Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam – Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN MẠNH ĐỨC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam
– Thực trạng và giải pháp

Ngành: Quản trị Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

Họ và tên: Nguyễn Mạnh Đức
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG VĂN CHÂU

Hà Nội - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam –
thực trạng và giải pháp” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra
dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu thực tế tại các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động tại Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được
công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Mạnh Đức


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương,
Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường, cùng tập thể các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS

Hoàng Văn Châu, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Đức


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ..................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM......................................8

1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động ......................................................................8
1.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ...................................................................11
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động ................................................13
1.2.1. Tích cực: .................................................................................................13
1.2.2. Tiêu cực: ................................................................................................19
1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động .............................................................22
1.3.1. Các hình thức xuất khẩu lao động..........................................................22
1.3.2. Các kênh chính của xuất khẩu lao động ................................................24
1.4. Lợi ích và hạn chế của xuất khẩu lao động ...............................................25
1.4.1. Lợi ích của xuất khẩu lao động ..............................................................25
1.4.2. Hạn chế của xuất khẩu lao động ............................................................28
1.5. Tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ............29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..............................................................................31
2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam ............................................31
2.1.1. Giai đoạn trước 2000: mở cửa thị trường xuất khẩu lao động ..............31
2.1.2. Giai đoạn 2001 – 2010: Xuất khẩu chú trọng đến chất lượng...............36


iv
2.1.3. Giai đoạn 2010 – nay: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ..........................38
2.2. Thực trạng XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.................41
2.2.1. Tình hình hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam ................41
2.2.2 Thị trường xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam ...........43
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ .....56
2.3. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam ......................................................................................................................60
2.3.1. Thành công đạt được ..............................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................................63

2.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam để cải thiện thực trạng xuất
khẩu lao động ...................................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .............................................79
3.1 Triển vọng và mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp
Việt Nam ..............................................................................................................79
3.1.1. Triển vọng của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam....79
3.1.2. Mục tiêu của xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .......83
3.1.3. Thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong xuất khẩu lao động 85
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động cho các doanh
nghiệp Việt Nam..................................................................................................87
3.2.1. Nhóm giải pháp đối ngoại ......................................................................87
3.2.2. Nhóm giải pháp đối nội cho các doanh nghiệp XKLĐ ..........................89
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam .............94
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ........................................................................94
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động và Thương binh Xã hội...............................97
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103
PHỤ LỤC 1........................................................................................................103


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT

Ký hiệu


1

AEC

2

ASEAN

3

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4

CTTN

Chương trình tu nghiệp

5

CTTTKT

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


7

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

8

IM Japan

9

IOM

10

JETRO

Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

11

JITCO

Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản

12

NKLĐ


Nhập khẩu lao động

13

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

14

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

15

TNKQCV

16

TNQCV

17

TTN

Tu nghiệp sinh

18


TTS

Thực tập sinh

19

USD

Đồng đô la Mỹ

20

XKLĐ

Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Chương trình thực tập kỹ thuật

Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản
Tổ chức di cư quốc tế

Tu nghiệp không qua công việc
Tu nghiệp qua công việc

Xuất khẩu lao động


vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lao động đi làm việc ở nước ngoài phân chia theo khu vực và ngành
nghề giai đoạn trước năm 1990 ............................................................................ 33
Bảng 2.2: Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1990
- 2000.................................................................................................................... 35
Bảng 2.3: Số liệu về tình hình XKLĐ thời kì 2001 – 2010 ................................. 36
Bảng 2.4: Thống kê về XKLĐ có nghề và không có nghề thời kì 2001 – 2010.. 37
Bảng 2.5: Số liệu về cơ cấu ngành nghề của XKLĐ Việt Nam thời kì 2001 –
2010 ...................................................................................................................... 38
Bảng 2.6: Xuất khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm .. 43
Bảng 2.7: So sánh các đặc điểm của chương trình TNS và TTKT ...................... 45
Bảng 2.8: Thu nhập theo ngành nghề tại một số thị trường chính ....................... 46
Bảng 2.9: Số người đi xuất khẩu lao động theo từng khu vực thị trường (2013 –
6/2017) ................................................................................................................. 47
Bảng 2.10: Số vụ lừa đảo liên quan tới XKLĐ từ 2015-2017 ............................. 65


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ ............................ 10
Hình 2.1: Số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam từ 2001 đến 08/2015 ...... 40
Hình 2.2:3Số lượng XKLĐ sang một số nước từ 2010-2014 ............................... 60


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong môi trường cạnh tranh phức tạp và nhiều biến động hiện nay, để đảm bảo
lợi thế cạnh tranh trên thị trường, công tác xuất khẩu lao động là một trong

những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp nói chung và nhà nước nói
riêng. Với mong muốn giúp cho tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam giữ
vững vị thế và tiếp tục phát triển trên thị trường, Tác giả đã chọn “Xuất khẩu lao
động của các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về xuất khẩu lao động, các hình thức
xuất khẩu lao động và tình hình xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian vừa qua.
Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động tại Việt
Nam cũng như tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động và kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam.
Qua quá trình xử lý kết quả và phân tích, đề tài đã rút ra được một số đánh giá về
hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam.
Dựa trên những thành công và tồn tại của hoạt động xuất khẩu lao động của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, kết hợp với định hướng trong tương lai, đề tài đã đề
xuất những giải pháp thiết thực và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, tạo ưu thế trên
thị trường trong bối cảnh cảnh các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng lớn mạnh.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) vừa là một hoạt động mang tính xã hội vừa là một
hoạt động mang tính kinh tế. XKLĐ giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng
trưởng, phát triển nền kinh tế cũng như hoạt động đối ngoại của một quốc gia.
Đẩy mạnh XKLĐ là một chủ trương của Đảng và Nhà nước, được coi là một
chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước
ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường quan hệ hợp
tác quốc tế với các nước trên thế giới, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu
hơn vào khu vực và quốc tế. Theo thống kê, hàng năm số tiền lao động Việt Nam
đi xuất khẩu gửi về nước tương đương 3,9% tổng thu nhập quốc nội của cả nước.
Nguồn ngoại tệ này góp phần hình thành nguồn vốn cho đầu tư kinh tế cũng như
giúp tăng lượng ngoại tệ dự trữ. Hoạt động XKLĐ của nước ta nói chung và tại
thị trường nước ngoài nói riêng, những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: trình độ lao động chưa đáp ứng,
năng lực hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ…Đặc biệt, thời gian gần đây,
khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động,
hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang các thị trừờng này cũng có nhiều thay đổi.
Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động
XKLĐ của Việt Nam sang thị trường nước ngoài, tìm ra những nguyên nhân của
thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác
XKLĐ của các doanh nghiệp nước ta là rất có ý nghĩa và cần thiết trong bối cảnh
hiện nay. Vì vậy, luận văn đã chọn đề tài " Xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp" để đi sâu nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một bộ phận không
thể thiếu của hoạt động kinh tế đối ngoại. XKLĐ mang đầy đủ tính chất của hoạt


2

động xuất khẩu nói chung. Bản chất của hoạt động XKLĐ là sự di dân tuy nhiên
đây là sự di dân hợp pháp và được sự chấp thuận của các bên liên quan.
Ở ngoài nước, các công trình nghiên cứu về di cư lao động quốc tế đã xuất hiện
từ cuối thế kỷ XIX, trong đó có thể kể tới các công trình nghiên cứu gần đây như:
OECD (2011), OECD Employment Outloook 2011, OECD Publishing; OECD

