MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10 ............................ 8
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ....................................................... 8
1. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh doanh tại
Công ty. ....................................................................................................... 12
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ. .......................................................... 17
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10
............................................................................................................... 19
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. ................................................ 19
2.1.1. Khái quát chung .......................................................................... 19
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 .... 20
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ................................................ 26
2. 2.1. Hình thức kế toán ....................................................................... 27
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán. ........................................................ 28
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán. ....................................................... 30
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán của công ty. ................................................ 31
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán. ........................................................... 31
2.2.6. Phần mềm kế toán máy áp dụng tại công ty. ............................ 32
2. 3. Một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty Cổ phần LILAMA
10 ................................................................................................................. 36
2. 3. 1. Kế toán Tài sản cố định ............................................................ 36
1
2.3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định và công tác quản lý tài sản cố định.
........................................................................................................... 36
2.3.1.1.1. Phân loại Tài sản cố định trong công ty. ....................... 37
2.3.1.1.2. Đánh giá Tài sản cố định ............................................... 37
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng. ................................................................ 37
2.3.1.3. Chứng từ sử dụng. ................................................................. 38
2.3.1.4. Tổ chức ghi sổ TSCĐ ............................................................ 40
2.3.2. Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ................................ 41
2.3.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty. ...... 41
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng. ................................................................ 42
2.3.2.3. Chứng từ sử dụng. ................................................................ 43
2.3.2.4. Tổ chức ghi sổ NVL, CCDC. ................................................ 45
2.3.2.4.1. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC. .................................... 45
2.3.2.4.2. Hạch toán tổng hợp NVL và CCDC ............................ 45
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. .................. 47
2.3.3.1. Tài khoản sử dụng. ................................................................ 47
2.3.3.2. Chứng từ sử dụng. ................................................................. 47
3.3.3.3. Tổ chức ghi sổ tiền lương ...................................................... 49
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất. ............................................................ 50
2.3.4.1. Tài khoản sử dụng. ................................................................ 50
2.3.4.2. Chứng từ sử dụng. ................................................................. 50
2.3.4.3. Tổ chức ghi sổ. ...................................................................... 51
PHẦN III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN LILAMA 10. ................................................................ 54
2
3.1. Nhận xét chung về công ty. ............................................................... 54
3.2. Đánh giá công tác kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10. ...... 55
3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty. ................. 55
3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cổ
phần LILAMA 10. ................................................................................. 58
3.3. Một số ý kiến đề xuất tại công ty Công ty cổ phần LILAMA 10. . . 60
3.3.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. .............................. 60
3.3.2. Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công. ......................... 60
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công ................................... 61
3.3.4. Đối với công tác kế toán TSCĐ .................................................. 62
3.3.5. Coi trọng công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ. .......................... 62
KẾT LUẬN ........................................................................................... 64
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BXD: Bộ Xây dựng
BTC: Bộ Tài chính
TK: Tài khoản
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
VT: Vật tư
LĐTL: Lao động tiền lương
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm...............11
Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................25
Sơ đồ 03. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng.....28
phần mềm kế toán FAST 2005.............................................................28
Sơ đồ 04. Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting 2005.35
Sơ đồ 05: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ............38
Sơ đồ 06: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại
công ty cổ phần LILAMA 10...............................................................41
Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC...43
Sơ đồ 09: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song
song........................................................................................................45
Sơ đồ 10: Tổ chức ghi sổ tổng hợp NVL, CCDC.................................46
Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương.......................48
tại công ty cổ phần LILAMA 10..........................................................48
Sơ đồ 12. Tổ chức ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương...49
Bảng 02. Mẫu sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh........................51
Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh.....................52
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành sản xuất. Muốn hoạt
động sản xuất ngày càng hữu ích cần phải tiến hành công việc quan sát, đo
lường, tính toán và ghi chép. Do thực tế đòi hỏi của đời sống kinh tế nói trên,
5
tất yếu đã ra đời công tác hạch toán. Qua đó việc quan sát, đo lường tính toán
và ghi chép các hoạt động kinh tế phát sinh nhằm thu thập, xử lý cung cấp
những thông tin cần thiết để quản lý một cách khoa học và có hiệu quả toàn
bộ hoạt động kinh tế chính là nội dung và ý nghĩa của công tác hạch toán kế
toán. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường thông tin đã trở thành một kênh hết sức quan trọng đặc
biệt là thông tin kinh tế. Nằm trong đó hạch toán kế toán chiếm một vị trí nổi
bật bởi nó mang những thông tin tài chính chính xác và kịp thời cho người
quan tâm. Kế toán đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tài
chính của Nhà nước cũng như doanh nghiệp.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cùng với
quá trình hoạt động của mình. Công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản
lý và công tác kế toán tại doanh nghiệp đạt được những thành tựu to lớn thể
hiện ở việc phát triển và mở rộng hoạt động của công ty tạo được sức cạnh
tranh mạnh và khẳng định được chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Là một sinh viên chuyên ngành Kiểm toán, trong thời gian kiến tập tại
công ty em đã có cơ hội để vận dụng kiến thức đã học tại trường vào thực tế.
Trong thời gian kiến tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty đặc biệt
là cán bộ công nhân viên phòng Tài chính Kế toán, em đã tìm hiểu được các
vấn đề cơ bản: Tổng quan về công ty, tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế
toán tại công ty để từ đó đưa ra những đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy
và công tác kế toán tại đơn vị. Bài viết của em chia làm 3 phần :
PHẦN I : Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10.
6
PHẦN II : Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10.
PHẦN III : Một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo:
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang cùng cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần
LILAMA 10 đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ em trong quá
trình kiến tập cũng như viết báo cáo. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian và
nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các cô,
các bác cùng các anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện và nâng
cao kiến thức của mình.
Hà nội, tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Lê Mạnh Ninh
7
Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần LILAMA 10 tiền thân là xí nghiệp liên hiệp Lắp máy số
1 Hà Nội, thành lập tháng 12 /1960 thuộc Công ty lắp máy, ngày 25/01/1983
chuyển thành Xí nghiệp liên hợp Lắp máy 10 theo quyết định số 101/BXD-
TCCB thuộc Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (Nay là Tổng công ty Lắp máy
Việt Nam).
Tháng 1/1996, Xí nghiệp liên hiệp Lắp máy 10 được đổi tên thành Công
ty Lắp máy và Xây dựng số 10 theo quyết định số 05/BXD-TCLD ngày
12/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Đây là doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Từ ngày 01/01/2007, Công ty chính thức chuyển hình thức sở hữu, từ
Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103015215. Trong đó
nhiều lĩnh vực mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của
đất nước.
Một số thông tin chính về Công ty:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần LILAMA 10
Tên Tiếng Anh: LILAMA 10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LILAMA 10.,JSC
8
Trụ sở chính: Số nhà 989 đường Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (+84) 04.8649584 Fax: (+84) 04.8649581
Email: /
Website: www.lilama10.com.vn
Công ty được thành lập theo Quyết định số 1449/QĐ-BXD ngày
24/10/2006 của Bộ Xây Dựng về việc phê duyết phương án cổ phần hóa của
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015215 ngày 29/12/2006;
Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 20/6/2007 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp.
Lĩnh vực kinh doanh:
-Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc
thiết bị cho các công trình;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ôxy, phụ tùng, cấu kiện
kim loại cho xây dựng;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực
(bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi
tiêu chuẩn, cung cấp lắp đặt và bảo trì thang máy;
-Làm sạch và sơn phủ các bề mặt kim loại;
9
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, các dây chuyền công nghệ,
vật liệu xây dựng;
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự đông, kiểm tra mối
hàn kim loại;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất
(không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
- Thiết kế kết câu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
phục vụ ngành lắp máy;
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục
vụ ngành lắp máy;
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp;
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng (Chín mươi tỷ đồng chẵn)
Số lượng cổ phần: 9.000.000 cổ phần (Chín triệu cổ phần)
Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế nước ta, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có
mức tăng trưởng mạnh. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn tăng qua
các năm. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận trước thuế của Công ty đã tăng gấp 3
lần so với năm 2006. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2005, 2006, 2007 được thể hiện cụ thể ở Bảng 01.
10
Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm
2005, 2006, 2007
Đơn vị: 1000 VND
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng giá trị tài sản 146.430.306
213.627.21
7
285.280.471
Doanh thu thuần 156.042.064 170.980.283 205.845.507
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
2.785.146 4.767.218 14.280.604
Lợi nhuận khác 654.387 114.194 583.744
Lợi nhuận trước thuế 3.439.533 4.881.413 14.864.348
Lợi nhuận sau thuế 2.521.477 3.592.472 14.864.348
(*)
(*): Năm 2007 Công ty được miễn 100% Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguồn:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty
Ngày 25/12/2007 Công ty đã chính thức niêm yết cổ phiếu của mình tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Việc niêm yết chứng
khoán sẽ giúp cho Công ty dễ dàng trong việc huy động vốn dài hạn thông
qua phát hành chứng khoán với chi phí thấp. Bên cạnh đó, việc niêm yết góp
11
phần tô đẹp thêm hình ảnh của Công ty trong mắt các nhà đầu tư, các chủ nợ,
người cung ứng và các khách hàng, nhờ vậy Công ty sẽ có sức hút hơn đối
với các nhà đầu tư.
1. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh doanh tại Công
ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần LILAMA 10 gồm có: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đông quản trị, Ban kiểm soát, các phòng ban và các xí
nghiệp trực thuộc, Nhà máy, Ban quản lý dự án, văn phòng đại diện, các đội
công trình. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các thành phần trong bộ máy tổ
chức quản lý như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng quản trị: Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm có
05 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền nhân danh Công ty, trừ
những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03
thành viên, là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản lý, điều
hành và chấp hành pháp luật của Công ty.
Tổng giám đốc Công ty: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
12
Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc, Nhà máy, Ban quản lý dự án,
Văn phòng đại diện, các đội công trình
Nhóm này trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ gồm có các Trưởng, Phó trưởng phòng trực tiếp điều
hành hoạt động kinh doanh của phòng và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Trực tiếp điều hành các dự án là các Ban quản lý dự án dưới sự chỉ đạo
của Tổng Giám đốc và các Phó tổng Giám đốc. Đối với hoạt động kinh doanh
tại các xí nghiệp và tại Ban quản lý dự án sẽ do các Giám đốc và Phó Giám
đốc của xí nghiệp, của Ban quản lý đó trực tiếp điều hành và phải đặt dưới sự
chỉ đạo của của Tổng Giám đốc và các Phó tổng Giám Đốc. Các Ban quản lý,
Xí nghiệp trực thuộc thay mặt Công ty thực hiện các dự án, các hạng mục
công trình, được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo
phân cấp quản lý, tự chịu trách nhiệm về lĩnh vực được giao.
Các Phó tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân
công của Tổng Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về
nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Có 3 Phó tổng Giám Đốc là: Phó tổng
Giám Đốc phụ trách kỹ thuật, Phó tổng Giám Đốc phụ trách nhiệt điện, Phó
tổng Giám Đốc phụ trách thủy điện.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng như sau:
- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, Phòng Kinh tế- Kỹ
thuật lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp
cho công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và
13
biện pháp thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư,
kết cấu các chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra
giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng
hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn.
Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng
quý năm.
- Phòng Đầu tư Dự án:
Phòng Đầu tư Dự án là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc triển khai
các hoạt động kinh doanh, trực tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ
dự án để tiến hành các công việc lập định mức, đơn giá dự toán cá công trình.
Bên cạnh đó Phòng Đầu tư Dự án còn có nhiệm vụ giới thiệu quảng cáo về
Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín và hình ảnh của Công
ty, giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham dự thầu.
