Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi công ty, doanh nghiệp hiện nay, vấn đề quản lý con người cũng
đang là vấn đề quan trọng nhất, nó quyết định đến hiệu quả của mọi hoạt động khác.
Một công ty tổ chức nào biết sử dụng khai thác triệt để, hiểu quả nguồn lực con
người thì ở đó hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao. Để làm được điều đó, người quản lý,
người lãnh đạo phải biết khai thác những nguồn lực đó của con người, những nhu
cầu, sở thích, ham mê, nhiệt tình của người lao động….tất cả những điều đó tạo nên
một động lực trong lao động.
Hiện nay, trong chiến lược phát triển kinh tế của mình vấn đề về người lao
động rất được công ty quan tâm, đặc biệt là về chất lượng hiệu quả thực hiện công
việc của người lao động. Do vậy việc tạo động lực cho người lao động rất cần thiết
hiện nay. Mặt khác, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Âu Việt em nhận
thấy công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty có nhiều vấn đề cần quan
tâm. Do vậy, trong quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần Âu Việt ” để
nghiên cứu. Với mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác tạo động lực cho người lao
động tại công ty, và tìm hiểu lợi ích của việc tạo động lực cho người lao động đến
công tác quản lý lao động và chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh
đó đưa ra những giải pháp
Tuy vậy, do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ có hạn nên chuyên đề thực
tập của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của cô chú, anh chị trong công ty và cô giáo hướng dẫn để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị ở
công ty cổ phần Âu Việt, cùng sự giúp đỡ của TH.S Nguyễn Thị Hồng Thắm đã giúp
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn!
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Nội dung của báo cáo chuyên đề thực tập:
Chuyên đề thực tập gồm những phần chính sau:
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Âu Việt
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty
cổ phần Âu Việt
CHƯƠNG III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người
lao động tại công ty cổ phần Âu Việt
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÂU VIỆT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Âu Việt
Tên công ty viết bằng tiếng anh: Au Viet Joint Stock Company
Tên công ty viết tắt: Au Viet…, JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Số 260 đường Trần Hưng Đạo, Phường Đại Phúc, thành phố
Bắc Ninh, thành phố Bắc Ninh.
Điện Thoại : 02413855819
Người đại diện theo pháp luật của công ty :
Chức danh : Giám đốc công ty
Họ và tên : PHẠM VĂN KHUÊ
Sinh ngày : 30/10/1980
Chứng minh nhân dân số : 125051619
Ngày cấp :19/3/1999 Cơ quan cấp : Công an tỉnh bắc ninh
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú : Số 460A đường lý thường kiệt, Phường Thị Cầu,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chỗ ở hiện tại : Số 460A đường Lý thường kiệt, Phường Thị cầu, thành phố Bắc
Ninh
Giấy chứng nhận kinh doanh số : 2300322403
Nơi cấp : phòng đăng ký kinh doanh- sở kế hoặch đầu tư- Thành phố Bắc Ninh- Tỉnh
Bắc Ninh
Ngày cấp : 28/01/2006
Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (lĩnh vực kinh doanh chính)
Chăn nuôi gia súc, gia cầm, ba ba, cá sấu
Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng( Không bao gồm tư vấn thiết kế công trình, tư
vấn tài chính)
Trang trí nội, ngoại thất các công trình
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ
Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa cây cảnh
Lắp đặt đồ gỗ trong xây dựng(ốp gỗ, sàn, cửa gỗ, nhà gỗ, khung gỗ)
Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp; xây dựng
kết cấu công trình; xây dựng công trình điện đến 35 KV; xây dựng công trình bưu
chính viễn thông; San lấp mặt bằng.
Cho thuê xe ô tô
Dịch vụ tra dầu, mỡ rửa xe, sơn chống rỉ, xì dầu
Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy
Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình
Quảng cáo thương mại
Mua bán máy móc thiết bị ngành công nghiệp, khai khoáng, lâm nghiệp, xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng
Khảo sát lập dự án, dự toán công trình đo đạc bản đồ. Đo đạc công trình, đo
đạc lập bản đồ địa hình, địa chính, bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1/200 đến 1/5000; Kiểm
tra chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.2.1. Quá trình hình thành của Công Ty Cổ Phần Âu Việt
Công ty cổ phần Âu Việt được hình thành năm 2006 theo luật doanh nghiệp
và được công nhận với tư cách pháp nhân kinh doanh , ban đầu đăng ký kinh doanh
với nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhưng công ty mới chỉ kinh doanh ở lĩnh vực: sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng ( sản xuất, kinh doanh gạch block); chăn nuôi gia
súc, gia cầm, ba ba, cá sấu; tư vấn thiết kế xây dựng
Công ty được thành lập ngày 28/01/2006 có văn phòng đại diện tại Số 260 đường
Trần Hưng Đạo, Phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, thành phố Bắc Ninh. Có cở
sở sản xuất gạch block tại cầu Ngà – Bắc Ninh, có trang trại chăn nuôi tại Từ sơn –
Bắc Ninh, và tư vấn thiết kế xây dựng tại văn phòng của công ty.
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.1.2.2. Sự phát triển và thành tựu của công ty đạt được
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn ban
đầu công ty mới thành lập chỉ gồm 30 nhân viên toàn bộ công ty , tới nay công ty đã
có tới 97 công nhân lao động trực tiếp và 20 nhân viên lao đọng gián tiếp, 1 chủ tịch,
1 giám đốc, 1 phó giám đốc. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, doanh nghiệp
đã tuyển thêm công nhân
Sản phẩm gạch block của công ty đã được khách hàng đánh giá và công nhận
là sản phẩm đạt chất lượng cao.
Năm 2007 công ty đã mua sắm thêm thiết bị máy móc để sản xuất
Sau một thời gian hoạt động hoạt động công ty cổ phần Âu Việt đã cho thấy
sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh: nó là sự phấn đấu nỗ lực của
không chỉ ban giám đốc mà còn của tất cả những thành viên trong công ty, công ty
cũng tạo việc làm cho công nhân tại tỉnh Bắc Ninh và lao động xung quanh tỉnh
- Năm 2008, công ty đã đối mặt với nhiều thay đổi của thị trường, ngoài phải
đối phó với những đối thủ cạnh tranh tại thị trường hiện tại, công ty còn phải tranh
thủ thâm nhập vào các thị trường mới tiềm năng , trong lúc ấy cả thế giới và nhất là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ lại phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế xảy
ra. Công ty tiếp tục mở trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, ba ba, cá sấu tại Từ Sơn
– Bắc Ninh.
- 02/2008 Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng từ các nhà phân phối lớn :
Hà Nội, bắc giang, hải dương, hà đông….
- 01/2009 Trên đà phát triển và thuận lợi giám đốc đã đề nghị lên hội đồng cổ đông
tiếp tục đầu tư máy móc để sản xuất sản phẩm gạch block với nhiều khuôn mẫu, hình
dáng khác nhau. Với nhiều máy mọc thiết bị để xử lý nguồn nguyên vật liệu làm gach
block, công ty phải cử nhân viên đi học hỏi công nghệ từ các trường, các công ty
khác để vè vận hành máy móc sản xuất sản phẩm, cho tới nay thì sản phẩm gach
block được tung ra thị trường với kiêu dáng rất độc đáo ….
Với sự cách tân và phát triển không ngừng của công ty, công ty hầu hư đáp
ứng được tất cả các yêu cầu dù là khó tính nhất của khách hàng. Hiện tại công ty
hoàn toàn có thể phục vụ khách hang một cách chu đáo nhất về vật liệu xây dựng
Phương châm của công ty khi sản xuất ra những vật liệu xây dựng để đáp ứng
nhu cầu tiêu dung là: rẻ, bền, đẹp và tiện ích. Chính vì thế công ty luôn có mẫu thiết
kế mới và sử dụng các chủng loại vật liệu rẻ nhưng chất lượng cao và sang trọng.
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Đối với công ty, yêu cầu về sự hoàn thiện không bao gìơ là kết thúc. Sự thành
công của công ty mang lại thật nhiều tiện ích, niềm vui và sự hài lòng cho khách
hàng.
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty ngày càng phát triển mạnh,
ngày càng đứng vững trên thị trường, từ một doanh nghiệp non nướt mới thành lập,
ngày nay công ty có thể phát triển một cách vững mạnh, đứng vững cạnh tranh với
các doanh nghiệp cùng ngành, ngoài ra công ty ngày càng mở rộng lĩnh vực kinh
doanh của mình, không những theo chiều rộng mà cả theo chiều sâu.
1.2. Đánh giá về cơ cấu tổ chức của công ty
Là một doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến, mệnh lệnh đi theo một đường thẳng.
Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh
đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền. Theo cơ
cấu tổ chức này sẽ không có sự mâu thuẫn về mệnh lệnh giữ các tổ chức, bộ phận của
công ty, do mệnh lệnh do một người đưa ra và cấp dưới phải thực hiện theo, hệ
thống quản trị kiểu này đảm báo tính thống nhất trong hoạt động quản trị,xoá bỏ việc
một cấp( bộ phận) Quản Trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nhưng
mà theo hệ thống quản trị kiểu này thì đòi hỏi trưởng các cấp (bộ phận) phải có trình
độ tổng hợp vì không sử dụng các chuyên gia trong hoạt động QT; đường ra quyết
định quản trị dài và phức tạp nên hao phí lao động lớn.
Đây cũng là kiểu cơ cấu tổ chức phổ biến ở Việt Nam hiện nay nhất là đối với những
doanh nghiệp mới thành lập
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sơ đồ 1:Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty:
Chức năng của các bộ phận:
- Đại hội cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền
biểu quyết của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn đề được pháp luật và
điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của công ty và ngân sách tài chính năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm
hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra, là cơ
quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị
gồm năm người, trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị, một phó chủ tịch hội
đồng quản trị va ba uỷ viên hội đồng quản trị. Quyết định toàn bộ kế hoạch sản xuất
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản
trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận tài
chính kế
Bộ phận
KH-VT
8
Bộ phận
sản xuất
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
kinh doanh của công ty, kế hoạch đầu tư, ngân sách , vay vốn pháp định. Chỉ định
thay đổi giám đốc, kế toán trưởng , những phòng ban khác.
Trong phòng hội đồng quản trị này cũng là nơi dành cho các nhân viên và ban
giám đốc hội họp , liên hoan cũng như khen thưởng những cá nhân, phòng ban hoạt
động tích cực , hiệu quả.
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc của công ty gồm giám đốc điều hành chung, phụ trách bộ phận
tài chính và kinh doanh, phó giám đốc phụ trách sản xuất và các phòng ban liên quan.
Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc quản lý và điều
hành công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty va chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị.
-Bộ phận tài chính kế toán
Là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc bằng
tiền một cách toàn diện ,liên tục và có hệ thống quá trình thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế , phát hiện và động viên mọi khả năng tiềm tàng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của đơn vị, nâng cao hiệu quả vật tư, tiền vốn:
+ Chuẩn bị kế hoạch tổng hợp tài chính phù hợp với hoạt động của công ty
+ Ghi chép toàn bộ các tài khoản phát sinh trước, trong và sau của quá trình
sản xuất kinh doanh
+ Thu thập và tổng hợp số liệu giúp cho việc lập báo cáo , phân tích kinh tế,
giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giúp giám đốc theo dõi kiểm tra
hoạt động công nợ , sản xuất kinh doanh, để xuất với giám đốc những chủ trương ,
biện pháp giải quyết khó khăn của công ty
+ Trả lương cho công nhân, cán bộ và kê khai công tác trả thuế ủa doanh
nghiệp.
- Kế toán trưởng:
Phụ trách việc lập dự án và quyết toán, phụ trách công tác chuyên môn kế toán
và quản lý nhân viên kế toán.
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
-Bộ phận kinh doanh
Tham mưu giúp giám đốc về kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt
nhu cầu thị trường , đề đạt lên giám đốc và thực hiện những chiến lược, chính sách
quảng cáo, phát hiện thị trường mới, tổ chức tìm nhà phân phối, xúc tiến bán hàng.
Đề xuất sản phẩm mới, cùng với các bộ phận khác hoàn thiện sản phẩm .
