Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.68 KB, 33 trang )

mục lục

a.Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển kinh tế Thủ đô, hoạt động Ngân hàng cũng diễn ra
vô cùng sôi động. Nhiều kênh huy động vốn mới đợc triển khai nh Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà nội đi vào hoat động, một số công ty phát hành trái
phiếu ra thị trờng vốn khiến cho thị trờng vốn càng trở nên sôi động và cạnh
tranh quyết liệt. Đặc biệt với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2006
tạo cho nền kinh tế đất nớc nói chung và lĩnh vực Ngân hàng nói riêng nhiều cơ
hội nhng cũng đầy thách thức.
Đứng trớc tình hình nhiệm vụ xây dựng một Ngân hàng hiện đại, kinh
doanh đa năng, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đợc thành lập và đi vào
hoạt động trong giai đoạn đầu của nền kinh tế đất nớc đang gặp phải nhiều khó
khăn thách thức do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ các nớc trong khu vực
năm 1997. Qua gần 10 năm hoạt động và trởng thành, Chi nhánh NHNo &
PTNT Láng Hạ đà và đang lập nên nhiều thành tích đáng khích lệ trên nhiều
lĩnh vực.
Với nhiệm vụ thực tập tổng hợp là tìm hiểu tình hình chung của đơn vị, nội
dung của bản báo cáo thực tập bao gồm:
I. Khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
II. Thực trạng hoạt ®éng
III. Mét sè nhËn xÐt s¬ bé
Trong thêi gian thùc tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ, dới sự hớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo GS-TS Cao Cự Bội, cùng với các cô,
chú, anh chị cán bộ nhân viên Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đà giúp em
hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


Sinh viên
Dơng Thị Thu Hiền



2


b.Néi dung thùc tËp
I. Kh¸i qu¸t vỊ Chi nh¸nh NHNo & PTNT Láng Hạ
1.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của cac phòng ban
1.1Cơ cấu tổ chức
Từ khi ra đời cho đến nay, về mặt tổ chức của chi nhánh cũng đà có nhiều
thay đổi theo hớng hoàn thiện dần phù hợp với nhịp phát triển của nền kinh tế.
Ban đầu chỉ với 13 ngời và biên chế gốm ban giám đốc và 2 phòng chức năng
thì đến nay, hệ thống nhân sự và các phòng ban đà phát triển hơn nhiều cả về lợng và chất. Hoạt động của tng bộ phận cũng dần đợc hoàn thiện hơn.
Sơ đồ bộ máy quản lý của CN NHNo & PTNT Láng Hạ

3


Giám đốc

P.Giám đốc

Ph.
K.Toán
N.Quỹ

Phòng
TCCB
& ĐT

Ph.

Ph.
Tin học

H.Chính
Q.Trị

Ph.
Tín
dụng

P.Giám đốc

Ph.
N.vốn&
KHTH

P.Giám đốc

Tổ
K.Tra
K.T
nội bộ

Ph.
Thẩm
định

Ph.
KDNT
&

TTQT

Tổ
N.vụ
Thẻ

Tổ
Tiếp thị

4


Sơ đồ mạng lới Hoạt động của CN NHNo & PTNT Láng Hạ

Cn. Bách khoa

Ph.
KT
NQ

Ph.
Tín
dụng

Ph.
GD
Số 2

Ph.
GD

Số 3

Ph.
Hành
chính

Ph.
GD
Số 5

Cn. Mỹ

Ph.
GD
Số 4

Ph.
KT
NQ

Ph.
GD
Số 9

Ph.
GD
Số 6

Ph.
GD

Số 7

Ph.
Tín
dụng

Ph.
Hành
chính

Ph.
GD
Số 8

Ph.

Ph.

GD
Số 10

GD
Số 11

Ghi chú: CN Bách Khoa, CN Mỹ Đình, Các phòng giao dịch trực thuộc
Giám đốc Chi nhánh NHNo Láng Hạ
1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Căn cứ vào Quyết định 454/QĐ/ HĐQT-TCCB của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành ngày 24/12/2004 và các
quyết định của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Láng Hạ về việc thành lập các phòng ban trực thuộc thì chức năng nhiệm
vụ cụ thể của mỗi phòng nh sau:
* Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây :
ã Nghiên cứu, đề xuất chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn tại địa
phơng
ã Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hớng
kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam
ã Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
5


ã Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
ã Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết.
ã Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
ã Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng Tín dụng
Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
ã Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất chính sách u đÃi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lu thông và tiêu dùng.
ã Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
ã Thẩm định và ®Ị xt cho vay c¸c dù ¸n tÝn dơng theo phân cấp uỷ quyền.
ã Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân

cấp uỷ quyền.
ã Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nớc,
nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
ã Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm địa bàn,
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tồng giám đốc cho
phép nhân rộng.

6


ã Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hớng khắc phục.
ã Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
ã Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
ã Thự hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
* Phòng thẩm định
Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau :
ã Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
ã Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định
theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc và thẩm định những món vay vợt quá
mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dới.
ã Thẩm định các khoản vay vợt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh
cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng Giám đốc để đề nghị xem xét phê
duyệt.
ã Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc
Chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc
chi nhánh cấp 1

ã Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định của Chi nhánh.
ã Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
ã Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
ã Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Chi nhánh cấp 1 giao.
*Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế.
Phòng Kinh doanh và Thanh to¸n qc tÕ cã nhiƯm vơ sau :
7


ã Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi), thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.
ã Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHNo&PTNT Việt Nam
ã Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lÃnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
ã Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nớc ngoài.
ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Phòng Kế toán-Ngân quỹ
Phòng Kế toán-Ngân quỹ có nhiệm vụ sau :
ã Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng nhà nớc, NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lơng với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
ã Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.
ã Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo
theo quy định.
ã Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo luật định.

ã Thực hiện các nghiệp thanh toán trong và ngoài nớc.
ã Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.

8


ã Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp kinh doanh
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.

* Phòng Hành chính
Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau đây :
ã Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đà đợc Giám đốc
chi nhánh phê duyệt.
ã Xây dựng và triển khai chơng trình giao ban nội bộ Chi nhánh và Chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn, trực tiếp làm th ký tổng hợp
cho giám đóc NHNo&PTNT.
ã T vấn ph¸p chÕ trong viƯc thùc thi c¸c nhiƯm vơ cơ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
ã Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.
ã Lu trữ các pháp văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản
định chế của NHNN&PTNT Việt Nam.
ã Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
ã Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính,
văn th, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.

ã Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ
lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của
cơ quan.
9


ã Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỷ, cán bộ nhân viên.
ã Thực hiện nhiệm vụ khác đợc Giám đốc Chi nhánh giao.
*Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có các nhiệm vụ sau đây :
ã Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng,
Công doàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
ã Đề xuất mở rộng mạng lới kinh doanh trên địa bàn.
ã Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng đến các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài
chính của NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nớc. Tổng hợp, theo dõi thờng xuyên cán
bộ, nhân viên đợc quy hoạch, đào tạo.
ã Đề xuất, hoàn thiện và lu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nớc,
Đảng, Ngân hàng nhà níc trong viƯc bỉ nhiƯm, miƠn nhiƯm, khªn thëng,
kû lt cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ,
chế độ đối với cán bộ nghỉ hu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nớc,
của ngành ngân hàng.
ã Thực hiện công tác thi đua, khen thởng của chi nhánh.
ã Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

*Phòng vi tính
10


ã Phòng vi tính có nhiện vụ sau đây:
ã Tổng hợp, thống kê và lu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động
của Chi nhánh.
ã Xử lý các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
ã Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
ã Quản lý, bảo dỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
ã Làm dịch vụ tin học.
ã Thực hiện các nhiệm vụ đợc Giám đốc Chi nhánh giao.
*Tổ kiểm tra, kiểm to¸n néi bé
Tỉ KiĨm tra, kiĨm to¸n néi bé cã các nhiệm vụ sau:
ã Xây dựng chơng trình công tác năm, quý phù hợp với chơng trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của
đơn vị mình.
ã Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cơng, chơng trình công tác kiểm tra,
kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị ngay tại
Hội sở và các Chi nhánh trực thuộc.
ã Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh
ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm
toán, việc chỉnh sửa các tồn tại và thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình
theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán, văn phòng đại diện và ban kiểm
tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo

11


điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình về Ban kiểm tra, kiểm
toán nội bộ.
ã Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mu cho Giám đốc giải quyết đơn th
thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thờng trực ban chống thống tham nhũng,
tham mu cho lÃnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lÃng
phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc, trởng ban kiểm tra,
kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
ã Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
*Tổ tiếp thị
ã Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau:
ã Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tyên truyền quảng bá đặc biêt là các
hoạt động của Chi nhánh về các sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị trờng.
ã Triển khai các phơng án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh.
ã Xây dựng kế hoạch quản bá thơng hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp,
lập chơng trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt
động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền bằng các hình thức thích hợp nh các ấn phẩm, catalog, sách, lịch,
thiếp, tờ gấp, ap phích... theo quy định.
ã Thực hiện lu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm nh
phim t liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...phản ánh các sự kiện và
hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
ã Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
12



ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

*Tổ nghiệp vụ thẻ
ã Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây:
ã Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
ã Tham mu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lới đại lý và chủ thẻ.
ã Quản lý, giám sát thiết bị đầu cuối.
ã Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản
lý.
ã Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