- Phòng Tài chính kế toán:
Phòng Tài chính kế toán là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về
quản lý công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà
nước. Phòng Tài chính- Kế toán có trách nhiệm ghi chép, phản ánh, tính toán
các số liệu về tình hình luân chuyển vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn;
lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định hiện hành; thực hiện
các nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm
Y tế cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phòng tổ chức lao động:
14
Phòng Tổ chức lao động có nhiệm vụ nghiên cứu lập phương án tổ chức,
điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty và các xí nghiệp nhà máy, tham gia viết và thông qua phân cấp
quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các cơ quan có thẩm
quyền thông qua, làm thủ tục về phân hạng công ty, xí nghiệp nhà máy, quy
hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản
lý của các đơn vị trực thuộc, quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Phòng hành chính - Y tế:
Phòng Hành chính- Y tế có nhiệm vụ quản lý con dấu, văn thư lưu trữ,
quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng; nắm bắt tình hình sức khỏe của các
bộ công nhân viên; mua Bảo hiểm y tế.
- Phòng Vật tư thiết bị:
Phòng Vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao
nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ,
phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi
công các công trình.
15
16
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực xây lắp do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản
xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Đặc điểm của ngành
sản xuất xây lắp có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bộ máy quản lý cũng
như tổ chức bộ máy kế toán. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp
giữa thủ công ,cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung quy trình công nghệ
của công ty được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:
17
Đấu thầu, thương thảo và
ký kết hợp đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự
toán biện pháp thi công
an toàn
Mua vật tư, điều động
thiết bị, vật tư
Thi công, chế tạo
và lắp đặt
Giám sát kỹ thuật, kiểm
tra chất lượng công trình
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp
đồng
Sơ đồ 01 :Quy trình hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh.
18
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA 10
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.1.1. Khái quát chung
Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức
quan trọng cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành
bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế
toán và phòng Kinh tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó
được thể hiện phòng Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật,
năng lực hoạt động của TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ
tăng giảm TSCĐ, sau đó gữi hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài
chính Kế toán.Tại phòng Tài chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối
tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa
bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa
tập trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 7 kế toán viên làm từng phần
hành khác nhau.
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính
19
kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế
toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài
chính kế toán công ty. Phòng Tài chính Kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp
số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10
Các phần hành kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần
LILAMA 10 bao gồm:
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng, vay Ngân hàng
- Kế toán thuế GTGT đầu vào
- Kế toán tiền tạm ứng
- Kế toán phải thu khách hàng
- Kế toán các khoản phải thu khác
- Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ
- Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn
- Kế toán các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Kế toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp
- Kế toán tiền lương và các khoản phải trả, phải nộp khác ( Bảo hiểm Xã
hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn)
- Kế toán doanh thu
- Kế toán tập hợp chi phí, giá thành
20
- Kế toán thanh toán, theo dõi công trình, các đơn vị trực thuộc
- Thanh toán khối lượng thu hồi vốn
- Kho quỹ, kho chứng từ
- Kế toán tổng hợp
Mỗi nhân viên phòng Tài chinh – Kế toán đảm nhận một số phần hành
và theo dõi các công trình được giao. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng
bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp
thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của
công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin
do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công
tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế
toán.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp
do công ty quản lý.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
21
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương:
Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương gồm:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các
quy định của nhà nước.
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty
kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng:
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay:
+ Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
22
+ Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong
công ty.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân
hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển
tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
- Kế toán TSCĐ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.
+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối
với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, phí, lệ phí….
23
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp
số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các
phần hành kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày
lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng
tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo
gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm
tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
24
Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật
tư hàng
hóa
Kế toán tiền
lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán tiền
mặt, tiền
tạm ứng
thanh toán
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
Kế toán
TSCĐ,
nguồn vốn
Kế toán
Doanh thu,
thuế GTGT
Kế toán tổng
hợp
Các tổ, bộ phận ở đơn vị, ở xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán các
phần hành
khác
Kế toán vật
tư
25