƯƠNG LƯỢNG CỦA NGƯỜI MUA:
Ngành phục vụ cho toàn bộ đối tượng khách hàng, đây là ngành có nhiều
khách hàng và các nhà cung cấp nước giải khát hiện nay trên thị trường
cũng rất nhiều, hình thức giải khát cũng rất đa dạng. Người mua ngày
càng có nhiều sự lựa chọn hơn giữa các hãng trong ngành và với sự ra đời
của các tổ chức, hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng thì năng lực thương
lượng của người mua ngày càng nâng cao hơn so với trước đây. Khách
hàng sẽ yêu cầu được cung cấp sản phẩm với chất lượng tốt hơn, an tồn
hơn, đảm bảo khơng gây hại cho sức khỏe,…
IV/ NĂNG LỰC THƯƠNG LƯỢNG NHÀ CUNG CẤP:
Có một số nguyên liệu trong chế biến nước giải khát khơng có sẵn, phải
nhập khẩu từ nước ngồi, vì vậy các nhà cung cấp ngun liệu nước
ngồi có thể gây khó dễ cho các cơng ty trong ngành. Nhưng đối với

ngành công nghiệp giải khát lâu đời, đặc biệt là các thương hiệu nổi tiếng
thì mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp đã được thiết lập từ lâu,
bền chặt. Hơn nữa, các công ty trong ngành mua nguyên liệu từ các nguồn
khác nhau
nhằm tránh rủi ro, … Vì vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp
không cao.
V/ CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ:
Áp lực chủ yếu của các sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so
với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là nhân tố về giá, chất lượng
, các yếu tố khác như mơi trường văn hóa ,xã hội, công nghệ cũng ảnh
hưởng tới sự đe dọa các sản phẩm thay thế. Đây là những điều kiện bất
lợi đối với ngành.
Hiện nay, các sản phẩm có thể thay thế được sản phẩm trong ngành đó là:
nước giải khát được chế biến ở các quán nước như nước chanh, nước trái
cây, trà sữa, cà phê,...
Điều này ảnh hưởng đến thị trường của ngành thức uống giải khát đóng
chai.


D/ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING
Chiến lược marketing mà cocacoala Việt Nam lựa chọn là chiến lược tạo
sự khác biệt hóa. Cơng ty tạo ra sự khác biệt thơng qua cải tiến sản phẩm
và tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu của mình thơng qua các hoạt động
truyền thơng. Phần phân tích sau đây của chiến lược Mar sẽ làm rõ vấn
đề này.
I/ PHÂN ĐOẠN VÀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC
TIÊU 1/ PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
Do tính đặc thù của việt nam cocacola nhận thấy rằng thị trường việt nam
rất đa dạng do đó cocacola việt nam đã hướng tới giới trẻ với phong cách
sành điệu, trẻ trung và nóng bỏng. Thực tế cho thấy, thương hiệu khơng

trực tiếp phân đoạn thị trường mà chính q trình phân đoạn thị trường đã
địi hỏi phải có một thương hiệu phù hợp cho từng phân đoạn để định hình
một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu dùng
 Cocacol a tập trung phân đoạn theo 2 tiêu thức chính:
Về địa lý: cocacola việt nam đã cố gắng phân phối với mạng lưới
dày đặc từ thành thị tới nông thôn, từ đồng bằng tới miền núi, từ
nam ra bắc. nhưng vẫn chú trọng chính ở nơi tập trung đơng dân
cư. các sản phẩm của Coca Cola xuất hiện khắp mọi nơi ,từ các
quán ăn, quán giải khát lớn đến nhỏ,từ các đường phố đến các con
hẻm ,…trải dài từ Bắc vào Nam.
Về đặc điểm dân số học: như đã nói ở trên cocacola việt nam tập
trung vào giới trẻ, với phong cách trẻ trung nóng bỏng và ở đây
cocacola đã thành cơng theo khảo sát thì cocacola đã được giới
trẻ “đón nhận”.
2/ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Cocacola_tập đoàn sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới nó đã thành
cơng ở nhiều nước trên thế giới nên khi thâm nhập vào thị trường Việt
Nam cocacola vẫn chọn một chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường.
Bước đầu, cocacola tập trung vào những đoạn thị trường mà nhu cầu cũng
như đặc điểm về mật độ dân số có tỷ lệ cao. Trong giai đoạn thâm nhập
thị trường ở Việt Nam coacola có trụ sở lần lượt là miền bắc (Hà Nội),
miền trung Đà Nẵng), miền nam ( TP Hồ chí Minh) và dần mở rộng ra các
thành phố lân cận. Sau khi đã nghiên cứu kĩ thị trường Việt Na m,
cocacola nhận định đây là những thành phố mà có khả năng tiêu thụ sản
phẩm rất cao của họ Nhìn chung, thị trường đồ uống tại Việt Nam được
đánh giá là


có nhiều tiềm năng.Vì vậy,mà Coca Cola đã bắt đầu thâm nhập từ
1960, và đến tháng 2/1994 thì tiếp tục quay trở lại(sau khi hết lệnh cấm

vận thương mại của Mĩ).Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục tăng trưởng
đáng kể
trong những năm tới(2012 sẽ tăng 46% so với 2007).Coca Cola đánh giá
Việt Nam sẽ tăng trưởng vượt bậc trong 10 năm tới, có thể vào top 25 thị
trường tiềm năng nhất của hãng.
Vậy, coacacola thực hiện phân khúc thị trường chủ yếu theo địa lý (tập
trung vào các thành phố lớn nơi có mật độ dân số và tần suất sử dụng cao)
và theo nhân khẩu (chủ yếu đánh vào giới trẻ-đối tượng có nhu cầu sử
dụng cao). Đây cũng chính là thị trường mục tiêu của cocacola.
II/ ĐỊNH VỊ
 Coca-Cola là thương hiệu được định vị trong đầu khách hàng như nước
ngọt giải khát có gas số 1 thế giới - một sản phẩm của nhãn hiệu
hàng đầu thế giới. Hiện nay, Cocacola vẫn giữ vững ngôi đầu trong
bảng danh sách các thương hiệu hàng đầu với giá trị là 68.734 tỷ
USD. Coca Cola là thương hiệu toàn cầu, nhãn hiệu Coca-Cola
được 98% dân số thế giới biết đến

 Là một sản phẩm giải khát làm cho con người tỉnh táo và khỏe khắn
trở lại, đem lại sự sảng khoái tuyệt vời. Coca-Cola vẫn giữ vững
biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng khối
tuyệt vời.
 Lời hứa của Coca-Cola “mang lại lợi ích và sự sảng khoái cho tất cả
những ai được chúng tôi phục vụ”, công ty phấn đấu làm ” tươi
mới” thị trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường
và củng cố truyền thông công chúng. Qua quá trình hoạt động từ
những bước đầu tiên và phát triển trên những con đường khác nhau,
các nỗ lực về nhân đức của công ty đều tập trung vào giáo dục và
xây dựng ước mơ tuổi trẻ.



 Khẩu hiệu : “Khách hàng của chúng tôi trên toàn thế giới là những
người đáng được thưởng thức nước giải khát có chất lượng tốt
nhất”
III/ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
Coca-Cola chỉ hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm nước uống,
nước uống khơng cồn và nước uống có gas. Công ty đã tạo ra rất nhiều
loại nước uống với mùi vị, mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng, như: Coke ít gas, Sprite, Fanta, Coke hương Vani,
Coke, nước trái cây,.
Trong thời gian vừa qua, Công ty đã không
ngừng nghiên
cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ người tiêu dùng Việt
Nam như nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột trái cây
Sunfill, đồng thời bổ sung nhiều hương vị mới cho các sản phẩm truyền
thống đáp ứng thị hiếu và khẩu vị của người Việt Nam như Fanta
Chanh, Fanta Dâu, Soda Chanh, v.v.
Công ty Coca-Cola tiếp tục cam kết làm ăn lâu dài tại Việt Nam và luôn
đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở thị trường nước giải khát
năng động và đầy tiềm năng ở Việt Na m.
Các sản phẩm cocacola Việt Nam:
Coca-Cola - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Cam - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Dâu - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Trái Cây - Chai thủy tinh, lon, và chai
nhựa Sprite - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Diet Coke - lon
Schwe ppes Tonic - Chai thủy tinh, lon
Schwe ppes Soda Chanh - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Crush Sarsi - Chai thủy tinh, lon
Nước đóng chai Joy - Chai PET 500 ml và 1500 ml

