Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác dụng của cao chiết giàu Saponin từ tam thất (Panax Notoginseng (Burk.) F. H. Chen) đến nồng độ một số Hocmon Steroid trên mô hình gây trầm cảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

VŨ THỊ NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT GIÀU SAPONIN
TỪ TAM THẤT (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F. H. CHEN)
ĐẾN NỒNG ĐỘ MỘT SỐ HOCMON STEROID TRÊN MƠ HÌNH
GÂY TRẦM CẢM THỰC NGHIỆM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH.2017.Y

Hà Nội - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Người thực hiện:
VŨ THỊ NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT GIÀU SAPONIN
TỪ TAM THẤT (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F. H. CHEN)
ĐẾN NỒNG ĐỘ MỘT SỐ HOCMON STEROID TRÊN MƠ HÌNH
GÂY TRẦM CẢM THỰC NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2017.Y


Người hướng dẫn: 1. ThS. Nguyễn Văn Khanh
2. NCS.ThS Đặng Kim Thu

Hà Nội - 2022


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới hai giảng
viên hướng dẫn là ThS. Nguyễn Văn Khanh và NCS.ThS. Đặng Kim Thu – giảng
viên Bộ môn Bào chế và Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y – Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã đưa ra những lời khuyên hữu ích, ln lắng nghe, động viên và dẫn dắt
tơi từng bước chân trên con đường thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô của
Trường Đại học Y – Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, quan
tâm và truyền dạy cho tơi những kiến thức quí báu trong suốt 5 năm học tập tại trường.
Mặc dù tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn ra rất phức tạp trong hai năm vừa qua,
việc học tập và nghiên cứu của tơi cũng gặp khó khăn, nhưng nhà trường luôn sắp
xếp tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được thực hiện trọn vẹn đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên và sát cánh bên tơi vượt qua những khó khăn trong qng thời gian cịn
ngồi trên ghế nhà trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2022
Sinh Viên

Vũ Thị Ngọc Anh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACTH

Hocmon kích thích vỏ thượng thận

AVP

Arginine - vasopressin

COX – 2

Enzym cyclooxygenase – 2

CIS

Mô hình gây căng thẳng bất động mãn tính ở chuột

CUMS

Mơ hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, khơng báo
trước ở động vật

CRH

Hocmon giải phóng corticotropin

DA

Hocmon dopamin

ER


Thụ thể estrogen

HPA

Trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (Hypothalamo –
pituitary – adrenocortical)

HPG

Trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận

ICI 182780 Chất đối kháng thụ thể estrogen
iNOS

Enzym nitric oxide synthase

LPS

Lipopolysaccharid

MAO – A

Enzym monoamin oxidase A

MAOIs

Chất ức chế monoamin oxidas

NE


Hocmon norepinephrin

NO

Oxit nitric

NDRI

Các chất ức chế tái hấp thu norepinephrin và dopamin

Neu

Bạch cầu trung tính

OVA

Ovalbumin

PA

Plasminogen

PGE2

Prostaglandin E2

PAI – 1

Các chất ức chế plasminogen



PNS

Thành phần saponin trong Panax notoginseng

SSRI

Các chất ức chế hấp thu serotonin có chọn lọc

SNRI

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrin

TCAs

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

TG

Triglycerid

VEGF

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


5 – HT

Hocmon serotonin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại saponin chính trong Panax notoginseng ...................................8
Bảng 1.2. Các phối tử tự nhiên và saponin cho hocmon steroid ...........................18
Bảng 2.1. Các tác nhân gây stress trên chuột thực nghiệm (Phụ lục 1) ................28
Bảng 2.2. Lịch trình gây stress trên chuột theo tác nhân ở tuần đầu .....................28
Bảng 3.1. Bảng điểm cho trạng thái lông các nhóm chuột ....................................36


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các biến thể phát hoa của Panax notoginseng ........................................3
Hình 1.2. Các biến thể quả của Panax notoginseng ................................................4
Hình 1.3. Số lượng biến thể về màu sắc thân và số lượng thân ra khỏi rễ của
Panax notoginseng ...................................................................................................4
Hình 1.4. Các biến thể của góc giữa cuống lá và thân, số lượng của lá kép và hình
dạng của lá ở Panax notoginseng ............................................................................5
Hình 1.5. Các biến thể về màu sắc và hình dạng rễ Panax notoginseng .................5
Hình 1.6. Cơng thức hóa học Cortisol (hydrocortison) – một glucocorticoid nội
sinh.... .....................................................................................................................14
Hình 1.7 Cơng thức hóa học của testosteron – androgen chính ở người ...............16
Hình 2.1. Mẫu dược liệu tam thất ..........................................................................21
Hình 2.2. Chuột cống trắng, giống đực, chủng Sprague – Dawley .......................23
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ảnh hưởng của saponin từ tam thất trên mơ
hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, khơng báo trước ....................25
Hình 2.4. Sơ đồ mơ tả mơ hình gây trầm cảm trên động vật thực nghiệm bằng
chuỗi stress nhẹ, kéo dài, khơng báo trước ............................................................27

Hình 2.5. Dụng cụ cho thử nghiệm chữ thập nâng cao .........................................30
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân nặng chuột
chịu stress ...............................................................................................................34
Hình 3.2. Trạng thái lơng của các nhóm chuột ......................................................35
Hình 3.3. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột
chịu stress trên thử nghiệm chữ thập nâng cao ......................................................37
Hình 3.4. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột
chịu stress trên mô hình bơi cưỡng bức .................................................................38
Hình 3.5. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới nồng độ hocmon
cortisol trong huyết thanh chuột chịu stress được định lượng bằng phương pháp
LC-MS/MS ............................................................................................................40
Hình 3.6. Sắc ký đồ các mẫu phân tích nồng độ hocmon cortisol.........................41
Hình 3.7. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới nồng độ hocmon
testosteron trong huyết thanh chuột chịu stress được định lượng bằng phương
pháp LC-MS/MS....................................................................................................42
Hình 3.8. Sắc ký đồ các mẫu phân tích nồng độ hocmon testosteron……….......43


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN……………………………………………………..3
1.1.

Tổng quan về cây tam thất .........................................................................3


1.1.1.

Tên khoa học của cây tam thất ...............................................................3

1.1.2.

Đặc điểm thực vật ...................................................................................3

1.1.3.

Phân bố ...................................................................................................5

1.1.4.

Bộ phận dùng ..........................................................................................6

1.1.5.

Thành phần hóa học của cây tam thất .....................................................6

1.1.6.

Thành phần saponin trong cây tam thất ..................................................8

1.1.7.

Tác dụng dược lý của cây tam thất .........................................................9

1.2. Hocmon steroid .............................................................................................13
1.2.1.


Một số hocmon steroid .......................................................................13

1.2.2.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của saponin đến nồng độ một số
hocmon steroid ...................................................................................................16
1.3. Tổng quan về mơ hình gây stress thực nghiệm trên chuột .......................18
1.3.1.

Mơ hình chuột bị trầm cảm do tiêm corticosteron lặp lại .....................18

1.3.2.

Mơ hình gây căng thẳng bất động mãn tính ở chuột (CIS) ..................19

1.3.3.

Mơ hình gây trầm cảm nhẹ ở chuột không báo trước (CUMS). ...........19

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………...21
2.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................21

2.2.1.

Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................21

2.2.2.


Mẫu nghiên cứu ....................................................................................21

2.2.

Phương tiện nghiên cứu ............................................................................23

2.2.1.

Động vật thí nghiệm .............................................................................23

2.2.2.

Hóa chất và dung mơi ...........................................................................24

2.2.3.

Thiết bị và dụng cụ ...............................................................................24

2.3.

Nội dung nghiên cứu..................................................................................25


2.4.

Điều kiện tiến hành nghiên cứu ...............................................................26

2.5.

Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ………………………………………………………… 34
3.1. Kết quả ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất đến biểu hiện
trầm cảm của chuột trên mơ hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo
dài không báo trước .............................................................................................34
3.1.1.
Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân nặng và
trạng thái lông của chuột………... .....................................................................34
3.1.2. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột
chịu stress trên thử nghiệm chữ thập nâng cao (EPM).......................................36
3.1.3. Kết quả đánh giá khả năng gây stress của mơ hình gây trầm cảm của
chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước bằng mơ hình bơi cưỡng bức .........38
3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ
hocmon cortisol và testosteron ...........................................................................39
3.2.1. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon
cortisol …………………………………………………………………......…39
3.2.2. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon
testosteron……………………………………………………………......……42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN……………………………………………………….. 45
4.1. Về kết quả triển khai mơ hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo
dài, không báo trước ............................................................................................45
4.1.1.

