Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.12 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
----------
Những năm gần đây nền kinh tế nơc ta chuyển mạnh từ kế hoạch hoá
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Sự đổi mới kinh tế đòi
hỏi phải nhanh chóng tiếp cận những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của
các nớc tiên tiến trên thế giới. Hiện nay với nền kinh tế thị trờng đang phát triển
thì công cụ thị trờng mở đợc coi là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất trong
việc đièu hành chính sách tiền tệ . Sự phát triển của thị trờng tài chính nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đã tạo điều kiện cho ngân hàng trung -
ơng các nớc có thể điều hành chính sách tiền tệ của mình một cách chủ động
hơn, đáp ứng sự vận động ngày càng nhanh chóng của luồng vốn lu chuyển
trong nền kinh tế . Nghiệp vụ thị trờng mở có thể điều tiết các mục tiêu trung
gian của chính sách tiền tệ : nó là nhân tố đầu tiên có thể làm thay đổi lãi suất
hoặc cơ sở tiền tệ . Nguồn gốc chính làm thay đổi việc cung ứng tiền của ngân
hàng trung ơng thông qua viêc mua bán các giấy tờ có giá trên thị trờng mở
( hành động làm tăng cơ số tiền tệ ) và vì thế làm tăng cung ứng tiền , giảm lãi
suất ngắn hạn. Ngợc lại , việc bán giấy tờ có giá trên thị trờng mở làm giảm cơ
số tiền tệ , giảm cung ứng tiền và làm tăng lãi suất ngắn hạn .
Xuất phát từ đó em xin chọn đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng công
cụ nghiệp vụ thị trờng mở của ngân hàng nhà nớc Việt Nam và giải pháp".
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế không tránh đợc sai sót trong
nghiên cứu , kính mong các thày cô giúp đỡ em để em có đợc một bài viết hoàn
chỉnh . Em xin trân thành cảm ơn .
1
Chơng I:
Cơ sở lý luận về
nghiệp vụ thị trờng mở
1. Khái niệm .
Nghiệp vụ thị trờng mở là một trong các công cụ để thực thi chính sách
tiền tệ , mang lại hiệu quả cao và hiện đang đợc các nớc trên thế giới sử dụng đẻ
điều hành chính sách tiền tệ . Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện nghiêp vụ thị


trờng mở sẽ tác động vào các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá trị
và mặt lợng.
Về mặt l ơng : Là ảnh hởng của nghiệp vụ thị trờng mở vào dữ liệu của
ngân hàng thơng mại. Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện việc mua chứng từ có
giá trị trên thị trờng mở , kết quả lam dự trữ của ngân hàng thơng mại tăng lên .
Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện bán trứng từ có giá trị trên thị trờng mở và
kết quả làm dự trữ của ngân hàng thơng mại giảm đi . Nh vậy khi ngân hàng
Trung ơng thực hiện nhiệm vụ thị trơng mở nó sẽ tác động vào dự trữ của ngân
hàng thơng mại , làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng từ đó ảnh hởng đến lợng
tiền cung ứng.
Về mặt giá: Khi ngân hàng Trung ơng mua chng từ có giá sẽ làm tăng dự
trữ của ngân hàng thơng mại , cung vôn tín dụng cũng vì thế sẽ tăng lên .Cung
vốn tin dung tăng ắt sẽ ảnh hởng đến lãi suất ngắn hạn , làm lãi suất ngằn hạn
có xu hớng giảm xuống và tác động vào lãi suất có kỳ hạn giảm .Bên cạnh đó
khi ngân hàng Trung ơng thực hiện mua chứng từ có giá trị trên thị trởng mở sẽ
ảnh hởng đén tỷ suất sinh lời của các chứng từ có giá trị dẫn đến có sự chuyển
dịch vốn đầu t, làm ảnh hởng đến lãi suất thị trờng , tác động vào cung cầu vốn
trong nền kinh tế , ảnh hơng đến lợng tiền cung ứng.
2
Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện việc mua bán các chứng từ có giá trị
trên thị trờng mở sẽ tác động vào giá cả của chứng từ có giá và khi ngân hàng
Trung ơng thực hiện việc can thiệp vao giá cả của các chứng từ với khối lợng
chiếm tỷ trọng lớn thì vai trò can thiệp của ngân hàng Trung ơng càng có ý
nghĩa quan trọng tác động vào lợng tiền cung ứng.
2.Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở .
Có ba điều kiện để xem xét phạm vi thành viên:
-Thứ nhất : ngân hàng Trung ơng muốn can thiệp trực tiếp vào lợng tiền
cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi , về lý thuyết , thành viên tham gia
mua bán trong trờng hợp này đợc mở rộng không ngừng chỉ gồm các Tổ chức
tín dụng mà còn cả các tổ chức khác , thậm chí có cả các cá nhân , miễn là họ

có tiền mặt và tiền gửi.
Thứ hai: Nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động
theo hớng đa năng nh hệ thống tổ chức tín dụng của Việt nam hiện nay, thì
phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ.
-Thứ ba: Khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán .Nếu cá nhân
không co séc hoăc tiền trên tài khoản gửi tại ngân hàng Trung ơng thì không thể
tham gia mua bán trên nghiệp vụ thị trờng mở , nếu tổ chức tín dụng không có
mạng kêt nối với ngân hàng Trung ơng trong điều kiện giao dịch trên mạng thì
cũng không thể trở thành thành viên.
3.Hàng hoá đợc bán trên thị trờng mở.
Thông thờng, Ngân hàng Trung ơng các nớc sử dụng nhiều loại giấy tờ
có giá khác nhau đế giao dịch trong nghiệp vụ thị trờng mở. Đó là: trái phiếu,
tín phiếu kho bạc (gọi chung là chứng khoán kho bạc ), tín phiếu Ngân hàng
Trung ơng, chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu thời hạn ngắn, chấp nhận (hối
phiếu ) của các ngân hàng; repos (hợp đồng mua lại ). Tại Cộng Hoà Liên Bang
Đức, Ngân hàng Trung ơng còn sử các chứng khoán để niêm yết trên thị trờng
chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng mở. Tuy nhiên, hầu hết các Ngân hàng
3
Trung ơng thờng thực hiện các nghiệp vụ thị trờng mở bằng chứng khoán kho
bạc, bởi vì chứng khoán kho bạc có tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi trên thị
trờng và do đó dễ đợc các bên chấp nhận trong giao dịch. Cũng có nhiều nớc
Ngân hàng Trung ơng cho phép sử dụng cả trái phiếu (thời hạn còn lại dới 1
năm ) đợc giao dịch trong nghiệp vụ thị trờng mở, nhng chỉ với mục tiêu điều
chỉnh vốn khả dụng của các ngân hàng và kiểm soát lãi suất ngắn hạn trên thị
trờng tiền tệ.
4. Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở,
- Giao dịch song phơng: Ngân hàng Trung ơng giao dịch trực tiếp với ng-
ời mua, bán thực hiện mua hoặc bán hẳn chứng từ có giá.
- Giao dịch qua thị trờng chứng khoán: Thông qua thị trờng chứng khoán,
qua các đại lý chứng khoán mà Ngân hàng Trung ơng tiếp cận với ngời mua

hoặc ngời bán để tiến hành mua hoặc bán.
- Giao dịch qua đấu thầu: Đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu lãi suất.
+ Đấu thầu khối lợng: Ngân hàng Trung ơng công bố khối lợng tiền cần
mua hoặc cần bán bằng phơng thức đấu thầu và ấn định mức lãi suất thực hiện,
Ngân hàng Trung ơng công bố điều kiện đặt thầu để tổ chức mua bán phải chấp
hành, các Tổ chức Tín dụng cần mua hoặc bán tiến hành nộp thầu theo qui định.
Sau khi mở thầu Ngân hàng Trung ơng sẽ xác định tỷ lệ giá trị đạt thầu và phân
bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.
Sau khi trúng thầu các ngân hàng thực hiện nhận tín phiếu kho bạc và
thạn toán tiền theo qui định,
+ Đấu thầu lãi suất: Theo cách đấu thầu lãi suất thì các đơn vị đặt thầu
đăng ký lãi suất đặt thầu và đi kèm là lợng tiền mua theo lãi suất đăng ký. Ngân
hàng Trung ơng sẽ quan tâm tới lãi suất đặt thầu và sẽ lấy từ lãi suất cao tới lãi
suất thấp cho đến khi nào đạt đợc lợng tiền mà Ngân hàng Trung ơng cần cung
ứng vào lu thông.
4
Nguyên tắc khi xét thầu theo lãi suất nếu Ngân hàng Trung ơng bán thì
sẽ xét đạt thầu từ lãi suất thấp đến lãi suất đảm bảo đủ lợng tiền cần bán. Ngợc
lại, khi Ngân hàng Trung ơng mua thì xét đạt thầu từ lãi suất cao đến lãi suất
đảm bảo đủ lợng tiền cần mua.
Phơng thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt của công cụ nghiệp vụ thị tr-
ờng mở cho phép mua hoặc bán với số lợng, thời gian giao dịch và một phơng
pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp với chính sách tiền tệ.
5. Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trờng mở với các công cụ khác của
chính sách tiền tệ.
Để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ơng sử
dụng nhiều công cụ đa dạng. Chẳng hạn, tuỳ theo yêu cầu mở rộng hoặc thu
hẹp tín dụng, Ngân hàng Trung ơng có thể tăng hoặc hạ lãi suất tái chiết khấu,
hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hay mua hoặc bán các chứng khoán có giá.
Trong các công cụ đó thì nghịêp vụ thị trờng mở có thể sử dụng rất linh hoạt

trong bất kỳ loại chính sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô. Nghiệp
vụ thị trờng mở có tác động thông qua ''hiệu ứng thông báo'' ít hơn chính sách
lãi suất chiết khấu và chính sách dự trữ bắt buộc. Nó tạo ra cuộc cạnh tranh giữa
các thành phần ngân hàng và thành phần không phải là ngân hàng, có khả năng
thanh toán, nhất là về khối lợng, có thể đạt đợc mục tiêu một cách vừa hữu hiệu,
vừa phù hợp với thị trờng cả về xu hớng tăng hoặc giảm.
6. Vai trò của Ngân hàng Trung ơng.
ở các nớc đang phát triển và các nớc đang trong giai đoạn quá độ chuyển
từ nền kinh tế mệnh lệnh trớc đây sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng, chỉ có một số rất ít nớc có đợc thị trờng lý tởng - là điều kiện cho thị trờng
mở hoạt động một cách linh hoạt. Tuy nhiên, hoạt động thị trờng mở ở cách này
hay cách khác có thể và nên đợc tiến hành trong các thị trờng không lý tởng
hoàn toàn nhng có các giai đoạn phát triển theo hớng có sự phát triển và cạnh
tranh. Trong những trờng hợp nh vậy thì hoạt động thị trờng mở cần phải có
5
giới hạn theo từng giai đoạn. Sự tham gia của Ngân hàng Trung ơng sẽ thúc đẩy
sự phát triển của thị trờng, dù vậy Ngân hàng Trung ơng cần chú ý rằng viếc
tham gia vào thị trờng sẽ không đợc phép có ảnh hởng hoặc làm tăng thêm rủi
ro trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Trung ơng. Một Ngân hàng Trung
ơng sẽ có khả năng hoạt động có hiệu quả hơn nếu bảng danh mục tài sản của
nó có tính lỏng cao và không có rủi ro.
7. Ưu nhợc điểm của thị trờng mở.
- Ưu điểm:
Khi sử dụng công cụ này Ngân hàng Trung ơng chủ động can thiệp về
khối lợng nhiều hay ít tuỳ ý, thời gian tuỳ thuộc vào thời gian mà Ngân hàng
Trung ơng muốn điều chỉnh lợng tiền cung ứng, Ngân hàng Trung ơng có thể
quyết định mua, bán chủng loại giấy tờ có giá để nhằm đạt đợc mục tiêu của
chính sách tiền tệ. Công cụ này có tính linh hoạt cao, bất kỳ lúc nào sự can
thiệp của Ngân hàng Trung ơng đều tác động đến tiền trung ơng sau đó ảnh h-
ởng đến lãi suất. Ngân hàng Trung ơng có thể điều chỉnh đợc lợng mua và bán

tuỳ ý, thông qua giá mua và giá bán mà Ngân hàng Trung ơng có thể mở rộng
hay thu hẹp lợng tiền trung ơng, và có khả năng điều chỉnh sai lầm nếu đã bán
không phù hợp hoặc đã mua không phù hợp.
- Nh ợc điểm:
Hạn chế lớn nhất của nghiệp vụ này là để công cụ này phát huy hiệu quả
thì quốc gia đó phải có thị trờng tài chính phát triển, hàng hoá của thị trờng là
các giấy tờ có giá ngắn hạn phải phong phú và đa dạng. Ngân hàng Trung ơng
phải có khả năng dự báo đợc vốn khả dụng của toàn hệ thống để can thiệp mua,
bán, có nh vậy việc can thiệp mới có ý nghĩa lớn trong việc tác động vào lợng
tiền cung ứng. Khi Ngân hàng Trung ơng mua, bán làm tác động đến lợng tiền
trung ơng, từ đó sẽ ảnh hởng tới lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, vì
vậy để tránh ảnh hởng này thì Ngân hàng Trung ơng phải có các giải pháp xử lý
phù hợp.
6
Chong II:
Sự cần thiết sử dụng nghiệp vụ thị trờng
mở ở Vịêt Nam
1. Tạo điều kiện phát triển và hoàn thiện thị trờng tiền tệ trong thời
gian tới.
Xét về nhiều khía cạnh, sự phát triển của thị trờng tiền tệ của Việt Nam
trong thời gian qua là chậm so với nhu cầu phát triển. Cho đến nay, thị trờng
tiền tệ Việt Nam cha thực hiện đầy đủ chức năng của một thị trờng tiền tệ chuẩn
mực, gây cản trở cho việc đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nớc.
- Các công cụ thị trờng tiền tệ nghèo nàn và tính thị trờng thấp. Công cụ
chủ yếu hiện nay là các tín phiếu kho bạc, các loại trái phiếu và kỳ phiếu ngân
hàng ngắn hạn. Hiện nay, chúng ta cũng chỉ có thị trờng sơ cấp cho các công cụ
này trong khi thị trờng sơ cấp cha đợc hình thành. Đây là một trở ngại lớn cho
sự phát triển của thị trờng tiền tệ của Việt Nam, do tâm lý ngời sử dụng công cụ
này cha quen với việc mua bán lại chúng, công cụ giao dịch còn quá ít ỏi.

- Sự gắn kết giữa thị trờng tiền tệ, đặc biệt là thị trờng nội tệ liên ngân
hàng, với thị trờng mở là rất chặt chẽ. Việc thiết lập một thị trờng mở với các
nghiệp vụ đặc thù của nó phải đợc thực hiện trớc hết và chủ yếu ở thị trờng liên
ngân hàng. Ngợc lại, thị trờng mở tác động trở lại đối với sự hoàn thiện của thị
trờng liên ngân hàng thông qua các tín hiệu mà Ngân hàng Trung ơng phát ra,
cập nhật thông tin trên thị trờng về cung - cầu dự trữ ngân hàng, vốn, khả năng
thanh toán. Do đó, hoàn thiện thị trờng tiền tệ liên ngân hàng là một mục đích
của Việt Nam trong tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng.
2. Xuất phát từ nhu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời
gian tới.
7

×