Nước uống tăng lực Samurai - Chai thủy tinh, lon và
bột Sunfill Cam - Bột trái cây
Sunfill Dứa - Bột trái cây
Bao bì và kiểu dáng:
Mỗi thiết kế, logo của Coca-Cola lại có sự chuyển biến linh hoạt, sáng tạo
và thích hợp khi xuất hiện trên các quảng cáo, hay trên áo thun, khăn bãi
biển, mũ … tạo nên một chiến dịch tiếp thị hoàn hảo cho Coca-Cola.
Coca vừa vinh hạnh nhận được giải Platiu m Pentaward 2009 cho mẫu
thiết kế hè 2009, đây là giải thưởng cao quý cho những nhà thiết kế bao bì


và kiểu dáng sản phẩm bắt mắt, đẹp, độc đáo. Với kiểu dáng này thì
Coca-Cola đã


khắng định vị trí đứng đầu cho những thiết kế bao bì kiểu dáng về
đồ uống.
Ngồi ra Coca khơng ngừng cải tiến bao bì và kiểu dáng ngày càng đẹp và
tiện dụng hơn. Bao bì chai coca gồm có: lon 330ml, chai Pet 1.5L, thùng
330ml (24L/T), công ty cũng đưa ra chai nhựa 390ml với kiểu dáng nhỏ
gọn và thanh nhã,… nhằm đáp ứng dễ dàng nhu cầu mua sắm của từng
đối tượng khách hàng.
Coca-Cola đưa ra mẫu chai “Fanta Fun” độc đáo. Đây là loại chai với
kiểu dáng vui mắt và độc đáo tạo cho sản phẩm Fanta thê m vẻ hấp
dẫn và sành điệu. Kiểu dáng chai mới này sẽ làm nổi bật hơn phong cách
trẻ trung, năng động đặc trưng của nhãn hiệu Fanta, phù hợp với giới trẻ
Việt Na m. Đặc biệt, phần thân chai được thiết kế tối ưu và vừa tay làm
tăng sự thoải má i khi sử dụng sản phẩm. nỗ lực sáng tạo của Công ty
Coca-Cola nhằm liên tục đem lại cho người tiêu dùng Việt Nam, nhất là
các bạn trẻ, cơ hội thưởng thức những kiểu bao bì nước giải khát vừa độc

đáo và hấp dẫn, vừa vui nhộn và tiện dụng.”

Coca cola thường xuyên đổi mới bao bì với hình
ảnh bắt mắt nhằm đem đến cho khách hàng sự
mới
lạ, độc đáo trong sản phẩm của mình. Gần đây, Coca đã tung ra loạt sản
phẩm có hình ảnh Happiness
Factory đối với các loại chai thủy
tinh, chai nhựa và lon với giá không
đổi


Loạt sản phẩm này nằm trong chiến dịch mang tên Happiness Factory
vừa mới được Coca-Cola chính thức triển khai tại Việt Nam. Đây cũng là


chiến dịch trọng điểm trong năm 2009 được Coca-Cola đầu tư lớn nhất
về chi phí tổng thể, quy mơ hoạt động và mức độ sáng tạo.
Trong dịp Tết, Coca sử dụng hình tượng "chim én" trong nhiều loại sản
phẩm bao gồm các thùng 24 lon Coca - Cola, Sprite, Fanta (lần đầu tiên
cơng ty có bao bì Tết cho Fanta và Sprite); cặp hai chai Coca - Cola PET
loại 1,25 lít và bộ 6 lon Coca - Cola 330. Bởi vì chim én là biểu tượng báo
hiệu mùa xuân về.
Những nỗ lực cải tiến bao bì và kiểu dáng của Cocacola nhằm đem
đến cho
khách hàng cảm giác mới mẻ, độc đáo, vui vẻ, lạc quan và thuận
tiện hơn khi sử dụng.
IV/ CHÍNH SÁCH GIÁ
Sản phẩm cocacola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận
thức được. Họ xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không

