Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Chuyên đề : Quản lý thu bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.65 KB, 38 trang )

Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
MỤC LỤC
DANH M C B NG BI UỤ Ả Ể 2
CH NG 1: NH NG V N Đ CHUNG V QU N LÝ THU B O HI M XÃ H I.ƯƠ Ữ Ấ Ề Ề Ả Ả Ể Ộ 4
CH NG 2: TH C TR NG QU N LÝ THU B O HI M XÃ H I T NH TUYÊN QUANG.ƯƠ Ự Ạ Ả Ở Ả Ể Ộ Ỉ 14
2.2. Tình hình thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội. 17
2.2.1.Công tác qu n lý đ i t ng tham gia b o hi m xã h i.ả ố ượ ả ể ộ 17
2.2.2. Qu n lý ti n l ng làm căn c đóng và m c đóng B o hi m xã h iả ề ươ ứ ứ ả ể ộ 21
2.2.3. Ph ng th c đóng và m c đóng BHXH:ươ ứ ứ 23
2.2.4. K t qu th c hi n công tác thu BHXH b t bu c t i đ n v :ế ả ự ệ ắ ộ ạ ơ ị 24
2.3. Một số đánh giá về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang 25
2.3.1. K t qu đ t đ cế ả ạ ượ 25
2.3.2. Nh ng h n ch còn t n t iữ ạ ế ồ ạ 26
2.3.3. Nguyên nhân c a nh ng h n chủ ữ ạ ế 26
CH NG 3: GI I PHÁP VÀ KHUY N NGH NH M HOÀN THI N CÔNG TÁC THU B OƯƠ Ả Ế Ị Ằ Ệ Ả
HI M XÃ H I T I B O HI M XÃ H I T NH TUYÊN QUANGỂ Ộ Ạ Ả Ể Ộ Ỉ 29
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 29
3.1.1. Tăng c ng công tác thông tin tuyên truy n chính sách B o hi m xã h iườ ề ả ể ộ 29
3.1.2. Hoàn thi n c c u b máy và nâng cao năng l c đ i ngũ cán bệ ơ ấ ộ ự ộ ộ 31
3.1.3. Tăng c ng rà soát vi c th c hi n nghĩa v tham gia B o hi m xã h i c a ng i laoườ ệ ự ệ ụ ả ể ộ ủ ườ
đ ng và ng i s d ng lao đ ngộ ườ ử ụ ộ 33
3.2. Một số khuyến nghị lên các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh 35
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- Bảo hiểm xã hội: BHXH
1
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: BHXHBB


- Bảo hiểm y tế: BHYT
- Doanh nghiệp nhà nước: DNNN
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: DN ngoài QD
- Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài: DN vốn ĐTNN
- Hành chính sự nghiệp: HCSN
- Người sử dụng lao động: NSDLĐ
- Người lao động: NLĐ
- Tiền lương- Tiền công: TL- TC
- Quỹ lương: QL
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG TRANG
2
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Bảng 2.1: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXHBB trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2010
16
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2008 – 2011
18
Bảng 2.3. Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2010
19
Bảng 2.4: Mức đóng BHXH hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ ở
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008- 2010.
22
Sơ đồ2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tuyên Quang 15
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì BHXH ngày một phát triển và trưởng thành

nhanh chóng. BHXH là một trong những bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan
3
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
trọng trong các chính sách xã hội. Nó là một bộ phận không thể thiếu và có tính ổn
định trong hệ thống an sinh xã hội. Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những
nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập.
Nhưng trong thực tế, tại nước ta việc thu BHXH từ số lượng lao động tham
gia vào BHXH còn rất hạn chế. Nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2008 - 2011” Bài báo cáo này được thực hiện với mục đích nêu lên sự cần
thiết của công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh Tuyên Quang, những kết quả đạt
được và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có nhưng giải pháp nhằm thực hiện
tốt công tác quản lý thu BHXH và công tác triển khai mở rộng đối tượng tham gia
tại tỉnh Tuyên Quang. Kết cấu bài báo cáo ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3
Chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm
xã hội tỉnh tuyên quang.
Trong quá trình hoàn thành báo cáo, do thời gian và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm
của các thầy cô giáo. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên Th.S Phạm Đỗ
Dũng đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này./.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI.
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội.
4

SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành sử
dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp
phần bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần bảo đảm an toàn xã hội.
1.1.2. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội.
Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó
hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi
trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã
hội.
1.1.3. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Quản lý thu BHXH là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp
luật của nhà nước sử dụng biện pháp hành chính tổ chức kinh tế quản lý hoạt động
thu nộp BHXH, xác định việc thực hiện nghĩa vụ của NLĐ tham gia BHXH và
đồng thời việc xác nhận đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHXH, đảm
bảo quyền lợi đối với đối tượng tham gia BHXH đúng, đủ, kịp thời đáp ứng mọi
yêu cầu, quy định của pháp luật.
1.2. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội.
1.2.1. Nắm chắc được nguồn thu BHXH
Nguồn thu của quỹ BHXH bao gồm: nguồn đóng BHXH của người tham gia
và chủ sử dụng lao động, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ, nguồn
hỗ trợ của Nhà nước, các nguồn khác như: viện trợ, quà biếu, quà tặng… của các
tổ chức trong và ngoài nước.
5
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng

Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt
chẽ các nguồn thu. Đối với từng nguồn khác nhau phải có phương pháp quản lý
thích hợp.
1.2.2. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH
Thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc cân đối quỹ. Hơn thế nữa thu BHXH
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Để tăng thu có một số
biện pháp chính sau:
+ Tăng số người tham gia đóng BHXH. Đây là biện pháp có tính chất quyết
định. Trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta chưa thể tăng nhanh
mức đóng BHXH, mà phải tăng từ từ. Từ thực tế đó việc tăng số người tham gia
đóng BHXH có ý nghĩa thực tế và có tính quyết định trong việc cân đối quỹ
BHXH.
+ Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian quy định.
Nội dung này chỉ có thể đạt được trên cơ sở tăng cường các biện pháp quản
lý hành chính, tổ chức thu khoa học kết hợp với các biện pháp kinh tế.
Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định về đối tượng tham
gia BHXH trong văn bản pháp luật về BHXH.
Thu đủ số lượng và đúng hạn quy định cũng phụ thuộc vào công tác quản lý
thu BHXH. Trên thực tế có rất nhiều đơn vị nộp BHXH không đủ theo số lượng
quy định. Tình trạng trốn đóng BHXH hiện còn xảy ra ở rất nhiều đơn vị. Vì vậy
phải bằng phương pháp quản lý thu khoa học, kết hợp với các biện pháp hành
chính, kinh tế cứng rắn đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH. Có
như vậy công tác quản lý thu mới đem lại hiệu quả.
1.2.3. Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH:
6
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHXH. Đây là quyền lợi
chính đáng và hợp pháp của người lao động. Nhưng nếu người tham gia không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp BHXH thì trước hết bản thân người tham gia

không đủ điều kiện quy định của pháp luật để hưởng các quyền lợi theo quy định,
mặt khác không có nguồn thu để bảo đảm chi trả các chế độ cho người tham gia
khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra, bởi lẽ chính sách BHXH trong cơ chế thị trường
được xây dựng trên nguyên tắc “có đóng có hưởng”. Nếu tăng cường công tác
quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn đóng, đóng thiếu và có biện pháp xử lý
đúng đắn là cơ sở tiền đề để đảm bảo quyền lợi người tham gia.
Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, điều đó có nghĩa là quỹ luôn luôn có
đủ nguồn lực để chi trả các chế độ cho người tham gia. Khi người tham gia BHXH
gặp rủi ro theo quy định của pháp luật thì bản thân và gia đình họ được tổ chức bảo
hiểm xã hội chi trả trợ cấp đầy đủ, kịp thời.
1.2.4. Tham gia vào thị trường tài chính, đầu tư phát triển
Ở tầm vĩ mô, vai trò quản lý thu còn được thể hiện, khi số thu lớn hơn số
chi, quỹ BHXH được chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư tăng
trưởng, cung ứng lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính, để đầu tư
và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH
1.3.1. Sự phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội đời sống của con gn]ời được cả
thiện. Những lao động ở ngoài khu vực nhà nước có điều kiện tiếp xúc với những
chính sách BHXH hiểu được quyền và nghĩa vụ tham gia của mình dẫn đến việc
gia bảo hiểm sẽ đông hơn, nguồn thu sẽ lớn hơn. Ngoài ra kinh tế phát triển cũng là
cho mức lương của lao động cao hơn mức đóng bảo hiểm sẽ cao hơn.
1.3.2. Sự ảnh hưởng của các chính sách pháp luật:
7
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
- Chính sách tiền lương: giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói
chung và công tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách
BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện nay

là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy khi Nhà nước
nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH và đương
nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
- Thêm vào đó đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà
nước quy định, mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều
chỉnh lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên. Nguồn lực lao
động Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động,
trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội.
- Chính sách về BHXH: việc quy định tăng mức đóng làm cho mức đóng
tăng lên cơ quan bảo hiểm xã hội phải điều chỉnh mức đóng hiện tại của người lao
động.
- Các chính sách pháp luật khác.
1.3.3. Nhận thức của người tham gia
Nhận thức của người tham gia tốt là nhân tố thiết yếu để công tác quản lý
đối tượng tham gia BHXH đạt kết quả cao. Chính sách ra đời chỉ là sự hướng dẫn
chung nhất, nhưng để chính sách đi vào thực tế, nhất định phải có sự chấp hành tốt
chính sách đó. Ý thức tham gia BHXH của các đối tượng thuộc diện tham gia, bao
gồm người lao động và chủ SDLĐ từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Các chủ SDLĐ thường vì lợi nhuận mà không muốn tham gia BHXH cho
người lao động của mình. Phần lớn họ đều mới chỉ nhận thấy lợi ích trước mắt mà
chưa nghĩ đến hậu quả lâu dài khi rủi ro không may xảy đến với người lao động
của họ. Còn với người lao động, do hiểu biết kém, thu nhập không cho phép, hoặc
8
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
lo sợ bị mất việc làm khiến họ không dám lên tiếng đòi quyền lợi. Khi ý thức của
các đối tượng tham gia thấp, tức là không có sự hợp tác từ phía các đối tượng tham
gia, chắc chắn công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH sẽ gặp nhiều khó khăn.
Ở những nước dân trí phát triển, công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH gặp ít

trở ngại hơn bởi người dân rất tự giác chấp hành tốt chính sách.
1.3.4. Công tác thông tin tuyên truyền về chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội
Thông tin tuyền truyền là nội dung quan trọng trong bất cứ lĩnh vực hoạt
động nào. Với BHXH, là chính sách tác động đến một lượng người tham gia rộng
khắp, công tác thông tin tuyên truyền chính là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu
quả của công tác quản lý đối tượng tham gia. Cụ thể, công tác thông tin tuyên
truyền giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy
định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối với công tác BHXH theo hướng tích
cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra, tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ
động viên người lao động cùng các đơn vị SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng
quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu
tranh loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi Bảo
hiểm. Ý thức tham gia của các đối tượng kém xuất phát từ sự ít hiểu biết về lợi ích
của chính sách BHXH. Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi
ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp
hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng
tham gia được thực hiện tốt hơn.
1.3.5. Công tác tổ chức thực hiện Bảo hiểm xã hội
Do quản lý đối tượng tham gia BHXH là phải quản lý một lượng lớn giấy tờ
sổ sách, có sự tham gia của nhiều phòng ban nên cơ cấu tổ chức có sự phân công,
phân cấp hợp lý, hoạt động nhịp nhàng thống nhất sẽ tác động trực tiếp đến quá
trình quản lý đối tượng tham gia BHXH. Thông thường, việc quản lý đối tượng
9
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
tham gia ở cấp huyện thường do bộ phận Tiếp nhận quản lý hồ sơ, bộ phận thu và
bộ phận cấp sổ thẻ đảm nhiệm.
Quá trình quản lý đối tượng tham gia, nhất là ở những khu vực đông dân cư,
nhiều người tham gia, đòi hỏi các cán bộ phải giải quyết một khối lượng công việc
rất lớn với nhiều loại hồ sơ, giấy tờ, sổ sách. BHXH lại là ngành phải thường

xuyên tiếp xúc cơ sở, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao để có thể giải thích, hướng
dẫn chính sách cho các đối tượng trong quá trình tham gia. Do vậy, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng như lòng nhiệt huyết với nghề của các cán bộ là hết
sức cần thiết, cần được trau dồi nâng cao thường xuyên. Thưởng phạt nghiêm
minh cũng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy các cán bộ bảo hiểm
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đối tượng tham gia của mình, nhất là với một lĩnh
vực còn mang nặng tính hành chính như BHXH.
1.3.6. Nhân khẩu học
- Tuổi thọ bình quân giúp các nhà hoạch định xác định được mức đóng
và thời gian đóng phù hợp để đảm bảo chi trả cho thời gian hưởng.
- Cơ cấu dân số giúp nhà quản lý có thể xác định được số lao động
trong độ tuổi tham gia để xác định số người tham gia hiện tại đã đầy đủ hay chưa.
1.3.7. Trình độ đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội.
Các cán bộ bảo hiểm xã hội cần phải có những hiểu biết về các chính sách
bảo hiểm xã hội để thu đúng thu đủ. Cần cập nhập các chính sách bảo hiểm xã hội,
và các chính sách liên quan để kịp thời điều chỉnh mức đóng cho người lao động.
1.4. Nội dung quản lý thu.
1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
* Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam
bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
10
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
- Người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp
đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo luật hợp tác xã.

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước.
- Người lao động đã tham gia BHXHBB mà chưa nhận BHXH một lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cụ thể.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn.
* Người sử dụng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và
cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
1.4.2. Quản lý tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH rất đa dạng, phong phú với nhiều ngành nghề và
mức thu nhập khác nhau. