Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.18 KB, 95 trang )



1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Giang.”
















2

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU 10

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG 12

1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM 12

1.1.1 Khái niệm 12

1.1.2 Chức năng 12

1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường 13

1.2 Vai trò của huy động và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và
hoạt động kinh doanh của NHTM 16

1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
và hoạt động kinh doanh của NHTM. 16

1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội 16

1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 17


1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động
kinh doanh 17

1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác của ngân hàng 17

1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm
bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường 18



3
1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng 18

1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt
động kinh doanh của NHTM 18

1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội 18

1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 19

1.3 Các hình thức và biện pháp huy động và sử dụng vốn của NHTM20

1.3.1 Các hình thức huy động và sử dụng vốn 20

1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn 20

1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn 22


1.3.2 Các biện pháp huy động và sử dụng vốn 23

1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn 23

1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn 23

1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động 24

1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn 24

1.4 Hiệu quả huy động và sử dụng vốn 24

1.4.1 Khái niệm 24

1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động và sử dụng vốn 25

1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn 25

1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định 25

1.4.2.1.2 Chi phí huy động 25

1.4.2.1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. 26

1.4.2.1.4 Chỉ tiêu khác 26

1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 27

1.4.2.2.1 Doanh số cho vay trong kỳ 27


1.4.2.2.2 Doanh số thu nợ trong kỳ 27

1.4.2.2.3 Dư nợ 27



4
1.4.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn 27

1.4.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu 27

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và sử dụng vốn 28

1.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 28

1.5.1.1 Môi trường kinh doanh 28

1.5.1.2 Chính sách lãi suất 28

1.5.1.3 Chiến lược khách hàng 28

1.5.1.4 Nhân tố kỹ thuật 28

1.5.1.5 Nhân tố tâm lý xã hội 28

1.5.1.6 Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới
hoạt động của ngân hàng 29

1.5.1.7 Chất lượng tín dụng 29


1.5.1.8 Chiến lược marketing của ngân hàng 29

1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 30

1.5.2.1 Nhân tố chủ quan 30

1.5.2.1.1 Công tác thẩm định dự án vay vốn 30

1.5.2.1.2 Công tác quản lý vốn sau khi cho vay 33

1.5.2.1.3 Chất lượng thông tin 34

1.5.2.1.4 Nguồn vốn huy động 35

1.5.2.1.5 Nhân tố con người 35

1.5.2.2 Nhân tố khách quan 35

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ
GIANG 37

2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang 37

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 37

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 39




5
2.1.2.1 Chức năng 39

2.1.2.2 Nhiệm vụ 39

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang 39

2.1.4 Môi trường hoạt động 45

2.1.4.1 Thuận lợi 45

2.1.4.2 Khó khăn 45

2.1.5 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây 47

2.2 Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Giang 48

2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng 48

2.2.1.1 Diễn biến quy mô vốn huy động 48

2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động 50

2.2.1.3 Phân tích hiệu quả huy động vốn 54

2.2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn 55

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn 58


2.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn 58

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 62

2.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 63

2.2.3 Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn 64

2.3 Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Hà Giang 66

2.3.1 Những kết quả đạt được 66

2.3.2 Những tồn tại 67

2.4 Nguyên nhân của những tồn tại 68

2.4.1 Nguyên nhân chủ quan 68

2.4.1.1 Chiến lược marketing chưa thích hợp 68

2.4.1.2 Một số tồn tại trong công tác kế toán thanh toán 69



6
2.4.1.3 Nhân tố con người 71

2.4.2 Nhân tố khách quan 71


2.4.2.1 Tình hình kinh tế xã hội 71

2.4.2.2 Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng 72

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
HÀ GIANG 73

3.1 Cơ hội, thách thức khi gia nhập WTO 73

3.2 Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới 74

3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Giang 75

3.3.1 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động 75

3.3.2 Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn 76

3.3.3 Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng 78

3.3.4 Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trong
nguồn vốn huy động 80

3.3.5 Nâng cao uy tín của ngân hàng 82

3.3.6 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ 83

3.3.7 Thực hiện chính sách huy động vốn hợp lý linh hoạt 83


3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng 84

3.4.1 Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án vay vốn 84

3.4.2 Quản lý vốn sau khi cho vay 85

3.4.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn 86

3.4.4 Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay hợp lý 86

3.4.5 Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn 87

3.5 Giải pháp chung đối với công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại
ngân hàng 89



7
3.5.1 Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng 89

3.5.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 89

3.5.3 Thực hiện tốt marketing ngân hàng 90

3.6. Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên 90

3.6.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 90

3.6.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam. 92


KẾT LUẬN 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO



8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV: ngân hàng Đầu tư & Phát triển
NH: ngân hàng
CNCNV: cán bộ công nhân viên
XHCN: xã hội chủ nghĩa
NHTM: ngân hàng thương mại
KTTT: kinh tế thị trường
NVKD: nguồn vốn kinh doanh
NV: nguồn vốn
TCHC-CTCB: tổ chức hành chính – công tác cán bộ
TCKT: tài chính kế toán
TGTK: tiền gửi tiết kiệm
TCKT: tổ chức kinh tế
NHĐT&PT: ngân hàng đầu tư và phát triển















9

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Đánh giá khái quát lợi nhuận của chi nhánh 47

Bảng 2: Tăng trưởng vốn huy động trong giai đoạn 2005 – 2007 48

Bảng 3: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007 49

Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động 51

Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động 51

Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ đã quy đổi 52

Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn 53

Bảng 8: Thực trạng cho vay, thu nợ 58

Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn và thu nợ quá hạn 60

Bảng 10: Tình hình nợ xấu 61


Bảng 11 : Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 64

Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn xét về mặt thời hạn 65




10
MỞ ĐẦU
Tháng 12/1986, Đảng và Nhà nước ta quyết định cải cách nển kinh tế,
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN dưới sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sau hơn 20 năm đổi
mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể như kinh tế
tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân
được cải thiện… Tuy nhiên, ngưỡng cửa hội nhập đòi hỏi chúng ta phải đổi
mới toàn diện hơn nữa nền kinh tế đất nước. Hội nhập cũng đặt ra cho Việt
Nam những cơ hội và thách thức mới, do đó để xây dựng đất nước và hội
nhập thành công thì chúng ta phải có vốn. Đảng và Nhà nước ta đã xác định
phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó, chủ
trương “Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn
được quán triệt trong quản lý kinh tế và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu
tư.
Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng đã giúp luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó nguồn vốn
được sử dụng hiệu quả, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với
các ngân hàng thương mại, vốn huy động có vai trò rất quan trọng, vừa có
tính chất vốn, vừa có tính chất là nguyên liệu của quá trình kinh doanh.
Nguồn vốn huy động quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động của ngân
hàng thương mại như quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản và các hoạt động dịch

vụ ngoại bảng tổng kết tài sản, từ đó quyết định đến khả năng sinh lời và mức
độ rủi ro của ngân hàng.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những
năm qua, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Giang nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình


11
hình mới, tìm tòi và phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm
thu hút thêm nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đã góp phần vào sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó
thì chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang cũng gặp không ít khó
khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn. Do khách hàng chủ yếu của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang là các công ty hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên nhu cầu tín dụng dài hạn rất lớn.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Giang, được tiếp cận với các hoạt động của ngân
hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang
Để hoàn thành luận văn này, em xin thành cảm ơn cô giáo PGS.TS
NGUYỄN THỊ THU THẢO đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng tập thể
cán bộ đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã nhiệt

tình giúp đỡ trong quá trình thực tập./.





12
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Chức năng
*Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức
là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ
và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
*Tạo phương tiện thanh toán
Các NHTM phát hành giấy nợ thay thế tiền giấy và tiền kim loại để làm
phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ và phương tiện thanh toán.



13
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay.
*Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi
phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh
toán bằng séc, ủy quyền chi, nhờ thu … Các ngân hàng thực hiện thanh toán
bù trừ cho nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung
tâm thanh toán.
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường
*Hoạt động cho vay
Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây
là hoạt động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng, phần lớn vốn của ngân hàng tập
trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể
kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Các hình
thức cho vay chủ yếu sau:
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay ứng trước
- Cho vay vượt chi
- Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán
- Cho vay thuê mua
*Hoạt động đầu tư
Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản
có của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái



14
khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại
thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh toán
cho ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ.
*Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.
*Hoạt động mua bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại
tiền này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài
chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện
bởi các giao dịch như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phái có trình
độ chuyên môn cao.
*Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách
hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng.
*Tài trợ các hoạt đông của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và
tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một



15
tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc
phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước
*Bảo lãnh
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo
lãnh này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình. Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ
tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh
*Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đó cho
thuê. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa
chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Hợp
đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3
giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều
điểm giống cho vay, và được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
*Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản
lý tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả ủy
thác cho vay, ủy thác đầu tư …
*Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bào trường hợp
khách hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số
dịch vụ khách như: thanh toán quốc tế, chuyển tiên…



16
1.2 Vai trò của huy động và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và
hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
và hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo
ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng
ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải có
vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Muốn có nguồn
vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi
thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng
nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động được số vốn mong muốn thì các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lược huy động phù hợp với
từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ
Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế
giới.
Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một
phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ
yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển.