2.Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự ra đời của một số chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tại các
thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nớc trong giai
đoạn 1996-1997, ngày 1/8/1996 tại quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đợc thành lập
và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Láng Hạ là bớc mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công nghiệp và trung tâm
kinh tế trên mọi miền đất nớc, thể hiện hớng đi đúng theo bớc phát triển tất yếu
phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam. Gần 10 năm từ khi thành lập cho đến nay,Chi nhánh
13



Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đà trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với những khó khăn thử thách, nhng cũng đà gặt hái đợc nhiều
thành công. Qua từng giai đoạn, cán bộ ngân hàng đều có những tổng kết, đánh
giá cụ thể để rút ra những bài học cũng nh vạch ra chiến lợc cho các giai đoạn
phát triển tiếp theo. Chúng ta có thể nhìn lại quá trình hình thành và phát triển
của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ qua
các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Láng Hạ ra đời, vừa ổn định tổ chức, và triển khai từng bớc hoạt động
kinh doanh.(17/3/1997- 31/12/1997)
Những ngày đầu thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ gặp phải rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh những khó khăn về mặt tổ chức, nguồn vốn kinh doanh thì
cũng có những khó khăn khách quan khác ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh còn non trẻ.Đó là Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt đầu từ Thái Lan
tháng 5/1997 và sau đó lan ra hàng loạt các nớc trong khu vực. Trớc sự mất ổn
định của thị trờng tµi chÝnh tiỊn tƯ, cïng víi sù u kÐm trong quản lý, môi trờng pháp lý đà đặt nhiều ngân hàng nớc ta đứng trớc nguy cơ phá sản.
Nhận thức sâu sắc những khó khăn trên, cùng với sự ra đời kịp thời của
nghị quyết 49/CP, văn bản số 907/NHNo-05 tạo hành lang pháp lý có ý nghĩa
quan trọng, Tập thể Chi uỷ, Ban lÃnh đạo Chi nhánh đà phát động phong trào thi
đua: Hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 1997. Phong trào ấy là
động lực mới tạo nên không khí thi đua sôi nổi, hiệu quả của chi nhánh. Những
thành quả mà chi nhánh đà đạt đợc trong giai đoạn này rất đáng khích lệ.
Nguồn vốn huy động đà đạt 202 tỷ VNĐ, đặt quan hệ tín dụng với nhiều khách
hàng lớn nh Tổng công ty Thép Việt nam,Tổng công ty cơ điện nông nghiệp và
thuỷ lợi, Tổng công ty xăng dầu...Công tác thanh toán tróng năm 1997 chỉ sau 8
tháng hoạt động, doanh số thanh toán chuyển khoản tại Chi nhánh đà đạt
5.072.072 triệu đồng và đợc đánh giá là phong cách phục vụ của hệ thống Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tốt hơn so với hệ thống kho bạc.
14


Công tác kho quỹ đến 31/12/1997 đà đạt quỹ thu nhập 844 triệu đồng. Đây là
những kết quả đáng khích lệ bởi vì một chi nhánh vừa thành lập, vừa kiện toàn
bộ máy tổ chức, vừa kinh doanh nhng với mục tiêu tiếp thị, giới thiệu tìm bạn
hàng là chính mà đà có quỹ thu nhập ngay.
Mặc dù đạt đợc những kết quả ban đầu khả quan nhng Chi nhánh còn rất
nhiều mặt phải hoàn thiện và phát triển đó là: Kiện toàn bộ máy, tăng cờng cơ
sở vật chất, trang thiết bị, định hình và họach định chiến lợc kinh doanh đúng hớng, đào tạo con ngời, chính sách phát triển khách hàng. Hoạt động ngân hàng
của Chi nhánh míi chØ dõng l¹i ë mét sè nghiƯp vơ tÝn dụng truyền thống, các
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại cha triển khai đợc, phơng tiện làm việc nh xe ôtô,
mạng SWIFT, các phơng tiện thanh toán hiện đại khác cón thiếu đà làm hạn chế
đến quá trình họat động của chi nhánh. Mặt khác do thiếu cán bộ nên cha phân
công đợc cán bộ làm giám định viên. Đây thực sự là những vấn đề bức xúc đòi
hỏi tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Láng Hạ phải nỗ lc phấn đấu đê hoàn
thiện dần trong những giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: Thời kỳ xây dựng phát triển và khẳng định vị thế của Chi
nhánh những năm cuối thế kỷ (1998-2000)
Trong năm 1998, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thì nền kinh tế Việt
Nam vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Hoạt động ngân hàng trên đại bàn Hà Nội cũng
con nhiều hạn chế vê nguồn vốn trung dài hạn còn mỏng, chất lợng tín dụng
năm 1997 tuy có tiến bộ nhng nợ quá hạn còn ở mức cao. Trong Đại hội viên
chức Chi nhánh Láng Hạ ngày 25/01/1998, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- GĐ
Chi nhánh đà chỉ đạo: Phấn đấu đa nền kinh tế bớc sang giai đoạn phát triển
mới, trọng tâm là Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phấn đấu hòan thành các mục tiêu kinh tế xà hội đến năm 2000. Đây là giai
đoạn phát triển theo chiều sâu, tăng hiệu quả và sức cạnh trnah trong nền kinh

tế, lành mạnh hoá tài chính tiền tệ.
Trớc Mục tiêu, nhiệm vụ của toàn ngành mà đặc biệt là ngành Ngân hàng
Hà Nội là rất nặng nề, đồng chí cũng chỉ rõ: 4 Mục tiêu và 5 định hớng lớn của
15


ngành trong năm 1998. Đồng thời chỉ rõ những việc cần làm trớc mắt và những
vần đề cần phải khắc phục trong vơ chế lÃi suất, công tác kế toán thanh toán,
công tác thanh toán quốc tế, việc triển khai nghiên cứu luật Ngân hàng Nhà nớc
và luật các tổ chức tín dụng. Kết quả năm 1998 đà đánh đấu sự trởng thành
trong kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Láng Hạ. So với năm 1997, mức huy động tăng hơn 3 lần, d nợ tăng 1,5
lần.Công tác thanh toán quốc tế và thu nhập quỹ tăng vợt bậc, đặc biệt trong
chính sách tín dụng đà hình thành chính sách khách hàng là phục vụ các doanh
nghiệp nông nghiệp lớn. Công tác thanh toán quốc tế đà ổn định về nhân sự qua
việc thành lập tổ thanh toán quốc tế. Chi nhánh cũng đà rút ra những bài học
thực tiễn trong hoạt động đối ngoại. Năm 1998 cũng là năm Chi nhánh Láng hạ
đà áp dụng thành công mối liên kết tơng hỗ với các ngân hàng nông nghiệp bạn,
tạo quá trình khép kín từ khâu cho vay hàng xuất- thu ngoại tệ- phục vụ khách
hàng nhập- tạo tiền gửi VNĐ với lÃi suất thấp- tái đầu t hàng xuất với lÃi suất u
đÃi hơn, tạo sức mạnh trong cạnh tranh.Với những thành tích ấy, Chi nhánh đÃ
đạt danh hiệu lá cờ đầu trong khu vực đô thị trong toàn hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, góp phần vào thành tích chung
của toàn hệ thống trong hoạt động kinh doanh năm 1998.
Trong hai năm cuối thế kỉ 1999,2000, cùng với nền kinh tế cả nớc, hoạt
động kinh tế của Hà Nội đứng trớc những khó khăn, thử thách những cũng có
những thuận lợi là: Kinh tế trong khu vực bớc đầu khôi phục sau khủng hoảng
tài chính tiền tệ, thị trờng cũng nh mức tiêu thụ hàng hoá hoạt động sôi động và
tăng hơn trớc, thực hiện các giải pháp kích cầu của chính phủ, kinh tế trong nớc
cũng có những biểu hiện tích cực. Sự chủ động tích cực trong chỉ đạo điều hành

thực hiện kế hoạch từ Trung ơng đến địa phơng và tại tất cả các ngành đà tạo ra
những nhân tố thụân lợi hơn cho phát triển kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng,
tiền tệ và tỷ giá tơng đối ổn định hợp lý, không có biến động lớn. Môi trờng
kinh tế nhìn chung không có những yếu tố gây mất ổn định cho hoạt động ngân
hàng. Lòng tin của các đất nớc và nhân dân với các ngân hàng dần đợc nâng
lên. Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng tiếp tục đợc bổ sung và hoàn
16


chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, nền kinh tế Hà nội vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế. Kinh tế tăng trởng cao hơn nhng cha thực sự chắc
chắn. Các yếu tố bảo đảm chất luợng và độ ổn định của tăng trởng tuy đà đợc
xác lập nhng cha đều và cha đủ. Từ những khó khăn và thuận lợi trên, nhằm
thực hiện tốt kế hoạch định hớng kinh doanh của Hội đồng quản trị và Ban
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trong năm
2000, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đÃ
xác định mục tiêu và đề ra các giải pháp thực hiện trọng tâm.
Kết quả là đến 31/12/2000 chi nhánh đà đặt quan hệ tín dụng với 27 doanh
nghiệp (21 đơn vị doanh nghiệp nhà nớc và 6 đơn vị ngoài quốc doanh). Tổng
d nợ đạt 661 tỷ đồng, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đạt 2.043 tỷ. Nợ quá
hạn giữ ở mức thấp kể cả về số tuyệt đối cũng nh số tơng đối chiếm 0,24% tổng
d nợ. Kết quả tài chính tăng đều, vững chắc ở các thán, đặc biệt trong hoạt động
thanh toán. Ngày 18/9/2000 Chi nhánh Láng Hạ là một trong số 9 Chi nhánh
trên toàn quốc thuộc hệ thống ngân hàng nông nghiệp áp dụng hệ thống chuyển
tiền điện tử công nghệ tiên tiến.
Giai đoạn 3: Chi nhánh Láng Hạ vững bớc tiến vào thế kỷ 21(20012006)
Đây là giai đoạn Chi nhánh Láng Hạ từng bớc chuyển mình đáp ứng yêu
cầu mới của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX và Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIII cũng nh định hớng
chiến lợc giai đoạn 2001-2010 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông

thôn Việt Nam là: Tập trung sức triển khai chơng trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Thực hiện đúng nội dung và lộ trình đề án
cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam 20012010 đà đợc Chính phủ phê duyệt: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trởng cao nguồn
vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm tăng năng
lực cạnh tranh, đáp ứng đợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản suất, sắp xếp đổi
mới đất nớc; mở rộng và nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng; thích ứng
nhanh chóng với môi trờng kinh doanh mới; Tiếp tục đổi mới công nghệ và đào
17


tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và
theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tơng lai gần.
Đây cũng là giai đoạn Chi nhánh Láng Hạ có sự chuyển giao một thế hệ
cán bộ lÃnh đạo mới. Tháng 3/2001, đồng chí Kiều Trọng Tuyến- Nguyên Giám
đốc Chi nhánh Láng Hạ đợc đề bạt giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam; đồng chí Lê Hồng Phong
Phó Giám đốc thờng trực đợc đề bạt giữ chức vụ Giám đốc Chi nhánh. Các
đồng chí Ngô Quốc Ninh- trởng phòng Kế hoạch kinh doanh, Cao Thị HạnhTrởng phòng Kế toán ngân quỹ đợc đề bạt giữ chức vụ Phó giám đốc.
Dới sự chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi uỷ, Ban Giám đốc Chi nhánh Láng Hạ
đà mở đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng nhằm phổ biến văn kiện Đại hội Đảng IX
và chơng trình hành động thực hiện nghị quyết của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam. Cuối tháng 4 /2001 Đại hội chi uỷ nhiệm kỳ I
tại Chi nhánh Láng Hạ đà đợc tiến hành. Đại hội đà kiểm điểm, đánh giá công
tác lÃnh đạo nhiệm kỳ trớc và đề ra những nội dung cần tập trung thực hiện
trong nhiệm kỳ mới. Đại hội đà thể hiện quyết tâm phấn đấu thực hiện định hớng chiến lợc kinh doanh giai đoạn 2001-2005 của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu chiến lợc kinh doanh toàn Chi
nhánh Láng Hạ với các chỉ tiêu cụ thể:
- Nguồn vốn tăng trởng 30-40% hằng năm
- D nợ tăng 30-35% hằng năm

- Nợ quá hạn dới 1% tổng d nợ
- Quỹ thu nhập tăng 10% hàng năm
Giai đoạn 4: Giai đoạn hiện nay: đây là thời kỳ cơ sở phải nâng cao mọi
mặt hoạt động để vững bớc trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, hoạt động của các tổ chức đoàn thể cũng
đựoc quan tâm phát triển. Qua các năm Chi bộ Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ đều đợc Đảng bộ Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tặng giấy khen tập thể cơ sở Đảng
18


trong sạch vững mạnh. Công đoàn Chi nhánh luôn phối hợp chặt chẽ với bộ
phận chuyên môn và các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ
quyền lợi cho cán bộ viên chức cơ quan, giám sát việc thực hiện quy chế dân
chủ tại Chi nhánh, làm tốt vai trò thúc đẩy các phong trào văn thể tại cơ quan và
các công tác xà hội do ngành và thành phố phát động. Chi nhánh cũng thờng
xuyên liên hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phơng trên địa bàn, thực
hiện tốt công tác giữ gìn trật tù an ninh, an toµn x· héi, tham gia giao ban hàng
tháng trên địa bàn phờng.
Đồng thời Chi nhánh NHNo Láng Hạ cũng tích cực tham gia công tác
chính trị xà hội, đóng góp ủng hộ vật chất tinh thần co các phong trào, từ năm
1998-2002 chi nhánh đà ủng hộ đợc tổng số tiền là: 106.300.000đ
Từ nền tảng những thành quả mà chi nhánh đà đạt đợc hôm nay cũng chỉ là
bớc đầu, đó là nền tảng để Chi nhánh Láng Hạ vững bớc đi lên, phía trớc còn
nhiều khó khăn thử thách. Với truyền thống đoàn kết, nhất trí , quyết tâm vợt
qua mọi gian khó, giành những thành tích cao nhất của tập thể cán bộ viên chức
Chi nhánh những năm qua, nhất định Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Láng Hạ sẽ vơn lên, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nớc