phải chi phí của ngươì bán là cơ sở quan trọng để định giá. Họ sử
dụng những yếu tố chi phí giá cả trong marketing-mix để xây dựng
giá trị được cảm nhận trong tâm trí của người mua. Giá được định
ra căn cứ vào giá trị được cảm nhận đó.
Chiến lược định giá cocacola thâm nhập thị trường: khác với chiến
lược định giá cao nhằm chắt lọc thị trường, doanh nghiệp cocacola
chon chiến lược định giá sản phẩm mới tương đói thấp nhằm thâm
nhập thị trường, với hi vọng rằng sẽ thu hút được một số lượng lớn
khách hàng và đạt được một thị phần lớn.
Định giá chiết khấu: phần lớn doanh nghiệp cocacola sẽ điều chỉnh
giá của mình để thương cho những khách hàng thanh toán trước
thời hạn, mua khối lượng lớn,Chiết khấu trả tiền mặt là sự giảm giá
cho những khách hàng nào mua và thanh toàn tiền ngay, Chiết khấu
theo số lượng là sự giảm giá cho những khách hang mua sản phẩm
với số lượng lớn.
Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm: theo cách định giá này
các kiếu sản phẩm và các mặt hàng của cocacola được định giá
khác nhau, nhưng tỉ lệ vớ chi phí tương ứng của chúng
Định giá theo loại sản phẩm: doanh nghiệp cocacola thường sản
xuất nhiều kiểu sản phẩm và mặt hàng chứ không phải một thứ
duy nhất.Chúng khác biệt nhau về nhãn hiệu, hình thức, kích cỡ,
tín năng..do đó chúng được định giá ở các thang bậc khác nhau.
Hiện nay, giá của sản phẩm Coca tại thị trường VN cao hơn so với các
sản phẩm cùng loại tương ứng, tuy nhiên mức chênh lệch về giá
khơng cao. Có thể xem xét thơng qua bảng giá được cập nhật gần đây
giữa Coca và Pepsi:


Lon 330 ml
Pet 1.5 l

Thùng (24L/T)

Coca
6.800
14.000
145.000

Pepsi
6.500
13.500
140.000

V/ PHÂN PHỐI:
Các sản phẩm nước giải khát Coca-Cola được sản xuất tại ba nhà máy
đóng chai đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Năm
2001, Chính Phủ Việt Nam đồng ý cho phép ba nhà máy đóng chai
sáp nhập theo cơ cấu quản lý tập trung, trong đó, nhà máy đóng chai
Coca- Cola Việt Nam (CCBV) ở Thành Phố Hồ Chí Minh giữ vai trị
quản lý.
Hai nhà máy đóng chai ở Hà Nội và Đà Nẵng hiện đang hoạt động như hai
chi nhánh của Công ty Coca-Cola Việt Nam ở khu phía Bắc và miền
Trung. Với 3 nhà máy sản xuất ở 3 miền Bắc, Trung, Nam tạo điều kiện
cho cơng ty có thể mở rộng mạng lưới phân phối ở các miền, cung cấp đầy
đủ sản phẩm cho các đại lí ở 3 khu vực này. Đối với sản phẩm nước giải
khát, khâu phân phối rất quan trọng, việc Pepsi vào thị trường Việt trước
nên nắm được khá nhiều nhà phân phối hơn Coca, vì vậy coca vẫn tiếp
tục mở rộng mạng lưới phân phối, thông qua các đại lí, các quán cà phê,
nước giải khát, nhà hàng,… thu hút các đại lí bằng cách gia tăng các hoạt
động hỗ trợ cho các đại lí như: tặng dù, hỗ trợ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài
chính,…