17
1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh
doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh
được thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì
vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà là kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn ngân hàng
không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác của ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các
NHTM. Hoạt động tín dụng cần một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi
phí thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn tự
có có tính chất ổn định cao song không phải ngân hàng nào cũng có một khối
lượng vốn tự có lớn để đáp ứng nhu cầu bên tài sản có. Vốn đi vay không ổn
định mà chi phí vốn lại cao hơn so với huy động vốn từ dân cư và các tổ chức
xã hội. Thông thường, các ngân hàng nhỏ thường có các khoản mục đầu tư và
cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn so với
các ngân hàng lớn. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Trong khi đó, ngân
hàng có quy mô vốn lớn thì khả năng cho vay cũng tốt hơn, có nhiều điều
kiện hơn trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư công
nghê, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút các khách hàng lớn,
góp phần mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ khác.


18
1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy

tín của ngân hàng trên thị trường
Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải
đặc biệt coi trọng uy tín. Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh
toán, sẵn sang chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu. Do đó, đòi hỏi ngân
hàng phải có tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Nguồn vốn tự
huy động càng lớn, ngân hàng càng nắm được ưu thế trong việc sử dụng vốn
và khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao và ngược lại.
1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành
nhiều giải pháp mang tính đồng bộ như không ngừng nâng cao chất lương
phục vụ, đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng … Để thực hiện
được các biện pháp đó đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn lớn. Mặt
khác, khả năng huy động vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Chính điều
này sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đó làm cho doanh
thu của ngân hàng tăng lên, bổ sung thêm nguồn vốn cho ngân hàng, từ đó mở
rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động
kinh doanh của NHTM
1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Như đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Nhưng một phần cũng
không kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao
cho có hiệu quả để đảm bảo đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng


19
ta sử dụng vốn hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu tư sẽ phát huy được
tối đa lợi ích cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngược lại

nếu chúng ta sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả thì các kết quả của những
đồng vốn mà chúng ta bỏ ra sẽ không phát huy được tối đa cho nền kinh tế.
Để làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt các chiến lược sử dụng
vốn cho đầu tư như: quản lý đầu tư, kế hoạch hoá đầu tư, cũng như các công
tác thẩm định dự án và quản lý dự án đầu tư.
1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như
về vốn cho đầu tư của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng của sử dụng vốn đối với các dự án
và sử dụng vốn đầu tư của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung
cấp vốn cho các dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu tư có một
vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho các dự án và các doanh nghiệp, mặt khác hoạt động sử dụng
vốn của ngân hàng cũng giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động được
bởi hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay.
Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, mặt khác hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng cũng góp phần cho việc hoạt động của các
doanh nghiệp và các dự án đầu tư hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các
doanh nghiệp và các dự án ngân hàng đã thực hiện rất kỹ khâu thẩm định,
quản lí vốn vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả.






20
1.3 Các hình thức và biện pháp huy động và sử dụng vốn của
NHTM

1.3.1 Các hình thức huy động và sử dụng vốn
1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn
*Huy động tiền gửi giao dịch
Đây là tiền của các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các
khoản tiền thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đểu có thể được nhập
vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. NHTM chỉ cần bỏ ra chí phí quản lý
tài khoản và trả với mức lãi suất phù hợp là có thể sử dụng được nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi để bổ sung cho nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện để phát
triển các dịch vụ khác của mình. Tuy nhiên, lợi thế này của ngân hàng còn
phụ thuộc vào từng giai đoạn, nó thường xuyên biến động chứ không mang
tính chất ổn định.
* Huy động tiền gửi phi giao dịch
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau
một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền tương
đối ổn định. Đây là khoản tiền có tính nhạy cảm với lãi suất vì người gửi tiền
muốn hưởng lãi suất khi gửi vào ngân hàng. Ngân hàng đặt ra nhiều thời hạn
khác nhau với mức lãi suất khác nhau, thời hạn càng dài lãi suất càng cao.
Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có
thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi tiết kiệm này có mức


21
lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán, nhưng vẫn thấp hơn so với tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn.