Về kết quả đánh giá trạng thái lông ......................................................46

4.1.2. Về kết quả đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm chữ thập nâng
cao…………….. ................................................................................................46
4.1.3.

Về kết quả đánh giá thay đổi hành vi trên mô hình bơi cưỡng bức ......47


4.2. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ
hocmon cortisol và testosteron ...........................................................................48
4.2.1. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ
hocmon cortisol………. .....................................................................................49
4.2.2. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết già saponin đến nồng độ
hocmon testosteron .............................................................................................50
CHƯƠNG 5- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
Trầm cảm là một loại bệnh lý liên quan đến tâm thần, có thể gặp ở mọi lứa
tuổi và tỷ lệ mắc bệnh đang không ngừng gia tăng trên toàn thế giới. Trong năm đầu
tiên diễn ra đại dịch COVID – 19, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
tỷ lệ lo âu và trầm của của toàn cầu đã tăng lên 25%, cứ 40 giây trên thế giới lại có 1
người tự tử do trầm cảm. Đây thực sự là một vấn đề lớn đối với sức khỏe cộng đồng
[5].
Các rối loạn nội tiết từ lâu đã được công nhận là các triệu chứng tâm thần như
một đặc điểm nổi bật trong biểu hiện lâm sàng của bệnh trầm cảm. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh rằng, triệu chứng của bệnh lý trầm cảm có sự gia tăng nồng độ cortisol
và giảm nồng độ testosteron trong máu [8, 36]. Do vậy, trong những năm gần đây đã
xuất hiện thử nghiệm liệu pháp bổ sung hocmon testosteron dành cho bệnh nhân trầm
cảm, kết quả đã ghi nhận được những cải thiện đáng kể [13].
Panax notoginseng một loại thuốc y học cổ truyền ở Trung Quốc đã được
người dân trồng trọt và sử dụng từ xa xưa, ngày nay đã được du nhập vào Việt Nam
và trồng chủ yếu ở cùng Đông Bắc. Ở thế kỷ 21, khi y học và cơng nghệ ngày càng
phát triển, đã có rất nhiều nghiên cứu sâu hơn chỉ ra các tác dụng có lợi cho sức khỏe
con người của Panax notoginseng như: chống khối u, chống oxy hóa, chống viêm,

bổ trợ và kích thích miễn dịch, bảo vệ thần kinh… Saponin – là chất có tác dụng sinh
học chính trong Panax notoginseng. Đã có hơn 100 saponin được phân lập từ tam
thất, năm saponin chủ yếu chiếm tới hơn 90% tổng số saponin có trong Panax
notoginseng: notogingsenosid R1, ginsenosid Rb1, gingsenosid Rg1, gingsenosid Rd
và gingsenosid Re. Trong số đó, ba saponin gingsenosid Rb1, gingsenosid Rg1và
notogingsenosid R1 là thành phần có tác dụng quan trọng và được chọn làm hợp chất
tiêu chuẩn để đánh giá tam thất [60].
Dựa trên thành phần chính của tam thất, rất nhiều nghiên cứu đã được thực
hiện nhằm làm sáng tỏ thêm các hoạt tính sinh lý và tìm tịi những cơng dụng mới
của Panax notoginseng. Như các nghiên cứu được thực hiện gần đây đã chứng minh
một số saponin chính trong tam thất là chất chủ vận của các thụ thể estrogen và
androgen, có ích đối với bệnh nhân thiếu hụt các hocmon streroid như estrogen hoặc
androgen, ngồi ra nó cịn làm giảm nồng độ hocmon cortisol trong máu [37, 40].
Ngày nay có rất nhiều phương pháp định lượng hocmon steroid như xét
nghiệm miễn dịch (IAs), sắc ký ghép nối đầu dò khối phổ (GC-MS), sắc ký ghép nồi