VI/ QUẢNG CÁO:
Một trong những bí quyết quan trọng tạo nên sự thành cơng cho Coca-cola
đó chính là hoạt động quảng cáo . Ai cũng biết rằng chất lượng, mùi vị
của Coca-Cola không hề thay đổi từ cả hơn 100 nă m nay. Cái giỏi của tập
đồn Coca-Cola chính là các hoạt động quảng cáo, marketing để xây dựng
nên một thương hiệu hàng hố nổi tiếng. Coca-Cola là một trong số ít các
cơng ty dành một số tiền tương đương chi phí sản xuất để đánh bóng tên
thương hiệu ngay từ khi mới thành lập. Bên cạnh đó, sự tự tin của Cocacola chính là yếu tố tạo nên thương hiệu ngày nay , được thể hiện rõ ràng
trong các khẩu hiệu quảng cáo của họ. Những câu chủ đề như “Thức uống
không cồn tuyệt vời của quốc gia” (1906), “6 triệu một ngày” (1925),
“Thứ thật” (1942), “Cái bạn muốn là một chai Coke” (1952), “Coke là
thế” (1982) và “Luôn luôn là Coca-Cola” (1993) đều chứng tỏ tham
vọng và sự tự tin của thương hiệu này.


 Coca Cola luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm của
hãng. Tại những cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, Coca Cola
bao


giờ cũng được bày bán ngang tầm mắt, ngay trước những hành
lang, hoặc những nơi bắt mắt. Để có được sự ưu tiên này, Coca
Cola phải trả những khoản tiền không nhỏ chút nào. Họ luôn dành
một khoản ưu tiên riêng cho hoạt động quảng cáo sản phẩm của
mình đến với mọi người thơng qua tivi, báo chí, các hoạt động và
trị chơi. Theo Cơng ty truyền thơng và nghiên cứu thị trường TNS
Việt Na m, Coca-Cola tại Việt Nam đã chi khoảng 1,5 triệu đô la
Mỹ cho các quảng cáo sản phẩm trên truyền hình và báo giấy
trong năm 2008. Đó là một khoản tiền khơng hề nhỏ mà Coca-cola
Việt Nam đã không tiếc khi chi trả cho hoạt động quảng cáo của

mình.
 Các quảng cáo của Coca rất ấn tượng và thu hút được nhiều sự chú
ý của mọi người, với những ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thể hiện
cảm giác mới lạ độc đáo như với đoạn quảng cáo của Coca với Mr
BRRRRRRRrrrr, quảng cáo về Happiness Factory, và mới đây nhất
là quảng cáo với ý tưởng về cách ăn mừng chiến thắng của các
ngơi sao bóng đá nổi tiếng với nhạc nền Waving Flag, bài hát
chính thức của World cup 2010.
VII/ KHUYẾN MÃI:
Để có những thành công lớn của Coca-cola trên thị trường Việt Nam hiện
nay, thì những nhà làm ma rketing đã thực sự tạo được hiệu quả trong
việc sử dụng công cụ truyền thông của mình. Hiểu được tâm lý của người
tiêu dùng, Coca-cola không quên rằng hoạt động khuyến mãi là một
trong
những công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh của sản phẩm đến với
người tiêu dùng.
Công ty Coca-Cola Việt Nam vừa khởi động chương trình khuyến mãi
trên tồn quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã
đời”. Điểm khác biệt của chương trình này với các chương trình khuyến
mãi thơng thường là tinh thần chủ đạo “Chung hưởng niềm vui” dành
cho nhóm bạn hơn là một cá nhân.
Tinh thần này được thể hiện từ cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp
chai hay khoen lon để trúng thưởng đến những giải thưởng mà giới trẻ yêu
thích. Khách hàng khi uống các sản phẩm chai và lon nước giải khát được
sản xuất bởi Coca-Cola Việt Nam như Coca-Cola, Fanta Ca m, Sprite,
Samurai, Thums Up sẽ có cơ hội trúng thưởng các giải hấp dẫn như xe
Piaggio LXV 125, điện thoại di động Sony Erics son W700i, đồng hồ và
áo thun Coca-Cola…
Các giải thưởng không đơn thuần là các vật dụng mà còn là cách để giới
trẻ thể hiện cá tính cũng như phong cách thưởng thức cuộc sống của họ.