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi lượng hàng, đơn hàng mà các nhà
phân phối yêu cầu, cung cấp số liệu cho phòng kế toán, phòng vận chuyển đảm báo
đúng ố lượng xuất, số lượng nhập kho cung cấp cho nhà phân phối kịp thời.
-Bộ phận sản xuất
Ở bộ phận sản xuất thì sản xuát chính là sản xuất gạch block, Phân xưởng
được phân chia rõ ràng nhiệm vụ sản xuất. Mỗi máy quy định số người sản xuất
-Bộ phận KH-VT:
Kế hoạch hoá quá trình chu chuyển sản phẩm tới những nhà phân phối.
Phòng tổ chức vận chuyển có 4 xe ôtô tổ chức phân chia nhiệm vụ cho lái xe, phân
phát sản phẩm .
Hàng tháng , hàng quý phòng có trách nhiệm phân bổ đúng, phân bổ đủ cũng
như lượng hàng dự trữ cho các tỉnh thành phố.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1 : kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm theo kế hoạch
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận sau
thuế
200.000.000 250.000.000 300.000.000 350.000.000
( Nguồn: Bộ phận kinh doanh )
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nghiệp qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
1. Doanh thu thuần
12.345.567.403 16.728.876.177 25.688.177.642 30.477.848.123
2. Giá vốn hàng bán
10.954.857.100 15.381.751.880 24.266.633.280 28.856.396.310
3. Chi phí quản lý KD
1.067.533.753 920.356.761 1.098.867.177 1.088.763.234
4. Chi phí tài chính
5. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
323.176.544 426.767.532 322.677.188 532.688.576
6. Lãi khác 2.194.600 6.577.842 8.977.345 5.248.256
7. Lỗ khác
8. Tổng lợi nhuận kế
toán 325.371.144 433.345.374 331.654.533 537.936.832
9. Các khoản điều chỉnh
tăng hoặc giảm lợi
nhuận
10. Tổng lợi nhuận chịu
thuế TNDN
325.371.144 433.345.374 331.654.533 537.936.832
11. Thuế TNDN phải
trả 91.103.920 121.336.705 92.863.269 150.622.313
12. Lợi nhuận sau thuế
234.267.224 312.008.669 238.791.264 387.314.519
13. Tăng/ giảm so với
kế hoạch
Tăng 17% so với
kế hoạch
Tăng 25% so
với kế hoạch
Giảm 20% so
với kế hoạch
Tăng 10,6% so
với kế hoạch
(Nguồn: Bộ phận tài chính kế toán)
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm được thể hiện dưới biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
2006
2007
20092008
234267224
312008669
387314519
238791264
0
50000000
100000000
150000000
200000000
250000000
300000000
350000000
400000000
450000000
Năm
VND
Qua bảng số liệu trên cho thấy từ khi thành lập cho đến thời điểm hiện tại,
doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi, lợi nhuận sau thuế luôn dương, lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp năm 2006 là: 234.267.224 VND, năm 2007 là 312.008.669 VND.
Tăng 33% so với năm 2006 do vào năm 2007 do doanh nghiệp đã dần thích ứng với
thị trường, đội ngũ nhân viên, quản lý dần có kinh nghiệm hơn; Mặt khác doanh
nghiệp đã có những chiến lược đúng đắn như: Có chính sách bán hàng hợp lý, phục
vụ khách hàng ngày càng chu đáo, các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp đầu tư: mua thêm máy móc, tăng số lượng
công nhân lên, ở đây chi phí đầu vào đã tăng lên, nhưng khi đầu vào tăng lên, thì đầu
ra cũng tăng lên, mặt khác doanh nghiệp đã sử dụng những chiến lược hợp lý, đưa
sản phảm của mình tới khách hàng, do vậy, doanh nghiệp đã mở rộng được quy mô
của thị trường, khách hàng đã biết tới doanh nghiệp nhiều hơn nên đã tăng lượng
mua, dẫn đến lợi nhuận tăng, năm 2008 lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2007,
giảm 23% so với năm 2007 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế xẩy ra vào
cuối năm 2007, nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn dương, doanh nghiệp
vẫn làm ăn có lãi, đến năm 2009 thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là
387.314.519 VND tăng 62% so với năm 2008, tăng 24% so với năm 2007, do kinh tế
phục hồi, đội ngũ quản lý của doanh nghiệp đã trưởng thành hành rất nhiều sau
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
khủng hoảng, họ đã áp dụng nhiều chiến lược mới, mẫu mã sản phẩm ngày càng đa
dạng hơn, và doanh nghiệp tăng thêm các yếu tố đầu vào vào năm 2009 như: Lao
động, máy móc, kết hợp tất cả những yếu tố đó, doanh nghiệp tăng thêm lượng sản
phẩm đưa tới khách hàng, và được khách hàng đón nhận, bên cạnh đó doanh nghiệp,
còn mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh của mình. Trứơc những thay đổi của doanh
nghiệp như vậy, Do đó: lợi nhuận đã tăng lên đáng kể như vây.
So với kế hoạch thì ta thấy, từ năm 2006-2009 thì lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp, kế hoặch về lợi nhuận sau thuế của năm sau luôn tăng so với năm
trước, mỗi năm tăng 50 triệu, năm 2006 , lợi nhuận sau thuế theo kế hoạch là 200
triệu, năm 2009 lợi nhuận sau thuế theo kế hoạch là 350 triệu, thực tiến so với kế
hoặch luôn vượt mức, tuy có mỗi năm 2008 là thực tế không đạt so với kế hoạch đã
đề ra, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế , năm 2006 thực tế tăng 17% so
với kế hoạch, năm 2007 thực tế tăng 25% so với kế hoạch, năm 2008 thực tế giảm
20% so với kế hoạch, năm 2009 thực tế tăng 10,6% so với kế hoạch.
Biểu đồ 2:Giá vốn của doanh nghiệp qua các năm
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000
30000000000
2006 2007 2008 2009
Năm
VND
Giá vốn hàng bán qua mỗi năm đều tăng lên, do các loại chi phí tăng như: chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nhà xưởng, chi phí mua ngoài, chi phí NVL trực tiếp
do số lượng công nhân tăng lên qua các năm, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất.
Chi phí quản lý doanh nghiệp không biến đổi mấy qua các năm, do bộ máy
quản lý của doanh nghiệp qua các năm không thay đổi mấy
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra qua các năm
doanh nghiệp còn thu thêm các khoản lãi khác, tăng nguồn thu cho doanh nghiêp.
Tóm lại: Qua các năm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan, doanh
nghiệp đều làm ăn có lãi, doanh nghiệp đang trên đà phát triển.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động tại
công ty
Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động lực cá nhân là
kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi
trường sống và làm việc của con người. Do đó, hành vi có động lực ( hay hành vi
được thúc đẩy, được khuyến khích) trong tổ chức là kết quả tổng hợp của sự kết hợp
tác động của nhiều yếu tố như văn hoá tổ chức, kiểu lãnh đạo, cấu trúc của tổ chức và
các chính sách về nhân lực cũng như sự thực hiện chính sách đó. Các yếu tố thuộc về
cá nhân người lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực làm
việc cho chính họ, chăng hạn: nhu cầu, mục đích, các quan niệm về giá trị v.v…….
Tạo động lực cho người lao động được hiểu là hệ thống các chính sách, biện
pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có
động lực trong công việc. Công tác tạo động lực cho người lao động cực kì quan
trọng đối với toàn bộ hoạt động quản trị kinh doanh
Công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần Âu Việt chịu
ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. khung cảnh kinh tế
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến công tác tạo động
lực cho người lao động tại công ty. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế
bất ổn có chiều hướng đi xuống, khi đó công ty một mặt vẫn cần phải duy trì lực
lượng lao động có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động, công ty phải quyết
định giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm, hoặc cho nghỉ việc, hoặc giảm phúc
lợi…. Do đó sẽ ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động, làm cho
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty không sẽ bị kém chú trọng, bên
cạnh đó: trong khung cảnh đó người lao động phải lo lắng, họ không ổn định làm
việc, dẫn đến công tác tạo động lực sẽ kém hiệu quả hơn trong giai đoạn kinh tế bình
thường. trong khung cảnh nền kinh tế suy thoái, mức cầu về lao động sẽ nhỏ hơn
cung lao động rất nhiều, tâm lý của người lao động trong giai đoạn này chỉ là làm sao
có được việc làm nhằm đảm bảo được cuộc sống ở mức trung bình, thậm trí là mức
sống tối thiểu. Do đó quan niệm về sự thoả mãn của người lao động sẽ ở mức độ thấp
hơn. những chính sách tạo động lực trong giai đoạn này chỉ chủ yếu tập trung vào đãi
ngộ tài chính, những kích thích về vật chất.Ngược lại, khi kinh tế phát triển và có
chiều hướng ổn định, công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng sản
xuất, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi
công ty phải tuyển thêm người có trình độ, đòi hỏi phải tăng lương để thu hút nhân
tài, tăng phúc lợi, và cải thiện điều kiện làm việc, do đó công tác tạo động lực cho
người lao động tại công ty sẽ đước chú trọng và được quan tâm để hiệu quả công
việc được nâng cao, và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại công ty. Trong thời
ký kinh tế phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng, nhu cầu về lao động sẽ tăng
cao, đồng thời trong giai đoạn này nhu cầu của người lao động không chỉ dừng lại ở
việc thoả mãn về vật chất, họ sẽ đòi hỏi nhiều hơn trong việc thoả mãn về tinh thần
như: môi trường làm việc; quan hệ trong tổ chức; tính chất của công việc; các phhúc
lợi; chính sách quản lý của lãnh đạo cấp cao... Tại công ty cổ phần Âu Việt cũng vậy
vào năm cuối năm 2007, xẩy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm ảnh hưởng
đến công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty, công ty đã phải cho lao
động nghỉ tạm thời, và nhiều hoạt động nhằm tạo động lực cho người lao động phải
tạm thời phải ngừng lại như là: các phần thưởng cho người lao động phải cắt giảm
nhiều, các chế độ nhằm khuyến khích người lao động cũng hạn chế, nhưng đến năm
2009 thì công tác tạo động lực cho ngươi lao động tại công ty lại được chú trọng
nhiều hơn, các biện pháp nhằm tăng cường cho người lao động được quan tâm như
là: các phúc lợi, phần thưởng cho người lao động ngày càng phong phú, bên cạnh đó
công ty cũng tăng cường các biện pháp nhằm đào tạo người cho người lao động tại
công ty, nhằm tạo động lực cho người lao động.
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.4.1.2. Luật lệ của nhà nước
Luật lao động của nước ta được ban hành và áp dụng từ tháng giêng năm
2005. Chúng ta cũng có luật lao động đối với nhân viên Việt Nam làm trong các hãng
đầu tư, liên doanh, hay vay vốn 100% nước ngoài.
Đúng vậy, luật lệ nhà nước có ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người
lao tại công ty, công ty không còn muốn làm gì thì làm, làm gì cũng không được trái
với luật lệ nhà nước, tuỳ theo luật lao động của từng nước mà phương hướng tạo
động lực cho người lao động lại có những cách khác nhau, và mức độ tạo động lực sẽ
khác nhau. Bên cạnh đó các quy định pháp luật và thực thi nó sẽ dẫn đến:
- Tạo thị trường lao động với tính chất và mức độ cạnh tranh cụ thể
- Sự phát triển của công đoàn và vai trò thực sự của công đoàn trong bảo vệ
quyền lợi cho người lao động
- Đảm bảo chế độ sử dụng lao động về thời gian
- Đảm bảo cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng
- Đảm bảo cho người lao động về chế độ bảo hiểm xã hội
- Đảm bảo cho người lao động khi họ mất việc làm
- Đảm bảo cho người lao động về vệ sinh, điều kiện lao động an toàn
- Đảm bảo môi trường làm việc hợp tác sáng tạo
- Đảm bảo cho người lao động khi nền kinh tế biến động, khi công ty gặp khó
khăn trong kinh doanh……
Với Âu Việt cũng vậy, trong quá trình sử dụng các biện pháp, chính sách tác
động đến người lao động để tạo động lực cho họ, thì công ty luôn tuân thủ đúng luật
lệ nhà nước quy định, không vượt qú khuôn khổ pháp lý mà nhà nước cho phép.
1.4.1.3. Thị trường lao động hiện tại
Trước đây, Việt Nam là thị trường lao động lớn, lực lượng lao động phổ thông
là phổ biến. Nhưng mấy năm gần đây, lực lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại
học trở nên đã tăng đột biến, tình trạnh “ thừa thầy thiếu thợ” đã trở thành hiện tượng
phổ biến trên thị trường lao động Việt Nam. Tuy nguồn nhân lực của nước ta rất dồi
dào nhưng lại thiếu trầm trọng về chất lượng, tuy lao động của ta được đánh giá là
khéo léo, thông minh, sáng tạo tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện đại
được chuyển giao từ bên ngoài nhưng thiếu tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên Âu Việt
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
sử dụng phần lớn là lao động phổ thông do vậy sẽ tạo thuận lợi cho công ty tuyển
dụng lao động cho mình, bên cạnh đó công ty sẽ có những biện pháp hợp lý để tạo
động lực cho người lao động nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất. Như vậy sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty. Mặt
khác, lực lượng lao động phổ thông trên thị trường lao động của công ty là rất lớn, do
vậy: Công ty chỉ cần sử dụng các biện pháp tốn kém ít chi phí mà vẫn có hiệu quả để
mà tạo động lực cho người lao động tại công ty. Tuy nhiên, đối với các đối tượng là
lao động giỏi công ty vẫn phải có những chính sách khuyến khích riêng nhằm giữ
chân họ ở lại công ty. Bên cạnh đó, lực lượng lao động phổ thông ở công ty là lực
lượng lao động trẻ trung, có tâm huyết đối với nghề, và luôn có thái độ làm việc hăng
hái, nhiệt tình, sáng tạo. Do vậy công tác tạo động lực cho người lao động sẽ đơn
giản hơn rất nhiều so với đối tượng lao động lão làng trong nghề. Mà công ty lại dễ
dàng tuyển lao động cho mình, do thị trường lao động nước ta có lực lượng lao động
phổ thông là phổ biến dẫn đến công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty
cổ phần Âu Việt sẽ dễ dàng triển khai hơn và sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.
Với cương vị là nhà lãnh đạo của công ty thì họ cần tận dụng hết sức đặc điểm
lao động của công ty, và đặc điểm của thị trường lao động ở nơi công ty đặt địa điểm
sản xuất, để có thể tận dụng chi phí rẻ khi sử dụng lao động, từ đó có những chính
sách hợp lý để hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty.
1.4.1.4. Tình hình của đối thủ cạnh tranh
Trong nên kinh tế thị trường, nhà quản trị không phải chỉ cạnh tranh thị
trường, cạnh tranh sản phẩm mà bỏ quên về cạnh tranh tài nguyên nhân sự. Nhân sự
là cốt lõi của quản trị. Trong quản trị thì vấn đề tạo động lực cho người lao động là
một vấn đề quan trọng. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến vấn đề tạo động lực cho
người lao động thể hiện như sau: Khi kinh doanh cùng một lĩnh vực, nếu đối thủ cạnh
tranh của công ty có các chính sách nhân sự hợp lý, lương thưởng hợp lý, động viên
nhân viên, tạo được bầu không khí văn hoá gắn bó……Bên cạnh đó đối thủ cạnh
tranh của công ty có chính sách lương bổng giữ chân nhân viên, có môi trường làm
việc tốt và chế độ phúc lợi hợp lý hơn công ty thì sẽ làm cho người lao động của
công ty đó có động lực làm việc có hiệu quả và đạt năng suất cao do họ có thể đạt
được nhu cầu mà họ mong muốn, họ tự nguyện và nhiệt huyết làm việc để đạt mục
đích của công ty và của chính bản thân họ, như vậy thì công tác tạo động lực cho
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
người lao động được quan tâm, và chính tình hình của công ty đã làm cho công tác
tạo động lực cho người lao động tai công ty hiệu quả, mặt khác công ty đó còn có thể
lôi quấn lực lượng lao động của các công ty khác sang làm việc cho họ, để họ có thể
đạt được mục đích của mình, dẫn đến công ty phải có những chính sách, biện pháp
như thế nào để có thể giữ chân người lao động, và thu hút lao động cho công ty của
mình. Ngược lại, một công ty mà có chế đô lương, thưởng không hợp lý, môi trường
làm việc không tốt, sẽ không tạo động lực cho người lao động, họ không đạt đươc
mục đích của bản thân, dẫn đến họ không thoả mãn nhu cầu của mình, họ dần dần sẽ
không có động lực để mà làm việc. Người lao động sẽ chuyển sang một công ty có
thể thoả mãn nhu cầu của họ và tạo được động lực cho họ làm viêc. Như vậy, chính
tình hình của công ty đã ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động,
tình hình của công ty đã không tạo thuận lợi cho công tác tạo động lực cho người lao
động, trong trường hợp này công ty cần chú trọng để có thể hoàn thiện dần tình hình
của công ty mình, để công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty có thế hiệu
quả.
Tất cả mọi người lao động đều có mong muốn được làm việc trong một môi
trường thuận lợi, nơi mà ở đó họ được nhìn nhận đến, nơi họ được trả công xứng
đáng, được đãi ngộ theo đúng những công sức mà họ bỏ ra. Nơi mà công việc họ làm
phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của họ....tất cả những yếu tố đó sẽ luôn
được người lao động mang ra so sánh trước khi quyết định làm việc cho một công ty
nào đó; tiếp tục ở lại công ty hay chuyển sang công ty khác....
Vì vậy trong xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay, mặc dù chúng ta vẫn luôn
nhận định rằng nguồn lao động nước ta rất dồi dào nhưng để có được nguồn nhân lực
có chất lượng, mang lại hiệu quả cao cho tổ chức thì vấn đề thiết yếu đối với các nhà
quản trị là tạo ra động lực lao động để gắn kết người lao động lâu dài đối với tổ chức
mình. Luôn làm cho ngưòi lao động cảm thấy được thoả mãn nhất khi làm việc trong
tổ chức nếu đem so sánh với các tổ chức khác.
Âu Việt là một công ty nhỏ, lịch sử hình thành và phát triển chưa được lâu,
đối thủ cạnh tranh của Âu Việt nhiều, đối thủ cạnh tranh của công ty có những biện
pháp thu hút lao động của công ty sang làm việc cho họ, đối với công ty thì tình hình
cạnh tranh trong việc sử dụng lao động xẩy ra ở đối tượng lao động có trình độ trung
bình và cao vì công ty là một công ty nhỏ. Do vậy đối với các đối tượng lao động này
công ty cần có biện pháp, các chế độ đãi ngộ phù hợp, nhằm ngăn chặn các công ty
khác thu hút đối tượng lao động này, làm cho công ty mất khoản chi phí đào tạo.
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Công tác tạo động lực cho người lao động cần chú ý tới đặc điểm này để lựa chọn
phương thức tạo động lực cho hợp lý.
Với cương vị là một nhà lãnh đạo, do là một công ty nhỏ, còn nhiều hạn chế
trong chế độ lương thưởng và điều kiện làm việc, do vậy, lãnh đạo cần hết sức chú ý
để hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tạo động lực cho lao động tại công ty, để hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó, tránh tình trạng người lao động
bỏ công ty đi tìm một công ty tốt hơn.
1.4.1.5. Khách hàng
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng là ông chủ, là
Thượng Đế. Khách hàng mua sản phẩm hoăc dịch vụ của công ty là một phần của
môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự sống
còn của công ty. Nhân viên phải làm sao sản xuất ra các mặt hàng phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng. Không có khách hàng thì không có doanh nghiệp,
như vậy nhân viên không còn có cơ hội làm việc nữa, hay nói cách khác doanh thu
ảnh hưởng tới tiền lương của nhân viên. Không có tiền lương, tiền lương thấp sẽ làm
cho người lao động có động lực kém, đôi khi còn không có động lực để làm việc, dẫn
đến công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty kém, không hiệu quả, do
vậy hiệu quả công việc sẽ không cao, nếu mà đối thủ cạnh tranh có mức lương cao
hơn, sẽ tạo động lực cho người lao động sẵn sàng làm việc cho họ, nhân viên có
mình có thể thôi việc để chuyển sang làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Ngược lại,
tiền lương phù hợp với người lao động, hoặc đôi khi kèm theo các phần thưởng thì sẽ
tạo động lực cho người lao động tại công ty làm viêc hăng say hơn, có nhiệt huyết
hơn, do họ đã đáp ứng được phần nào đó nhu cầu của mình, hoặc là họ đã đáp ứng
được nhu cầu của mình; như vây, công tác tạo động lực cho người lao động sẽ hiệu
quả hơn và sẽ đạt được những mục tiêu nhất định. Qua phân tích trên, thì cho ta thấy
đúng là, khách hàng đã ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động tại
công ty. Qua đó còn cho ta thấy, khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm thế nào để thoả mãn khách hàng không phải là việc đơn giản. khách
hàng của Âu Việt có ở nhiều tỉnh thành trên đất nước như: Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Giang…..Công ty cố gắng cho nhân viên biết sự quan trọng
của khách hàng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, khách hàng quyết định
đến lợi nhuận của công ty, từ đó quyết định đến lương, thưởng, các chế độ mà người
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
lao động được nhận, để từ đó công ty có thể đẩy mạnh công tác tạo động lực cho
người lao động tại công ty, bằng cách: tạo động lực được cho người lao động, cho họ
có nhiêt huyết, lòng hăng say làm việc, đáp ứng được mục đích nhu cầu của bản thân,
và mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đạt lợi nhuận cao trong sản xuất
kinh doanh, người lao động có động lực làm việc tốt, tạo ra những sản phẩm phù hợp
với người tiêu dùng. Do vậy, công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty
cũng cần chú ý vấn đề này để có phương pháp tạo động lực cho người lao động một
cách hiệu quả nhất.
Với cương vị là nguời lãnh đạo công ty, Giám đốc cần đặc biệt chú ý vấn đề
này, để làm sao đáp ứng được nhu cầu khách hàng, từ đó tăng được lợi nhuận cho
doanh nghiệp, từ đó có điều kiện hơn để hoàn thiện công tác tạo động lực cho người
lao động tại công ty.
1.4.2. Nhân tố bên trong
1.4.2.1. Nội dung công việc
Mỗi công ty có một nội dung công việc khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến công
tác tạo động lực cho người lao động khác nhau, tuỳ vào nội dung công việc của từng
công ty mà mỗi công ty sẽ có phương thức tạo động lực cho người lao động khác
nhau. Ngày nay, khi mức sống được nâng lên. sự thoả mãn trong công việc càng phải
được chú ý. Mọi tổ chức cần phải bố trí công việc phù hợp, đúng người, đúng việc.
Các công việc cần phải tạo ra được sự thách thức nhất định đối với người lao động.
Có như vậy thì người lao động mới thật sự thấy thoả mãn khi hoàn thành công việc
và có được động lực trong công việc. Nội dung công việc phải phù hợp với người lao
động, phù hợp với trình độ của người lao động, như vậy mới tạo được động lực cho
người lao động, một người lao động mà có trình độ lao động phổ thông, và một nguời
có trình độ đại học, thì phải biết làm sao sắp xếp đúng việc cho người lao động, để có
thể tạo động lực cho người lao động làm việc, công việc khó quá, hay dễ quá đối với
người lao động đều khó hay có thể không tạo động lực cho người lao động. Có làm
được như vậy, thì công ty mới có thể có những chính sách hợp lý và chính xác tác
động đến người lao động, tạo động lực cho người lao động một cách hiệu quả nhất,
qua đó có thể hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty. Do
vậy, với lao động có trình độ khác nhau thì phương pháp tạo động lực cũng khác
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
nhau. Với Âu Việt, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng “ sản xuất gạch block ”, bên cạnh đó là lĩnh vực chăn nuôi, tư vấn đầu
tư và tư vấn xây dựng. Công việc của công nhân được chia ra thành những khâu nhất
định, một số người đảm nhiệm một số khâu nhất định, công việc của công nhân cũng
không có gì là phức tạp. Nội dung công việc của công ty, nên công ty sử dụng phần
lớn là lao động phổ thông, dẫn đến công tác tạo động cho người lao động tại công ty
cho nhóm lao động này cũng đơn giản, và tốn ít chi phí hơn, với lực lượng lao động
phần lớn là lao động phổ thông, tình hình cạnh tranh trong sử dụng lao động sẽ ít xẩy
ra, mà chỉ xẩy ra với nhóm lao động có trình độ trung bình, do vậy công ty chỉ cần
đẩy mạnh thực hiện công tác tạo động lực cho người lao động nhằm giữ chân họ ở lại
gắn bó lâu dài với công ty đối với nhóm lao động có trình độ trung bình. Công ty
luôn cố gắng sắp xếp sao cho công việc phù hợp với từng lao động của mình, để
người lao động hăng say làm việc, có động lực làm việc.