1


đầu dò khối phổ hai lần (LC-MS/MS), xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với
enzym (ELISA). Trong đó, LC-MS/MS là phương pháp được lựa chọn để sử dụng
trong phòng thí nghiệm lâm sàng. Các nhà khoa học cho rằng, nếu chỉ xét về mặt hiệu
suất, một số kỹ thuật miễn dịch có thể là tối ưu, nhưng xét về tổng thể, phương pháp
LC-MS/MS được khuyến cáo thay thế cho các kỹ thuật miễn dịch trong định lượng
nồng độ các hocmon steroid [29, 50].
Chính vì những lý do trên, để áp dụng phương pháp định lượng sắc ký lỏng
khối phổ (LC/MS-MS) mới tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu định lượng
đồng thời 2 hocmon steroid là cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột dưới
tác dụng của cao chiết giàu saponin từ tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H.
Chen) trên mơ hình gây trầm cảm thực nghiệm.

Mục tiêu 1: Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất
đến biểu hiện trầm cảm của chuột trên mơ hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ
kéo dài, không báo trước.
Mục tiêu 2: Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu sapoin từ tam thất
đến nồng độ hocmon cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột trên mô hình gây
trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ kéo dài, khơng báo trước.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây tam thất
1.1.1. Tên khoa học của cây tam thất
Tên khoa học: Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen, trong giới thực vật có
vị trí phân loại như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Thực vật hạt kín (Magnoliophyta)
Lớp: Thực vật hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ: Hoa tán (Apiales)
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Chi: Sâm (Panax)
Loài: Tam thất (Notoginseng)
Tên thường gọi: Tam thất bắc, nhân sâm Sanchi (tên Trung Quốc) [19].
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, sống nhiều năm. Thân mọc thẳng, không phân nhánh, cao 30 –
60cm, màu xanh đậm. Lá kép chân vịt, 3 – 4 cái mọc vịng gồm 5 -7 lá chét hình mác,
gốc thn, đầu có mũi nhọn, mép khía răng, hai mặt có lơng cứng ở gân, mặt trên
sẫm, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc thành tán đơn ở ngọn thân hoa màu lục vàng nhạt. Các loại cụm
hoa của Panax notoginseng là hình ơ (98.7%), chùm hoa kép mọc ra từ cùng gốc với

chùm hoa chính, hình umbel. Ngồi ra cịn có hiện tượng lá phát triển ở gốc cụm hoa.
(Hình 1.1.) [19].

Hình 1.1. Các biến thể phát hoa của Panax notoginseng
(A) chùm hoa dạng ô, (B) chùm hoa kép, (C) dạng umbel, (D) chùm hoa
đang ra chồi nách của thân hoa.

3


Quả Panax notoginseng có 3 loại khác nhau: giống hình thận, gần giống hình
cầu, hình tam giác. Về màu sắc quả có 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, tím. Ngồi ra cịn có
nhiều màu trung gian cũng tồn tại (Hình 1.2.).

Hình 1.2. Các biến thể quả của Panax notoginseng
(A) quả màu đỏ; (B) quả màu vàng; (C) quả màu tím. (D) giống hình thận;
(B) quả gần giống hình cầu; (C) quả gần giống hình tam giác, (G) hạt giống.
Màu sắc thân cây bao gồm ba loại, xanh lá cây, tím và màu trung gian (Hình
1.3.). Theo số lượng thân ra khỏi rễ, loại một thân chiếm 96.1% trong cả ba loại hai
thân 3.7% và ba thân 0.2% (Hình 1.3. B, C, D) [19].

Hình 1.3. Số lượng biến thể về màu sắc thân và số lượng thân ra khỏi rễ
của Panax notoginseng
(A) thân cây màu xanh lục; (B) thân cây trung gian giữa lục và tím; (B) thân câu
màu tím, (D) một thân; (E) hai thân; (F) ba thân
Loại lá của Panax notoginseng là lá kép hình hình cọ, tạo nên các lá dọc xung
quanh đỉnh thân cây, có hai loại góc giữa cuống lá và thân, nhỏ hơn 45 và gần 90.
Số lượng lá kép có bảy loại, từ hai đến tám lá. Về hình dạng lá, có 3 loại có thể quan
sát. Đầu tiên là ơ liu ngược với tỷ lệ chiều dài / chiều rộng lá là 1, loại thứ hai là ô liu
với tỷ lệ 2, và loại ba là dài và hẹp với tỷ lệ 3 (Hình 1.4.) [19].


4


Hình 1.4. Các biến thể của góc giữa cuống lá và thân, số lượng của lá
kép và hình dạng của lá ở Panax notoginseng
(A) góc nhỏ hơn 45 với bốn chiếc lá, (B) góc nhỏ hơn 45 với năm chiếc lá,
(C) góc gần vng với ba lá, (D) góc gần vng với bốn lá; (E) góc nhỏ hơn 45 với
năm chiếc lá, (F1) hình dạng lá oliu với tỷ lệ chiều dài/chiều rộng là 1, (F2) hình oliu
với tỷ lệ 2, (F2) hình dạng lá dài và hẹp với tỷ lệ 3 [19].
Rễ chính cây tam thất bắc hình nón hoặc hình trụ, có độ dài 1cm – 6cm. Có
hai màu vàng và tím. Hình dạng củ có hai loại, hình nón hoặc hình trụ. (Hình 1.5.)
[19].

Hình 1.5. Các biến thể về màu sắc và hình dạng rễ Panax notoginseng
(A) rễ màu vàng, (B) rễ màu tím, (C) rễ hình trụ, (D) rễ hình nón.
1.1.3. Phân bố
Cây được trồng nhiều nhất ở tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, sau đến Quảng Tây,
và một số nơi khác ở Đài Loan, Nhật Bản và Triều Tiên [19].
Ở Việt Nam, tam thất là cây nhận trồng từ Trung Quốc (1970 – 1984). Từ tước
đó rất lâu đồng bào người Hoa ở sát biên giới (Phó Bảng, Quản Bạ Hà Giang) đã có
5


quan hệ họ hàng bên Trung Quốc và đem tam thất về trồng ở vườn gia đình. Các
huyện Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Thông Nông, Hà Quảng, Trà Lĩnh (Cao Bằng), Mẫu
Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn (Phó Bảng), Quản Bạ (Hà Giang), Sìn Hồ (Lai Châu) là
những nơi từng trồng nhiều tam thất [1, 2].
1.1.4. Bộ phận dùng
Rễ tam thất được thu hái trước khi ra hoa, rửa sạch, hoặc phơi khô, rồi phân

loại thành rễ cũ, rễ nhánh và thân rễ [2].
1.1.5. Thành phần hóa học của cây tam thất
Hơn 200 hợp chất hóa học đã được phân lập từ Panax notoginseng (Burk.) F.
H. Chen. Saponin được coi là thành phần chính, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại các
hợp chất flavonoid, dencichin và polysaccharid, cyclopeptid, axit amin, dầu dễ bay
hơi và các nguyên tố vô cơ [19, 60].
1.1.5.1. Saponin
Saponin được tìm thấy chiếm ưu thế trong thành phần hóa học của Panax
notoginseng (PNS). Tất cả các saponin này có thể chia thành 2 nhóm: 20 (S) –
protopanaxdiol hoặc 20 (S) – protopanaxa – triol, được gọi là nhóm Rb và Rg tương
ứng. Với cùng một nhân, các saponin triterpenoid loại dammaran sở hữu nhiều nhóm
aglycon và glycosyl với các cấu trúc khác nhau. Các loại saponin khác nhau được
làm giàu ở các phần khác nhau của Panax notoginseng. Ginenoside Rb1 có nhiều ở
tất cả các bộ phận, trong khi ginsenosid Rg1 có nhiều ở thân và thân rễ. Thơng thường
năm saponin chính: notoginenosid R1 (7-10%), ginsenosid Rb1 (30-36%), Rg1 (2040%), Rd (5%-8,4%) và Re (3.9%-6%) chiếm tới 90% tổng số saponin trong Panax
notoginseng được sử dụng trong các thí nghiệm dược lý. Trong đó, ginsenosid Rb1,
ginsenosid Rg1 và notoginsenosid R1 được chọn làm hợp chất tiêu chuẩn để đánh giá
chất lượng của Panax notoginseng [60].
1.1.5.2. Flavonoid
Flavonoid được quan tâm đặc biệt vì các hoạt tính được lý được xác định rõ
ràng của chúng, bao gồm hoạt chất chống oxy hóa, hoạt động bảo vệ gan, hoạt động
chống khối u,….Đến nay một số flavonoid được phân lập từ cây chủ yếu là: flavon
glycosid, chẳng hạn như: liquiritigenin, quercetin và kaempferol-3-O-α-L-rhamnosid
[60]. Một glycosid flavonol có tên là quercetin 3-O-β-D-xylopyranosyl- β-Dgalactopyranosid được báo cáo là có tiềm năng điều trị bệnh Alzheimer [10].

6


1.1.5.3. Cyclopeptit
Cyclopeptit là các hợp chất mạch vịng được hình thành chủ yếu bằng các liên

kết peptid của 2-37 protein hoặc nonprotein amino acid. Có 14 cyclodipeptit đã được
phân lập, cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ dựa trên phương pháp quang phổ
[60].
1.1.5.4. Sterol
Sterol được phân lập từ Panax notoginseng bao gồm β-sitosterol, daucosterol,
srigmasterol, stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranoside và Stigmast-7-en-3β-ol-3-O-βD-glucopyranosid [60].
1.1.5.5. Polyacetylen
Các nghiên cứu về polyacetylen trong Panax notoginseng là rất hiếm, tuy
nhiên panaxynol và panaxydol được phân lập từ tam thất đã được chứng minh là có
tác dụng mạnh kháng khuẩn chống lại tụ cầu vàng [60].
1.1.5.6. Saccharid
Saccharid trong Panax notogingseng bao gồm monosacharid, oligosaccharid
và polysaccharid. Polysaccharid tồn tại trong nhiều bộ phận của tam thất với hàm
lượng cao nhất ở rễ chính. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng
polysaccharid trong Panax notoginseng có tác dụng nhất định trong bổ trợ và kích
kích miễn dịch [15].
1.1.5.7. Axit amin
Có hơn 19 loại axit amin trong Panax notoginseng, và 7 trong số chúng được
coi là axit amin thiết yếu. Trong đó, dencichin được quan tâm hơn cả, hợp chất này
được phân lập bởi Rao và cộng sự năm 1964. Nó được chứng minh là có đặc tính cầm
máu ở liều thấp và tăng tiểu cầu in vivo, trong khi đó ở liều cao sẽ gây độc thần kinh
bởi Qiao và cộng sự (2013) [45].
1.1.5.8. Dầu dễ bay hơi
Các thành phần dễ bay hơi của Panax notoginseng bao gồm: tecpen, rượu,
andehit, olefin và ankan. Terpen được coi là thành phần quan trọng vì tỷ lệ tương đối
cao trong số thành phần dễ bay hơi [34].
1.1.5.9. Thành phần khác

7



Ngồi các hợp chất được liệt kê ở trên, cịn có các thành phần khác đã được
phân lập từ Panax notoginseng bao gồm: icarisid, guanosin, acid béo (Liu và cộng
sự, 1990) và các ngun tố vơ cơ và muối khống [44].
1.1.6. Thành phần saponin trong cây tam thất
Giống như saponin được phân lập từ tam thất Hoa Kỳ và tam thất Châu Á, các
saponin phân lập từ Panax notoginseng cũng là glycosid loại dammaran. Cho đến
nay, saponin loại oleanan có trong tam thất Hoa Kỳ và tam thất Châu Á khơng tìm
thấy ở Panax notoginseng. Hiện tại, có hơn 60 loại dammaran được phân lập từ rễ
chính, rễ con, lá, nụ hoa, hạt, thân rễ và quả ở tam thất bắc. Hầu đến các saponin này
là notoginsenosid và ginsenosid [81].
Bảng 1.1. Các loại saponin chính trong Panax notoginseng
Phân
loại
Loại 1

Tên

R1

Ginsenosid Rb1

Glc2 - Glc6->
> 1Glc 1Glc

Ginsenosid Rb2

Glc2 - Glc6 ->
> 1Glc 1Ara(p)


Ginsenosid Rb3

Glc2 - Glc6 ->
> 1Glc 1Xyl

Ginsenosid Rc

Glc2 - Glc6 ->
> 1Glc 1Ara(f)