(2012), OECD Employment Outloook 2012, OECD Publishing; OECD (2013),
OECD Employment Outloook 2013, OECD Publishing; OECD (2014), OECD
Employment Outloook 2014, OECD Publishing: là một chuỗi bài viết tổng hợp
qua các năm trong Báo cáo triển vọng việc làm của OECD (Organization for
Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế). Báo cáo cung cấp số liệu về dân số, lực lượng lao động, việc làm, thất
nghiệp, cơ cấu giới, tình trạng công việc. Các số liệu thống kê bao gồm các quốc
gia là thành viên của OECD và toàn thể liên minh Châu Âu.
IOM (2011), World Migration Report 2011: Communicating Effecitvely about
Mugration, IOM, Switzerland; IOM (2013), World Migration Report 2013:
Migration Well - Being and Development, IOM, Switzerland: là các báo cáo của
IOM (Interrnational Organization for Migration - Tổ chức di cư quốc tế). Nội
dung báo cáo cung cấp số liệu tổng quan về tình hình di cư quốc tế năm 20102011 và năm 2012-2013; phân tích các xu hướng di cư, các chính sách, luật pháp,
hợp tác và đối thoại quốc tế ở cấp độ toàn cầu.
ILO (2013), Global Employment Trends 2013: Recovering from a Second jobs
Dip, ILO, Switzerland: Báo cáo nghiên cứu cuộc khủng hoảng việc làm toàn cầu,
trong đó, tâm điểm là khủng hoảng tại các nước phát triển và ảnh hưởng của nó
tới các quốc gia đang phát triển. Báo cáo đưa ra các chỉ số định lượng và định
tính của thị trường lao động toàn cầu và khu vực, kết hợp phân tích các yếu tố vĩ
mô để đưa ra chính sách phù hợp.
Patrick Belser (2000), Vietnam: On the road to labor - intensive growth?, The
Policy Research Dissemination Center: Nghiên cứu tìm hiểu về quá trình thay đổi
cơ cấu, chất lượng, sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, tình hình xuất khẩu


3

lao động nói chung Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Ngoài ra chương 3 của
Nghiên cứu đi sâu phân tích các quy định liên quan tới người lao động, lương tối
thiểu và lương thực tế, thủ tục cần thiết khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động từ

đó đưa ra các nhận định về việc cần thiết cải cách luật lao động hay không.
Futaba Ishizuka (2013), International Labor Migration in Vietnam and the Impact
Receiving Countries’ Policies, Institute of Developing Economies (IDE),
JETRO, Japan: Nghiên cứu tìm hiểu về chính sách XKLĐ và hiệu quả tổ chức
đưa lao động đi nước ngoài của Việt Nam dựa trên thực trạng XKLĐ của Việt
Nam trong giai đoạn 2002-2012, đặc biệt chú trọng tới hai thị trường chính là
Hàn Quốc và Nhật Bản. Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng lao
động bỏ trốn khi tham gia lao động, giải pháp của chính phủ hai bên với vấn đề
này và đưa ra kết luận về các tác động của chính sách tiếp nhận lao động của Hà
Quốc và Nhật Bản tới hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và tình trạng lao
động bỏ trốn nói riêng.
Kannika Angsuthanasombat (2010), Situation and Trends of Vietnamese Labor
Export, Bài
viết đề cập tới thực trạng XKLĐ của Việt Nam nói chung, phân tích các điểm
mạnh, các khó khăn gặp phải của lao động Việt Nam. Phần cuối bài viết, Tác giả
chỉ ra xu hướng XKLĐ của Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu ngoài
nước, trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam
nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang từng thị trường.
Các nghiên cứu liên quan tới đề tài XKLĐ của Việt Nam khá phong phú, phần
lớn khái quát về tình hình chung của XKLĐ Việt Nam: Nguyễn Lương Trào
(1993): Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài - Luận án tiến sĩ kinh tế; Cao Văn Sâm (1994): Hoàn thiện hệ
thống tổ chức và cơ chế xuất khẩu lao động - Luận án tiến sĩ kinh tế; Trần Văn
Hằng (1995): Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động trong giai đoạn 1995-2010 - Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Văn Tiến
(2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động - Thực trạng và