II.Thực trạng hoạt động
1.Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh.
1.1Thuận lợi
Năm 2006 là năm nền kinh tế đất nớc có những bớc phát triển vợt bậc, tốc
độ tăng trởng kinh tế đạt 8,17%, cao hơn mức bình quân 20 năm đổi mới (bình
quân 7,5%/năm). Kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 40 triệu USD, tăng 22% so
với năm 2005, tổng số vốn đầu t nớc ngoài đạt con số kỉ lục 10,2 tỷ USD. Nhiều
dự án lớn, công trình lớn phục vụ hạ tầng cơ sở, cải thiện điều kiện sống, nâng
cao dân trí đang đợc triển khai từng bớc có hiệu quả. Năm 2006 cũng là năm
diễn ra nhiều sự kiÖn quan träng nh ViÖt Nam chÝnh thøc gia nhËp tổ chức thơng mại thế giới WTO đồng thời đạt đợc nhng cam kết tài trợ vốn với mức kỷ
19


lục 4,4 tỷ USD từ các tổ chức nớc ngoài, hứa hẹn một lợng vốn lớn phục vụ phát
triển kinh tế.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng có những chuyển biến tích cực, luật các
TCTD đà và đang dần hoàn thiện, tiến trình cổ phần hoá các Ngân hàng thơng
mại quốc doanh tạo động lực mạnh mẽ, đòi hỏi từng TCTD phải từng bớc đổi
mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trờng kinh doanh quốc tế.
1.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, nền kinh tế cũng đang gặp phải rất nhiều những
khó khăn thách thức do thiên tai lụt lội tại các tỉnh Miền trung, Tây Nam bộ và
sự biến động giá cả trong nớc đặc biệt là giá vàng, giá đôla, giá xăng dầu, phân
bón, giá than...đà ảnh hởng không nhỏ đến cuộc sống của ngời dân, áp lực cđa
héi nhËp kinh tÕ qc tÕ khiÕn cho m«i trêng kinh doanh có nhiều sự cạnh tranh
gay gắt.
Hoạt động ngân hàng cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác huy
động vốn khi các kênh huy động vốn ngày càng phát triển làm thu hẹp thị phần
của các Ngân hàng. Một luồng vốn lớn chuyển sang đầu t vàng và chứng khoán
khi giá vàng biến động mạnh và thị trêng chøng kho¸n bïng nỉ. Mét lng vèn

kh¸c tËp trung vào Trái phiếu với lÃi suất cao nhiều u đÃi của một số tập đoàn
kinh tế, một số Ngân hàng thơng mại quy mô lớn. Tiến trình cổ phần hoá khiến
cho việc la chọn các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, hiệu quả là
tơng đối khó khăn khi cạnh tranh ngày càng cao. Việc mở rộng quy chế về hoạt
động của các TCTD nớc ngoài tại Việt Nam ®ång thêi víi viƯc nhiỊu tỉ chøc tÝn
dơng, tỉ chức tài chính với thế mạnh về vốn và dịch vụ chất lợng cao đợc thành
lập mới và mở rộng thêm màng lới hoạt động là thách thức không nhỏ đối với
các Ngân hàng thơng mại quốc doanh. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới WTO mặc dù tạo nhiều cơ hội nhng cũng gây không ít những thách
thức đối với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam khi địa bàn hoạt động trên địa bàn đô thị lớn còn nhỏ.

2.Tình hình kinh doanh hiện nay của Chi nhánh
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
20


Công tác nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt 5.905 tỷ đồng, trong đó huy động Trái
phiếu AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng. Nh vậy, tổng nguồn vốn năm 2006
tăng tỷ đồng so với 31/12/2005 tơng đơng 147%, đạt 121% kế hoạch năm 2006(
KH: 4.900 tỷ đồng). Trong đó:
*Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ đạt 4.854 tỷ đồng, trong đó huy động Trái phiếu
AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1,718 tỷ đồng so với năm 2005, đạt
121% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 4.000 tỷ đồng)
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 1.052 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng so với năm 2005,
đạt 117% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 900 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá
quy đổi là 16.091 VND/USD.
* Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:

- Nguồn vốn không kỳ hạn: 1.278 tỷ đồng, tăng 294 tỷ đồng so với năm
2005, chiếm 22% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ là 285 tỷ đồng chiếm
4.8% tổng nguồn.
- Nguồn vốn có kì hạn dới 12 tháng: 859 tỷ đồng, tăng 39 tû so víi 2005,
chiÕm 15% tỉng ngn vèn. Trong ®ã ngo¹i tƯ 200 tû chiÕm 3,4% tỉng ngn
vèn.
- Ngn vèn có kì hạn từ 12- 24 tháng: 1.197 tỷ đồng, tăng 114 tỷ đồng so
với năm 2005, chiếm 20% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 321 tỷ đồng chiếm
5.4% tổng nguồn vốn.
- nguồn có kì hạn từ 24 tháng trở lên: 2.571 tỷ đồng trong đó Trái phiếu
AGRIBANK 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1.435 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm
44% tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ 246 tỷ đồng chiếm 4,2% tổng nguồn vốn.
*Cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế:
- Nguồn vốn từ dân c: 1.775 tỷ đồng, tăng 284 tỷ so với năm 2005, chiếm
30% tổng nguồn vốn, trong đó phát hành giấy tờ có giá là 299 tỷ đồng, huy
động Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 4 tỷ đồng. Chỉ tiêu này so với kế hoạch
21


TW đề ra còn thấp ( theo kế hoạch, tiền gửi dân c phải chiếm 42% tổng nguồn
vốn huy động).
- Ngn vèn tõ c¸c tỉ chøc kinh tÕ: 3.505 tû đồng, tăng 2.061 tỷ đồng so
với năm 2005, chiếm 59% tổng nguồn vốn trong đó mua giấy tờ có giá là 120
tỷ, mua Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 330 tỷ.
- Nguồn vốn từ các TCTD: 626 tỷ đồng, tăng 538 tỷ đồng so với năm 2005,
chiếm 11% tổng nguồn vốn trong dã tiỊn gưi lµ 46 tû, mua giÊy tê có giá là 330
tỷ, mua Trái phiếu AGRIBANK 2006 là 250 tỷ dồng.
Công tác tín dụng
Tổng d nợ đến 31/12/2006 đạt 2.057 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng( tức 10%)
so với năm 2005, đạt 89% so với kế họch năm 2006 ( KH: 2.300 tỷ đồng).

Trong đó:
*D nợ theo loại tiền:
D nợ về nội tệ đạt 978 tỷ đồng, giảm 123 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm
48% tổng d nợ. D nợ ngoại tệ đạt 1.079 tỷ đồng, tăng 304 tỷ đồng so với năm
2005, chiếm 52% tổng d nợ.
*D nợ theo thành phần kinh tế:
Doanh nghiệp nông nghiệp: 1.245 tỷ đồng, tăng 84 tỷ đồng so với năm
2005, chiếm 61% tổng d nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 757 tỷ đồng, tăng
96 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 36% tổng d nợ. Cho vay tiêu dùng, đời
sống, cầm cố chứng chỉ có giá: 56 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng so với năm 2005,
chiếm 3% tổng d nợ.
*D nợ theo thời gian:
D nợ ngắn hạn: 1.269 tỷ đồng, tăng 281 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm
62% tổng d nợ. D nợ trung, dài hạn: 788 tỷ đồng, giảm 100 tỷ đồng so với năm
2005, chiếm 38% tổng d nợ.
*Nghiệp vụ bảo lÃnh:
Tổng số món bảo lÃnh năm 2006: 373 món với tổng giá trị 2.404 tỷ đồng.
Số phí thu đợc là 1 tỷ đồng chiếm 68,9% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
+ Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng: 45 món với giá trị là 794 tû ®ång
22


+ Bảo lÃnh dự thầu: 74 món với giá trị 39 tỷ đồng
+ Bảo lÃnh thanh toán: 51 món với giá trị 7 tỷ đồng
+ Bảo lÃnh khác: 7 món với giá trị 586 tỷ đồng
+ Tổng số tiền phải cho vay bắt buộc: Không có
Năm 2006 không có trờng hợp nào Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lÃnh với bên nhận bảo lÃnh hoặc xử lý tài sản dẻ thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh.
*Nợ xấu:
Tổng nợ xấu năm 2006 là 9.785 triệu đồng chiếm 0,48% tổng d nợ, tăng 3

tỷ đồng so với năm 2005 trong đó nợ nhóm 4 là 3.610 triệu đồng và nhóm 5 là
2.865 triệu đồng, chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu
dùng, đời sống. Trong đó toán bộ là do quá hạn gốc trên 90 ngày.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
- Về kinh doanh ngoại tệ: Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 369 triệu
USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 372 triệu USD, tăng trên 20% so với thực hiện
năm 2005, đạt xấp xỉ 110% kế hoạch năm 2006. LÃi ròng thu đợc từ kinh doanh
ngoại tệ là 212 triệu đồng trong đó đà bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của
NHNo Việt Nam.
- Về thanh toán quôc tế: Doanh số TTQT đạt 550 triệu USD năm 2006
bằng 124% so với năm2005, đạt 112% kế hoạch năm 2006, trong đó chuyển
tiền là 98 triệu USD và thanh toán L/C là 452 triệu USD.
- Chuyển tiền kiều hối năm 2006 là 3,9 triệu USD đạt 205% so với năm
2005, bằng 177% kế haọch năm 2006, trong đó Western Union là 1,2 triệu USD
đạt 388% so với năm 2005, bằng 240% so với kế hoạch năm 2006.
Công tác kế toán, ngân quỹ và Phát triển diạch vụ thanh toán:
* Công tác kế toán:
Tổng doanh số thanh toán năm 2006 đạt 213.482 tỷ đồng, bằng 133% so
với cùng kỳ năm trớc.
Trong đó: tiỊn mỈt chiÕm tû träng 2,45%/ Tỉng doanh sè thanh toán.
Chuyển khoản chiếm tỷ trọng 97,55%/ Tổng doanh số thanh toán. Doanh số
chuyển tiền đi: 94.425 tỷ đồng, bằng 125% so cïng kú, chiÕm tû träng
23


44,2%/Tổng doanh số thanh toán. Doanh số chuyển tiền đến: 96.170 tỷ đồng,
băng 127% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 45%/Tổng doanh số thanh toán.
*Công tác kho quỹ:
Doanh số thu tiền mặt 2006: 6.260 tỷ đồng, bằng 119,5% so cùng kỳ năm
trớc. Doanh số chi tiền mặt năm 2006: 6.250 tỷ đồng, bằng 119,5% so với cùng

kỳ năm trớc. Lợng thu, chi tiền mặt hằng ngày tuy có thấp hơn năm 2004 song
lợng tiền mặt bình quân ngày từ 18- 20 tỷ.
* Công tác phát triển dịch vụ thanh toán:
Các dịch vụ thanh toán truyền thống và các dịch vụ míi triĨn khai nh dÞch
vơ chun tiỊn nhanh Western Union, dịch vụ trả lời tự động Phone Banking
ngày càng phát triển hơn giúp tăng trởng thu dịch vụ của chi nhánh.
Năm 2006, tổng số thẻ ghi nợ ATM đà phát hành là 26.947 thẻ, tăng 70%
so với năm 2005, thẻ tín dụng nội địa là 4 thẻ. Tổng số d bình quân tài khoản
tiền gửi phát hành thẻ là trên 28 tỷ đồng với 100.000 giao dịch tại máy ATM.
Dịch vụ làm Ngân hàng phục vụ dự án:
Chi nhánh đà tiếp cận và khai thác phục vụ các dự án ODA nhằm tăng trởng nguồn vốn, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Năm 2006, Chi nhánh đÃ
đợc chỉ định phục vụ các dự án: Dự án quản lý rủi ro thiên tai và dự án nớc sạch
và vệ sinh nông thôn đồng bằng châu thổ sồng Hồng, Dự án loại trừ hoàn toàn
tiêu thụ CFC và Halon, Dự án chất thải vật nuôi Đông á...Nguồn vốn từ các dự
án đa về Chi nhánh để phục vụ hoạt động kinh doanh đến 31/12/2006 là 5,7
triệu USD
Kết quả tài chính:
Tổng thu năm 2006 đạt 575.520 triệu đồng, bằng 142% so với năm 2005,
trong đó chủ yếu thu từ điều vốn TW chiÕm 53%, thu tõ cho vay vµ gưi tiỊn
chiÕm 43%. Thu dịch vụ năm 2006 bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ
dịch vụ bảo lÃnh và lÃi từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 16 tỷ đồng, chiếm
13% tổng thu nhập ròng, tăng 160% so với năm 2005, cha đạt với kế hoạch TW
giao là 15% tỉng thu nhËp rßng.
24


Tổng chi đạt 498.213 triệu đồng, bằng 1475 so với năm 2005, trong đó chi
phí thờng xuyên khác là 5867 triêu đồng tức 1.66% tổng chi phí nằm trong giới
hạn cho phÐp( KH lµ 4,5%/Tỉng chi phÝ). Q thu nhËp năm 2006 đạt 79.648
triệu đồng, bằng 120% so với năm 2005. Hệ số lơng làm ra đạt 0.81%, tăng 7%

so với năm 2005.
LÃi đầu vào đạt 0,52%, lÃi đầu ra đạt 0,81%, chênh lệch lÃi suất đạt 0,29%,
cao hơn so với năm 2005, không đạt mức TW đề ra( TW quy định là 0,4%).

25


×