Ginsenosid Rd

Glc2 - Glc
> 1Glc

Ginsenosid CK
Ginsenosid Mc

H
H

Notoginsenosid
Fa

R2

Glc
Glc6 ->
1Ara(f)
Glc2 - Glc6->

>
1Glc

8

Bộ phận Cơng thức hóa học
chứa
Rễ
Củ

Hoa
Qủa
Hạt
Rễ
Củ
Hoa

Hoa
Qủa
Hạt

Hoa
Qủa
Hạt
Rễ
Củ
Hoa
Hạt




Hoa
Quả


Notoginsenosid
Fc

Notoginsenosid
Fe
Gypenosid IX

1Glc2 > 1Xyl
Glc2 - Glc6 ->
>
1Xyl
1Glc2 > 1Xyl
Glc
Glc6 ->
1Ara(f)
Glc
Glc6 ->
1Xyl

Gypenosid XV

Xyl2 - Glc6 ->
> 1Glc 1Xyl
Gypenosid XVII Glc
Glc6->

1Glc
Ginsenosid Rg3

Loại 2

Ginsenosid Rh2
Ginsenosid F1
Notoginsenosid
R1
Ginsenosid Re
Ginsenosid Rg1
Ginsenosid Rg2
Ginsenosid Rh1

Glc2 - H
> 1Glc
Glc
H
H
Glc
Glc2 - Glc
> 1Xyl
Glc2 - Glc
> 1Rha
Glc
Glc
Glc2 - H
> 1Rha
Glc
H


Hạt

Quả
Hạt

Qủa

Hoa
Quả
Hạt
Quả
Rễ
Hoa
Quả
Rễ


Rễ

Rễ
Củ
Rễ
Củ
Rễ
Củ
Rễ
Củ
Rễ
Củ



1.1.7. Tác dụng dược lý của cây tam thất
Các nghiên cứu khoa học về Panax notoginseng chỉ ra rằng nó có hoạt tính
dược lý trên diện rộng bao gồm các tác động đến hệ thống tim mạch, hệ thống miễn
dịch, chống xơ vữa động mạch, cầm máu, chống khối u…..Trong khi đó, ảnh hưởng
đến hệ tim mạch nhiều hơn vượt trội [60].
1.1.7.1. Ảnh hưởng đến hệ tim mạch
 Tác dụng bảo vệ tế bào cơ tim
9


Panax notoginseng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc bảo vệ tế
bào cơ tim được thể hiện qua nhiều con đường tín hiệu. Chiết xuất từ tam thất có thể
làm giảm stress oxy hóa trên mơ hình thiếu máu cục bộ cơ tim của chuột [75]. Ngoài
ra, các chiết xuất từ tam thất có thể kìm hãm q trình viêm. Bên cạnh đó, tam thất
có thể điều chỉnh một số protein tham gia các con đường bao gồm chuyển hóa năng
lượng, chuyển hóa lipid, co cơ, căng thẳng do sốc nhiệt, tồn tại và tăng sinh của tế
bào trong mơ hình chuột tái tưới máu do thiếu máu cục bộ [32].
 Tác dụng bảo vệ đối với tế bào nội mô
Chiết xuất của Panax notoginseng: gingsenosid Rb1 và Rg1 được thử nghiệm
để tăng sự giãn nở mạch phụ thuộc nội mơ của chuột thơng qua việc kích hoạt oxit
nitric (NO) trong tế bào nội mơ. Ngồi ra, 20 (S) – ginsenosid Rg2 và notoginseng
Ft1 có tác dụng bảo vệ tế bào nội mô tĩnh mạch dây rốn con người khỏi quá trình chết
rụng tế vào do H202 gây ra [65].
1.1.7.2. Hoạt động chống xơ vữa động mạch
Tam thất có tác dụng điều trị đối với xơ vữa động mạch thông qua một số cơ
chế. Cơ chế đầu tiên là thông qua tác dụng chống viêm, thứ hai là thông qua điều
chỉnh nồng độ lipid trong máu và mức chất béo trung tính chuyển hóa. Panax
notoginseng có thể tăng chuyển hóa triglycerid thơng qua tăng hoạt tính của