4


giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất
khẩu lao động với chương trình quốc gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp Đề tài khoa học cấp Bộ... Các nghiên cứu trên đều chỉ ra khái niệm và đặc điểm
của XKLĐ, làm rõ các vấn đề về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực XKLĐ, từ đó
đưa ra đánh giá, giải pháp để đổi mới quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này.
GS.TS Đặng Đình Đào (2012): Tổng quan XKLĐ Việt Nam - Bài viết Tạp chí
Kinh tế và Phát triển số 92; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề về xuất
khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ kinh tế
chính trị: nêu lên thực trạng của hoạt động XKLĐ của Việt Nam, đưa ra các
thành tựu và hạn chế của hoạt động này. Thông qua đó, các tác giả kiến nghị một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
Nguyễn Tiến Dũng (2010), Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Luận án Tiến sĩ: luận án đưa ra cơ sở lý luận của
XKLĐ, nghiên cứu về thực trang XKLĐ nước ta sang một số thị trường như Hàn
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia...; thông qua đó đánh giá kết quả đạt được
và hạn chế, kiến nghị các giải pháp để phát triển hoạt động XKLĐ của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trần Thu Hà (2007): Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á - Luận văn
thạc sỹ; ThS Đỗ Thị Ngọc Duy (2009): Phân tích tình hình xuất khẩu lao động
Việt Nam sang một số nước Châu Á giai đoạn 2007 – 2009 - Chuyên đề Kinh tế:
các nghiên cứu ngoài việc chỉ ra cơ sở khoa học của XKLĐ đã đi sâu vào phân
tích thực trạng XKLĐ tại các thị trường cụ thể: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Đài Loan...., nêu bật các thành tựu và hạn chế trong XKLĐ của Việt Nam, từ đó
đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này.
TS. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông
Nam Á kinh nghiệm và bài học - NXB Khoa học xã hội: Nghiên cứu cung cấp
khái niệm chung về XKLĐ, tập trung phân tích tình hình XKLĐ của một số nước
Đông Nam Á, tình hình XKLĐ của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam từ thực tế XKLĐ của các nước Đông Nam Á khác.



5

Như vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hoạt động
XKLĐ, tuy nhiên, Các nghiên cứu chưa toàn diện và cập nhật về hoạt động
XKLĐ của Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Luận văn đi sâu tìm hiểu những lý luận chung về XKLĐ.
- Tìm hiểu các quy trình và thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp Việt
Nam, bên cạnh đó kết hợp so sánh với kinh nghiệm XKLĐ của một số nước để
chỉ ra những thành quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của nó.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trên cơ sở phân tích SWOT nhằm đánh giá triển vọng của hoạt động XKLĐ
của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó kiến nghị một số giải pháp cho hoạt động
XKLĐ của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu XKLĐ
của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam từ năm 1992 đến
nay đồng thời có sự so sánh giữa các doanh nghiệp, chỉ ra những mặt được và
chưa được từ đó kiến nghị các giải pháp cho XKLĐ của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời điểm hiện nay.
Về nội dung: Tình hình XKLĐ của các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đưa ra
các kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong
tương lai.
Về thời gian: 1980 đến nay.


6


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn coi hoạt động XKLĐ sang thị trường nước ngoài là bộ phận không thể
tách rời nằm trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và nằm trong
tổng thể kinh tể của Việt Nam. Vì vậy, XKLĐ có mối quan hệ mật thiết và tác
động qua lại với các yếu tố khác như thể chế pháp luật, quan hệ kinh tế quốc tế,
công tác đào tạo lao động, công tác tuyên truyền, công tác quản lý, hoạt động của
các doanh nghiệp XKLĐ…. Bên cạnh đó, XKLĐ còn chịu sự điều chỉnh của các
quy định pháp lý liên quan đến lao động của các nước đối tác. Do đó, việc nghiên
cứu phải tính đến các đặc điểm này.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Đây là loại tài liệu có
nguồn gốc từ sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải liên
quan tới XKLĐ nói. Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Sách chuyên khảo, tạp
chí chuyên ngành, đề tài, dự án, luận án tiến sỹ, website,…; Số liệu thống kê
được thu thập từ các cơ quan thống kê trong và ngoài nước; Tài liệu lưu trữ, văn
kiện, văn bản về pháp luật, chính sách,… của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích nhằm hệ thống hóa các vấn
đề liên quan tới XKLĐ. Qua đó tác giả đưa ra các nhận định về thực trạng XKLĐ
của Việt nhằm xác định các ưu, nhược điểm và đề ra các giải pháp cho hoạt động
này.
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các lý thuyết về XKLĐ, tạo cơ sở
cho việc đánh giá hoạt động XKLĐ của nước ta. Bên cạnh đó, việc phân tích các
số liệu về XKLĐ của Việt Nam nhằm làm rõ:
- Thực trạng XKLĐ của Việt Nam từ giai đoạn những năm 1980 đến nay
- Thực trạng hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam.
- Phân tích các điểm đã đạt được và các điểm hạn chế của hoạt động này.
Các kết quả phân tích sẽ được tổng hợp lại để sử dụng làm cơ sở cho việc giải
quyết vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh



7

Phương pháp so sánh dùng để so sánh sự thay đổi trong hoạt động XKLĐ qua
các giai đoạn khác nhau, từ đó đưa ra dự đoán về sự thay đổi của XKLĐ ở Việt
Nam trong thời gian tới. Ngoài ra phương pháp so sánh được sử dụng để tìm ra
sự khác biệt của các thị trường khác nhau.
Phương pháp điều tra khảo sát
Đề tài đã thực hiện khảo sát, tìm hiểu về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp XKLĐ tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Để đạt được mục tiêu luận văn đề ra ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Xuất khẩu lao động và tiềm năng xuất khẩu lao động của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp Việt
Nam.


8

CHƯƠNG 1: XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần của một con người dùng
để sản xuất ra một hàng hóa, tạo ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là
yếu tố cơ bản và cần thiết nhất của quá trình sản xuất. Trên thị trường lao động,
giá cả hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu thị trường để xác
định giá cả.

Xuất khẩu lao động (XKLĐ): là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện
việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc
hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định sự thống nhất giữa quốc gia đưa và
nhận lao động.
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ban
hành ngày 29 tháng 11 năm 2006) định nghĩa Người đi XKLĐ là:” là công dân
Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định của Luật này”
Khái niệm của ILO, IMO: Hoạt động XKLĐ là kết quả của sự mất cân bằng giữa
nước tiếp nhận và nước gửi lao động, thường là mất cân đối về kinh tế, về khả
năng cung - cầu lao động, về sự phân bố tài nguyên - địa lý không đồng đều và
sự phụ thuộc vào các chính sách quốc gia. Các yếu tố này đã tạo nên sự di
chuyển hoặc tuyển người lao động từ nước này sang nước khác để bù đắp sự
thiếu hụt và dư thừa lao động giữa các nước và khu vực với nhau.
XKLĐ giữa các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân tuy nhiên mục đích
kinh tế có thể nhận thấy rõ nhất. Các nước XKLĐ thường là những nước kém
phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, có nguồn lao động dư thừa. Trong khi các nước
phát triển có nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống được cải thiện lại thiếu lao


9

động và có một số công việc thiếu lao động do người dân không muốn làm.
Chính điều này đã làm cho nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu lao động của các
nước nảy sinh, tạo nên cung- cầu trên thị trường lao động thế giới.
Giải thích hiện tượng XKLĐ thông qua mô hình Macdougall- Kemp.
Trước khi tìm hiểu về lý thuyết này chúng ta cùng thống nhất quan điểm XKLĐ
cũng chính là hành vi bán sức lao động của người lao động ra khỏi biên giới của
quốc gia mình. Chính vì vậy, sức lao động lúc này sẽ trở thành một loại hàng hoá

đặc biệt trên thị trường và nó cũng tuân theo những quy luật của thị trường, trong
đó quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn nhất. Giá trị của sức lao động sẽ được biểu
hiện bởi giá trị của chúng hay chính là tiền công mà người lao động được nhận.
Luôn có sự chênh lệch về cung - cầu lao động trên thị trường thế giới. Chính vì
thế luôn có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng lao động giữa các nước. Vì vậy tại
mỗi thị trường, giá trị của sức lao động sẽ khác nhau. Điều đó giải thích tại sao
các công việc có mức lương cao lại thu hút nhiều người quan tâm và thị trường
nào có mức lương cao hơn sẽ thu hút người lao động muốn đến hơn. Nói cách
khác chính sự chênh lệch hiệu quả sử dụng lao động tạo nên XKLĐ. Chỉ khi sự
chênh lệch tiền lương giữa các thị trường mất đi thì hiện tượng XKLĐ mới
ngừng lại. Ta có thể sử dụng mô hình Macdougall - Kemp để giải thích hiện
tượng này. Mô hình này giải thích về nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế là
do sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các quốc gia. Nguồn
lực thường di chuyển từ các nước có năng suất cận biên của nguồn lực thấp đến
các quốc gia có năng suất cận biên của nguồn lực cao và sự di chuyển này sẽ bão
hào khi không còn sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các
nước. Ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ sau:


10

J
F

II

I
M

H


E
N

T
R

C
VMPL2

G

VMPL1

Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tượng XKLĐ
(Nguồn: Lưu Văn Hưng , 2011)

Giả định thế giới có hai nước I, II (I là nước xuất khẩu lao động, II là nước nhập
khẩu lao động). Tổng số lao động của cả hai nước là OO’. Trong đó cung lao
động của nước I là OA, cung lao động của nước II là O’A. Các đường VMPL1
và VMPL2 biểu diễn giá trị sản phẩm lao động cận biên của nước I và II. Trong
điều kiện cạnh tranh VMPL tượng trưng cho tiền công lao động thực tế. Trước khi
có sự di cư lao động hay XKLĐ, ở nước I mức tiền công là OC và tổng sản phẩm
là OFGA. Giả sử có di cư lao động tự do, do tiền công ở nước II là OH cao hơn
tiền công ở nước I là OC nên lao động sẽ di cư từ nước I sang nước II và chỉ
dừng lại khi tiền công lao động ở hai nước là bằng nhau tại E (ON=O’T). Tại
điểm E, lượng lao động chuyển từ nước I sang nước II là AB. Hiện tượng này
làm cho tiền công nước I tăng lên và tiền công nước II giảm xuống. Tổng sản
phẩm của nước II tăng từ O’JMA lên O’ JEB
Mô hình này dựa trên giả định tất cả lao động di cư không có chuyên môn, hoặc

chuyên môn của các lao động là đồng đều nhau. Tuy nhiên, trên thực tế không
phải như vậy. Tại các nước dư lao động, XKLĐ trở thành chiến lược trong
chương trình giải quyết việc làm của quốc gia thì XKLĐ có thể làm tăng sản
lượng của thế giới nhưng khó có thể làm tăng tiền công của quốc gia I.


11

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của XKLĐ
Thứ nhất: XKLĐ là một hoạt động kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển
đất nước của các quốc gia.
Hiện nay, XKLĐ được xem là một trong những chính sách nằm trong chương
trình việc làm của mỗi quốc gia nhằm giải quyết lượng lao động ngày một gia
tăng; không những thế, Nhà nước có thể thu được một lượng ngoại tệ lớn thông
qua hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác.
Những lợi ích này buộc nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị
trường lao động nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên
quan hệ cung - cầu sức lao động.
Bên “cầu” phải tính toán kĩ hiệu quả kinh tế của việc nhập khẩu lao động
(NKLĐ). Cần phải xác định rõ ràng số lượng, loại lao động hợp lý. Bên “cung”
mong muốn xuất được càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy bên cung cần phải
có sự chuẩn bị, đầu tư, đáp ứng nhu cầu của bên “cầu”. Chất lượng lao động càng
cao càng đem lại hiệu quả lao động lớn, do đó càng được thị trường nước ngoài
chấp nhận. Chất lượng lao động cao thể hiện ở trình độ tay nghề người lao động
phù hợp với công nghệ của nước tiếp nhận lao động, có thể lực tốt, có ngoại ngữ,
được trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp,
phong tục tập quán của nước sử dụng lao động, dễ thích ứng với môi trường mới.
Thứ hai: XKLĐ là hoạt động thể hiện rõ tính xã hội.
Thực chất XKLĐ là hoạt động xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao
động lại gắn bó chặt chẽ với người lao động, không tách rời khỏi người lao động.

Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các
chính sách xã hội, đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao
động như cam kết trong hợp đồng lao động, cũng như được tham gia đầy đủ các
hoạt động công đoàn. Hơn nữa, lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn,
do vậy nước XKLĐ cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao
động sau khi họ hoàn thành hợp đồng về nước.


12

Thứ ba: XKLĐ là hoạt động kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì hầu như toàn
bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức kinh tế thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã
ký. Đồng thời, các tổ chức kinh tế cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn khâu quản lý
người lao động và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động
XKLĐ của mình. Tuy nhiên, sự chủ động, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
XKLĐ của các tổ chức kinh tế này cũng phải nằm trong các quy định quản lý vĩ
mô của Nhà nước. Cụ thể phải tuân thủ theo các hiệp định, các thoả thuận song
phương có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình mà Nhà
nước đã ban hành.
Thứ tư: XKLĐ là hoạt động mang lại lợi ích cho cả ba bên: nhà nước, doanh
nghiệp XKLĐ và lao động xuất khẩu.
Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người
lao động gửi về được tính thuế, là số thuế thu nhập mà các công ty XKLĐ phải
trích nộp theo quy định của Nhà nước, do vậy người lao động gửi càng nhiều
ngoại tệ về thì nguồn thu từ thuế càng lớn. Không những thế, lượng ngoại tệ
chuyển về nước sẽ giúp tài khoản vãng lai được cân bằng. Lượng ngoại tệ cũng
như số thuế mà Nhà nước thu được sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu, chính
sách kinh tế của Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp XKLĐ thì lợi ích đó là các khoản phí giải quyết việc

làm ngoài nước, phí đào tạo người lao động trước khi đi xuất khẩu.
Đối với người lao động, lợi ích thu được là khoản thu nhập mà họ nhận được từ
việc lao động tại nước ngoài, khoản thu nhập này cao hơn rất nhiều so với lao
động trong nước cùng làm công việc có tính chất tương tự nhau.
Thứ năm: Xuất khẩu lao động là hoạt động luôn luôn biến đổi.
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu NKLĐ của nước tiếp nhận. Tuy
nhiên nhu cầu này thường không ổn định và chịu nhiều tác động khác nhau của
nền kinh tế, sự biến động của xã hội nước tiếp nhận lao động vì vậy cần phải có


13

sự phân tích một cách toàn diện về nước có nhu cầu, về số lượng hiện tại, xu
hướng những loại hình công việc cần sử dụng lao động nước ngoài trong thời
gian tới. Từ đó Nhà nước xây dựng các chương trình, chính sách đào tạo, giáo
dục định hướng phù hợp, linh hoạt đáp ứng được nhu cầu của các nước tiếp nhận
lao động. Đây là mong muốn của tất cả các nước, đặc biệt là các nước nghèo và
các nước đang phát triển.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu lao động
1.2.1. Tích cực:
Di chuyển lao động quốc tế ngày càng có xu hướng tăng, trở thành một hiện
tượng toàn cầu. Không thể phủ nhận rằng di cư không thể bị ngăn cản và lượng
lao động di cư đã trở nên quan trọng, không thể thiếu đối với nhiều nền kinh tế
trên khắp thế giới.
Đối với các nước đang phát triển, dân số thường khá trẻ - đồng nghĩa với đó là
lực lượng lao động còn trẻ, dồi dào và có mức lương tương đối thấp so với các
nước phát triển, trong khi đó, nhu cầu lao động của nền kinh tế này lại không hấp
thụ hết lượng lao động nói trên, từ đó làm phát sinh nhu cầu di cư sang nước
ngoài – đặc biệt là các nước đang phát triển – để làm việc.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia cũng tham gia ký kết nhiều hiệp định

thương mại tự do kiểu mới, trong đó không chỉ quy định tự do hóa thương mại
mà còn thúc đẩy tự do hóa lao đọng, giúp cho việc lưu chuyển các nguồn lực
cũng như nguồn nhân lực ngày càng tự do hơn giữa các nước, dẫn đến việc cạnh
tranh về hàng hóa “sức lao động” càng cao. Trong điều kiện đất nước dồi dào về
sức lao động, nhưng chủ yếu là lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn
tay nghề thấp, giá rẻ, sức ép việc làm lớn, nên xuất khẩu lao động (XKLĐ) không
những là một chủ trương lớn mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp
phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao
động, củng cố và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế cho các nước đang
phát triển.