Giám đốc công ty luôn cố gắng đánh giá đúng năng lực của từng lao đông, để
làm sao có thể sắp xếp đúng công việc cho người lao động, mỗi người đảm nhiệm
công việc phù hợp với khả năng của mình, nhằm tạo động lực cho họ làm việc, tăng
năng suất lao động, để có thể, ngày càng hoàn thiện công tác tạo động lực cho người
lao động tại công ty.
1.4.2.2. Tình hình tài chính của công ty
Công tác tạo động lực cho người lao động đòi hỏi chi phí khá lớn, có không ít
doanh nghiệp , tổ chức muốn thực hiện thật tốt công tác này, tuy nhiên, tiềm lực tài
chính lại không cho phép. Họ không thể tăng lương cho người lao động, lại càng
không thể sử dụng các biện pháp khuyến khích về tinh thần, thăng tiến nghề nghiệp-
những biện pháp tốn kém rất nhiều chi phí, trong khi lợi nhuận mà họ thu được trong
năm lại quá nghèo nàn, không tăng lên là bao. Vì vậy công tác tạo động lực cho
người lao động của các công ty hầu như dậm chân tại chỗ, không đạt được kết quả
như mong muốn. Tình hình tài chính của công ty có mạnh thì công tác tạo động lực
cho người lao động mới được chú trọng, đươc đầu tư và quan tâm, chẳng hạn như
tình hình tài chính mạnh, công ty sẽ đầu tư vào điều kiện lao động, môi trường làm
việc cho người lao động, các chế độ phúc lợi sẽ được mở rộng và quan tâm, như vậy
sẽ tạo động lực cho người lao động, giúp họ làm việc hăng say, có hiệu quả
cao.Ngược lại, tình hình tài chính không tốt, hoăc ở môt số công ty nhỏ như Âu Việt,
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
sẽ có những hạn chế nhất định trong công tác tạo động lực cho người lao động, hạn
chế động lực của họ, đôi khi sẽ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Âu Việt, do được thành lập chưa được bao lâu, nên quy mô của công ty vẫn
còn nhỏ bé, bởi vậy, việc thăng tiến nghề nghiệp trong công ty là khó, tuy quy mô
còn nhỏ bé, tiềm lực tài chính chỉ ở mức độ bình thường, do vậy công tác tạo động
lực cho người lao động tại công ty sẽ có những hạn chế, do là công ty nhỏ, nên điều
kiện làm việc, môi trường làm việc, các chế độ phúc lợi sẽ có hạn chế, hoặc sẽ không
đầy đủ, đôi khi sẽ không được quan tâm đúng mức, như vậy có thể dễ dẫn đến hạn
chế trong công tác tạo động lực cho người lao động, công tác tạo động lực chỉ có thể
đạt được ở mức độ nào, khó mà có thể đạt mức tối đa, bởi vậy công ty cần hết sức
chú ý, khắc phục những thiếu xót của mình, để có thể đạt được kết quả tương đối,
công ty vẫn luôn chú trọng tới công tác công tác tạo động lực cho người lao động.
Công ty luôn trích quỹ tiền thưởng, và quỹ lương hợp lý để phục vụ cho công tác tạo
động lực cho người lao động tại công ty. Công ty cũng luôn cân nhắc giữa chi phí bỏ
ra và kết quả thu về, từ đó quyết định sử dụng phương pháp tạo động lực cho người
lao động một cách hợp lý nhất. Tuy khả năng có hạn, đôi khi vẫn còn hạn chế trong
công tác tạo động lực cho người lao động, có thể làm cho người lao động chưa làm
hết mình, chưa hăng say trong công việc, nhưng Âu Việt luôn cố gắng hết sức mình,
để có thể tạo động lực cho người lao động và công ty dần có thể hoàn thiện công tác
tạo động lực cho người lao động tại công ty.
1.4.2.3. Đặc điểm đội ngũ lao động của công ty
Đặc điểm đội ngũ người lao động có tác động trực tiếp đến công tác tạo động
lực cho người lao động tại công ty, từ đó đòi hỏi công ty cần có những biện pháp tạo
động lực cho người lao động tại công ty một cách hợp lý. Đội ngũ lao động có văn
hoá ứng xử cao, trình độ kỹ thuật cũng như nhận thức xã hội tốt công ty sẽ có biện
pháp tạo động lực khác, còn đối với đối với đội ngũ lao động có đặc điểm nguợc lại
thì công ty lại có biện pháp tạo động lực khác. Đúng vậy để tạo động lực một cách
hiệu quả đến từng người lao động, thì công ty cần phải biết đặc điểm đội ngũ lao
động của mình thì mới có thể tạo động lực một cách hiệu quả, chẳng hạn như công
ty cần phải biết đối tượng mà công ty tạo động lực có nhu cầu như thế nào, nhu cầu
của họ đang ở đâu, tính cách của họ như thế nào, khả năng và trình độ của họ như thế
nào thì mới có thể có thể có phương pháp tác động tới người lao động, làm cho họ có
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
22
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
động lực làm việc, sự hăng say, nhiệt huyết, nhằm đáp ứng mục đích của bản thân, và
mục đích của công ty.
Âu Việt là một công ty nhỏ, với quy mô về lao động là 120 người. Số lượng
lao động của công ty liên tục tăng kể từ khi thành lập. Lực lượng lao động của công
ty chủ yếu phân bố ở phân xưởng sản xuất gạch block ở Cầu Ngà- Bắc Ninh, và ở
trang trại chăn nuôi ở Từ Sơn – Bắc Ninh một số nữa, đối với đối tượng lao động này
công ty khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, thông qua các phần thưởng,
các hình thức ghi công. Đối với các lao động ở các phòng ban khác, mặc dù số lượng
không nhiều nhưng vai trò, vị trí của họ lại rất quan trọng, không thể thiếu. Công tác
tạo động lực cho người lao động tại công ty, không thể quên đội ngũ lao động này.