lipoprotein lipase và làm giảm kích thước của các mảng xơ vữa động mạch bằng các
tăng huy động tế bào tiền thân. Ngoài ra, ginsenosid Rd ngăn ngừa sự phát triển của
xơ vữa động mạch bằng cách ức chế dòng Ca2+ thông qua các kênh Ca2+ không phụ
thuộc và điện áp [30].
1.1.7.3. Hoạt động cầm máu & chữa lành vết thương
Panax notoginseng được coi như một loại thuốc chữa bách bệnh do chấn
thương, và nó thường được sử dụng để điều trị chảy máu bên trong và bên ngoài do
chấn thương. Bôi bột, chiết xuất cồn của Panax notoginseng và PNS lên bên ngoài
rút ngắn đáng kể thời gian chảy máu của chuột. PNS làm giảm phản ứng viêm, giảm
stress oxy hóa và ức chế endotoxin, myeloperoxidase trong giai đoạn hồi phục của
chuột bị sốc xuất huyết. Trong khi đó, ginsenosid Rg1 thúc đẩy q trình hình thành
mạch [31].
1.1.7.4. Hoạt tính chống oxy hóa
Flavonoid và saponin từ Panax notoginseng được chứng minh là có hoạt tính
chống oxy hóa và loại bỏ tận gốc. Chế độ ăn uống bổ sung tam thất có thể cải thiện
10


tình trạng chống oxy hóa của gan của chuột được nuôi bằng chế độ ăn nhiều chất béo.
Chiết xuất hoa tam thất được cho rằng có tác dụng ức chế hoạt động của enzym
xanthin oxidase và tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh PC12 chống lại độc tế bào do
H202 gây ra [9].
1.1.7.5. Hoạt động chống viêm
Chiết xuất entanol và n-butanol của Panax notoginseng có thể ức chế sản xuất
các cytokin gây viêm, ức chế chức năng của bạch cầu trung tính (Neu), cũng như sản
xuất quá nhiều oxit nitric (NO) và prostaglandin E2 (PGE2) thông qua việc giảm
iNOS và COX-2 biểu hiện ở đại thực bào phúc mạc chuột được kích thích bằng
lipopolysaccharid (LPS) và điều chỉnh các phân tử phụ quan trọng [24].
1.1.7.6. Hoạt động hạ đường huyết và chống tăng lipid máu
Ginsenosid Rb1, Re có thể là giảm mức đường huyết lúc đói và cải thiện khả

năng dung nạp đường trong chuột KK-Ay và chuột ob/ob. Tác dụng hạ đường huyết
của PNS ở chuột KK-Ay có thể liên quan đến việc cải thiện độ nhạy insulin [74].
Panax notoginseng cũng có hoạt tính chống tăng lipid máu. Chiết xuất nBuOH của tam thất có thể làm giảm mức cholesterol lipoprotein mật độ thấp trong
huyết thanh và cholesterol toàn phần trong huyết thanh bằng cách tăng mức độ biểu
hiện của thụ thể lipoprotein mật độ thấp [23].
1.1.7.7. Tác dụng bảo vệ thần kinh
Ginsenosid Rg1 đóng một vai trị quan trọng trong điều chỉnh sự dẫn truyền
thần kinh và ngăn ngừa sự thiếu hụt trí nhớ do scopolamin gây ra bằng cách tăng hoạt
động cholinergic [67].
Các chức năng chống viêm cũng góp phần vào tác dụng bảo vệ thần kinh.
Chiết xuất methanol của Panax notoginseng có thể ức chế các q trình liên quan đến
viêm, bao gồm kích hoạt tế bào vi mơ và kích thích các enzym cảm ứng như iNOS
và COX-2. Panax notoginsenosid có thể làm giảm hoạt động của bạch cầu, giảm biểu
hiện yếu tố gây viêm và làm giảm viêm thứ phát do chấn thương. Ngồi ra, PNS có
thể cải thiện q trình chuyển hóa năng lượng và bảo tồn tính tồn vẹn cấu trúc của
tế bào thần kinh chống lại tổn thương do thiếu oxy trong ống nghiệm, thúc đẩy tăng
sinh tế bào gốc thần kinh hồi hải mã, biệt hóa thành tế bào thần kinh và tế bào thần
kinh đệm mới [53].
1.1.7.8. Hoạt tính bổ trợ miễn dịch và kích thích miễn dịch

11



×