Các bạn trẻ khi uống chai hoặc lon các sản phẩm của Coca-Cola Việt
Nam


sẽ có được những nắp chai hoặc khoen lon có hình một nửa của giải
thưởng.
Nếu ghép 2 nắp chai hoặc 2 khoen lon có những ký hiệu tương ứng nhau
như trong điều lệ thì sẽ trúng giải. Như vậy cơ hội trúng giải sẽ cao hơn
nếu các khách hàng trẻ từ 2 người trở lên cùng nhau phối hợp và sưu tầm
các thông tin may mắn này!
Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi khơng chỉ giúp cho doanh số của
cơng ty tăng lên, mà nó cịn thể hiện giá trị mà công ty mang lại cho các
khách hàng của mình. Đây là một cơng cụ truyền thơng đắc lực không
chỉ riêng Coca-cola sử dụng mà hầu như các công ty khi đi vào hoạt
động cũng xe m đây là một cách thức để phát triển thị phần của mình.
VIII/ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC:
Cocacol a Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý
nghĩa với khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ.
Các hoạt động này tạo cho coca một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy
năng động, lạc quan, hạnh phúc và đầy cuốn hút. Các hoạt động này
tạo sự thân thuộc và gần gũi hơn giữa Coc a-Cola và người tiêu dùng
bằng những hoạt động đầy bất ngờ và sáng tạo.
-

-

Tổ chức Chiến dịch Happi ness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên
trong đầy sinh động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm

hứng lạc quan đến người tiêu dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động
sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola cũng dành gần một triệu mẫu
sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
"Hát cùng Coc a-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một
trong loạt các hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR”
đang được Coca-Cola triển khai trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRRKOOL SUMMER” được tổ chức để khuyến khích tinh thần luôn thể hiện
và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn tràn ngập
niềm vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác
sảng khối hồn tồn mới lạ, độc đáo và khơng giống với bất kỳ trải
nghiệm nào trước đó cho người tiêu dùng.
- Coc a-Cola tổ chức chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” :
nhằm quảng bá văn hóa ẩm thực Việt Nam thơng qua nhiều hoạt động
thú vị trong đó có chương trình truyền hình thực tế “Đua tài ẩm thực”.
Bữa ăn là dịp để mọi người tụ họp, trò chuyện và thưởng thức các món
ngon cùng nhau. Một bữa ăn ngon miệng cùng với khơng khí vui vẻ ln
góp phần làm tăng thêm tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia


đình, bạn bè, đồng nghiệp... Vì thế, Coca-Cola thực hiện chiến dịch “Có
Coca-Cola


món nào cũng ngon” nhằm quảng bá và làm phong phú văn hóa ẩm thực
Việt Nam cũng như hướng dẫn cách kết hợp và thưởng thức các món ăn
một cách hài hòa nhằm đem lại sự ngon miệng và mang mọi người đến
gần nhau hơn.

- Coc a-Cola đã tài trợ thực hiện chương trình truyền hình thực tế sơi
động “Đua tài ẩm thực” : phát sóng 9h sáng chủ nhật hàng tuần trên

kênh HTV9 bắt đầu từ 18/10, phát lại lúc 10h20 thứ bảy hàng tuần trên
kênh HN1 và 20h30 thứ sáu, 10h30 thứ bảy hàng tuần trên kênh HTV3.
Đây khơng chỉ là một chương trình mang tính giải trí cao mà còn là bổ
sung kiến thức ẩm thực, giúp các bạn có thêm thơng tin để lựa chọn thức
ăn có ích cho sức khỏe, biết cách chế biến món ăn u thích, cũng như có
những khoảnh khắc thú vị cùng bạn bè và gia đình.


- Coc a-Cola còn tạo chuyên trang ẩm thực với nhiều thơng tin bổ ích
trên kênh 14 tại địa chỉ: http:// duataiamthuc.kenh14.vn/ : Tại đây,
các


×