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
hạn nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì
ngân hàng vẫn có thể đáp ứng với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất thấp.
+ Tiết kiệm dài hạn: loại tiền này khá phổ biến ở các nước phát triển,
nhằm thu hút tiền nhàn rỗi của người đầu tư trong thời hạn dài. So với các
loại tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, chủ tài khoản có thể gửi tiền vào
bất cứ lúc nào với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn.
Đây là nguồn vốn huy động có tính ổn định cao, phục vụ cho hoạt động tín
dụng trung dài hạn.
*Các hình thức huy động vốn khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền
gửi nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Mức lãi được trả cho các chứng chỉ
tiền gửi được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và
người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận
được. Khi khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi thì có thể được phép chuyển
nhượng, mua bán lại trên thị trường …
- Phát hành trái phiếu: ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm huy động
vốn dài hạn để đầu tư vào các dự án. Do đó, ngân hàng thường xác định mục
đích và khối lượng đầu tư trước, trên cơ sở đó mới phát hành trái phiếu. Để
huy động tối đa được nguồn vốn này thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất
hấp dẫn và thời hạn thích hợp. Nhưng đồng thời ngân hàng cũng phải tính
toán để đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu quả nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và đảm
bảo có lãi.


22
1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn
Ngân hàng có thể cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau sau đây:
* Theo mục đích sử dụng :
-Cho vay bất động tài sản.

- Cho vay công nghiệp và thương nghiệp.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng.
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng :
- Cho vay có bảo đảm.
- Cho vay không bảo đảm.
* Theo thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm,
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm và
dưới 5 năm. Loại cho vay này thường được dùng để mua sắm tài sản cố định,
mở rộng hoặc xây dựng công trình nhỏ.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm được sử
dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
Đối với đầu tư phát triển thì hoạt động cho vay trung và dài hạn mới
có tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cường khả năng sử dụng vốn cho đầu tư
phát triển chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này





23
1.3.2 Các biện pháp huy động và sử dụng vốn
1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn
*Biện pháp kinh tế
- Sử dụng “đòn bẩy lãi suất”: ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất
hợp lý, phải kết hợp lãi suất huy động và lãi suất cho vay, sử dụng lãi suất cho

vay phù hợp với độ co giãn về tín dụng nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện để ngân
hàng đưa lãi suất huy động hấp dẫn và hiệu quả.
- Sử dụng biện pháp “thưởng vật chất”: ngân hàng thưởng quà cho
khách hàng có số tiền gửi vào ngân hàng lớn hoặc thưởng cho những khách
hàng lâu năm của ngân hàng ….
*Biện pháp kỹ thuật
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: phương thức huy động,
phương pháp huy động …
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và công tác thanh toán.
*Biện pháp tâm lý
- Thực hiện tốt marketing ngân hàng.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng.
- Nâng cao trình độ và thái độ của cán bộ công nhân viên trong ngân
hàng. …
1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn
- Áp dụng chính sách lãi suất cho vay thích hợp, phù hợp với độ co
giãn về tín dụng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả.
- Đa dạng các hình thức cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn,
cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng hay mua nhà trả góp…
- Bên cạnh đó, ngân hàng nên thực hiện tốt chiến lược marketing ngân
hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng cũng như nâng cao trình độ và thái độ
của nhân viên ngân hàng với khách hàng đến vay tiền…


24
1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động
*Xét theo đối tượng huy động
- Vốn huy động bằng VND
- Vốn huy động bằng ngoại tê
*Xét theo thời gian huy động

- Vốn huy động ngắn hạn
- Vón huy động trung và dài hạn
*Xét theo hình thức huy động
- Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
- Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn
*Xét theo đối tượng cho vay
- Cho vay bằng VND
- Cho vay bằng ngoại tệ
*Xét theo thời gian cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay dài hạn
*Xét theo các hình thức cho vay
- Cho vay mua nhà trả góp
- Cho vay mua ô tô
- Cho vay tiêu dùng …
1.4 Hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.4.1 Khái niệm
Ngân hàng huy động vốn hiệu quả tức là ngân hàng luôn đảm bảo huy
động được một lượng vốn lớn, nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để
đáp ứng nhu cầu cho vay, sử dụng vốn của mình.


25
Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện ở chỗ ngân hàng sử dụng
các nguồn vốn huy động được đem cho vay một cách hiệu quả nhất, không để
xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định

- Vốn huy động cho đầu tư ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng
trưởng ổn định về mặt số lượng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm
sau lớn hơn vốn năm trước ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu tư.
- Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo
tránh rủi ro về mặt thời gian ). Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn
lớn cho đầu tư nhưng không ổn định thường xuyên, khối lượng vốn dành cho
đầu tư, cho vay sẽ không lớn, khi đó ngân hàng thường xuyên đối đầu với vấn
đề thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy
động vốn sẽ không cao.
1.4.2.1.2 Chi phí huy động
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân, lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng
thời cũng thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động
bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy
khó có thể thực hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho
vay càng cao gây khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho
Ngân hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi
khoản vốn ứ đọng không sinh lãi.
Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho người gửi tiền và

×