Họ là những lao động trí óc, làm việc tại các phòng ban chức năng của công ty. Công
tác tạo động lực cho người lao động đối với đối tượng này sẽ khác với đối tượng
công nhân sản xuât. Bên cạnh đó, công ty có cơ cấu giới tính đều nhau, nam(55%),
nữ( 45%), dựa vào đặc điểm này công ty có biện pháp tạo động lực hợp lý, với nữ sẽ
có biện pháp tạo động lực khác, và với nam có biện pháp tạo động lực khác. Đặc biệt
là khi tổ chức các buổi tiệc, chiêu đãi, văn hoá, thể thao….cần chú ý đến đối tượng
lao động nữ, cho họ thấy được tầm quan trọng của họ đối với công ty, đồng thời tạo
cho họ tâm lý thoải mái nhất để họ sẽ có tinh thần tốt khi bắt đầu công việc. Công tác
tạo động lực của công ty sẽ trở nên khớ khăn hơn do phải nghiên cứu nhu cầu riêng
của từng ngườilao động, sau đó dựa trên hệ thống các nhu cầu riêng đó, công ty sẽ
phải tiến hành tổng hợp lại thành từng nhóm có nhu cầu tương tự nhau và đưa ra các
biện pháp tạo động lực phù hợp với từng nhóm. Có làm được như vậy, thì công tác
tạo động lực mới thực sự hiệu quả, người lao động sẽ được thoả mãn tốt nhất các nhu
cầu của mình và làm việc có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao sẽ có những yêu cầu
cao hơn so với đội ngũ lao động phổ thông. Mục tiêu nghề nghiệp của họ không chỉ
là tiền lương, cái đích mà những lao động này hướng tới là sự thăng tiến trong công
việc, trình độ tăng cao. Do vậy, ngoài những biện pháp khuyến khích vật chất đơn
thuần như tiền lương, tiền thưởng, công ty cần chú ý hơn tới các biện pháp khuyến
khích phi vật chất như sự thăng tiến trong công việc hay tạo điều kiện phát triển như
cử đi học, đào tạo……..
1.4.2.4. Phong cách của nhà lãnh đạo
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
23
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Phong cách của nhà lãnh đạo ảnh hưởng lớn tới thái độ của nhân viên và mối
quan hệ của nhân viên với sếp. Nếu nhà lãnh đạo có phong cách gần gũi với nhân
viên, tin tưởng nhân viên, đánh giá được đúng năng lực của nhân viên mình để giao
nhiệm vụ cho nhân viên mình, bên cạnh đó giao trách nhiệm đồng thời giao quyền
cho nhân viên, khuyến khích họ tự do sáng tạo thì sẽ tạo cho nhân viên sự tự tin, tinh
thần làm việc hăng say, sáng tạo, khi đó nhân viên có thể làm việc hết mình và cống
hiến hết mình, tạo thuận lợi cho công việc, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty.
Ngược lại, nếu một nhà lãnh đạo có phong cách giao việc cho nhân viên mà không
cho họ chút quyền lợi nào, giám sát họ từng việc một sẽ không tạo cho họ sự sáng
tạo, nhân viên sẽ khó có thể phát huy hết khả năng của mình, mà đôi khi nhân viên
còn không có tinh thần làm việc, dẫn đến hiệu quả công việc kém.
Giám đốc công ty cổ phần Âu Việt luôn cố gắng duy trì mối quan hệ với cấp
dưới một cách lịch sự trên cơ sở lòng tin và tôn trọng đối với nhân viên, và khuyến
khích họ tự sáng tạo, cải tiến kỹ thuật. Giám đốc luôn quan tâm tới nhân viên, giao
trách nhiệm gắn liền giao quyền lực cho nhân viên, khi ra một quyết định nào đó thì
giám đốc luôn tham khảo ý kiến của cấp dưới, xem khả năng thực hiện nó ra sao.
Giám đốc luôn cố gắng tạo sự thân thiện giữ cấp trên và cấp dưới, và giữa tập thể
nhân viên.
Giám đốc luôn quan tâm tới công tác tạo động lực cho người lao động tại công
ty, lãnh đạo nhận thấy công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty là rất cần
thiết đối với công ty, ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Nhờ thực hiện tốt công tác này mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm đều tăng và thu được lợi nhuận.
1.4.2.5. Trạng thái máy móc thiết bị
Đúng vậy trạng thái máy móc thiết bị cũng tác động ảnh hướng đến công tác
tạo động lực cho người lao động tại công ty. Nếu máy móc hiện đại, mới, tốt sẽ làm
cho người lao động hăng say làm việc hơn, năng suất lạo động cao hơn, người lao
động có động lực làm việc hơn. Như vậy các biện pháp để tạo động lực cho người lao
động sẽ được triển khai dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu máy móc không tốt, cũ kỹ, kém
chất lượng, sẽ khó có thể tạo sự hăng say làm việc cho người lao động, ảnh hưởng
đến động lực làm việc của người lao động, dẫn đến năng suất lao động không cao.
Âu Việt tuy quy mô không lớn, nhưng máy móc hiện đại, tốt, nên đã góp phần làm
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
24
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
cho người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động cao, luôn đạt chỉ tiêu đề ra,
có khi còn vượt mức, tạo động lực cho người lao động để làm việc tốt, đáp ứng được
nhu cầu bản thân người lao động và mục đích của công ty. Do vậy, công ty đã có thế
sử dụng những biện pháp hợp lý và hữu hiệu để tác động tới người lao động để tạo
động lực cho họ.
Với cương vị là lãnh đạo của công ty, Giám đốc nên thường xuyên quan tâm
đến công nghệ của công ty, nhằm hạn chế sự hỏng hóc của máy móc, nhằm có những
biện pháp hợp lý tác động đến người lao động, nhằm tăng nắng suất lao động, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ÂU VIỆT
2.1. Những đặc điểm chủ yếu về đội ngũ lao động ở công ty
Lớp QTKD tổng hợp 48C SVTH: Trần Thị Thanh
Loan
25