14

Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của một quốc gia, có thể xét trên hai khía cạnh là kinh tế và xã hội.
Về mục tiêu kinh tế:
Trên góc độ lợi ích kinh tế, hoạt động xuất khẩu lao động được xem xét theo 3
chủ thể tham gia đó là Người lao động, Doanh nghiệp là XKLĐ và Nhà nước.
Lợi ích của người lao động: Tăng thu nhập cho người lao động
Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài. Tuỳ theo luật pháp và thu nhập bình quân của nước sử dụng lao
động, người lao động đi làm việc theo các ngành nghề được tuyển chọn trong
thời hạn nhất định và được hưởng một khoản thu nhập được qui định trong hợp
đồng lao động. Thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên hàng năm trên
cơ sở năng xuất lao động của họ. Như vậy sau hai năm làm việc, nếu người lao
động hoàn thành các cam kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử dụng lao động
với công ty XKLĐ thì người lao động có thể tích lũy được một khoản tiền tương
đối lớn, Tính chung người lao động đi làm ở nước ngoài bình quân thu nhập bằng
10 – 15 lần so với thu nhập trong nước. Với số tiền tích luỹ được, nhiều người

lao động không chỉ xóa được nghèo mà còn có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, phát triển sản xuất, ổn định kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới góp
phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác khi tái hòa nhập cộng đồng.
Lợi ích của doanh nghiệp XKLĐ: Tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp XKLĐ là nơi tạo ra lợi ích cho người lao động và hiệu quả kinh tế
quốc dân cho Nhà nước. Thông thường, khi hoàn thành dịch vụ của mình tổ chức
xuất khẩu lao động nhận được một khoản chi phí dịch vụ từ tiền lương cơ bản
của người lao động là không quá 1 tháng lương theo mỗi năm làm việc (Nghị
định 81 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam làm
việc ở nước ngoài). Khoản thu này đủ để các tổ chức XKLĐ trang trải các khoản
chi phí khai thác và tìm kiếm thị trường, tuyển chọn lao động, duy trì bộ máy
hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo luật định.


15

Lợi ích của Nhà nước: Nhà nước tiết kiệm được chi phí đầu tư cho giải quyết
việc làm trong nước; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
XKLĐ được coi là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu
ngoại tệ cho đất nước. Thông qua XKLĐ hàng năm Nhà nước đã tiết kiệm được
một lượng vốn đầu tư tạo chỗ làm mới cho người lao động. Ngân sách Nhà nước
thu hàng trăm triệu USD qua phí bảo hiểm xã hội, thuế doanh thu của doanh
nghiệp XKLĐ tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ người lao động, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động XKLĐ, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp đồng, lệ phí cấp hộ
chiếu….
Với các nước kém phát triển, việc tạo vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó trở
thành mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa nói
chung và trong chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong bối cảnh kinh tế thế
giới hiện nay, không một quốc gia đang phát triển nào lại đặt hy vọng vào việc
thực hiện công nghiệp hóa chỉ bằng vốn của bản thân. Qua kết quả nghiên cứu

kinh nghiệm của các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương cho thấy những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh như Đài Loan,
Hàn Quốc, vốn nước ngoài thường chiếm 30-40% tổng giá trị đầu tư trong thời
kỳ đầu công nghiệp hóa. Còn những nền kinh tế có tỷ lệ vốn nước ngoài thấp như
Ấn Độ, Trung Quốc khoảng 10% tổng giá trị đầu tư thì tỷ lệ tăng trưởng thấp
hơn.
Quá trình công nghiệp hóa tại các nước đang phát triển đòi hỏi phải có nguồn
vốn rất lớn và phải được sử dụng hiệu quả. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng
thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Cũng thông qua
xuất khẩu, quốc gia đó sẽ có nguồn cung ứng ngoại tệ để mua hàng hóa, thiết bị
phục vụ cho sản xuất trong nước. Ngoài ra, các quốc gia có nhu cầu lớn đối với
vật tư, thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất, nếu không nhập khẩu sản xuất
trong nước sẽ bị ảnh hưởng lớn. Điều đó sẽ không những kìm hãm quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, tác
động đến lạm phát và nhiều vấn đề xã hội khác.


×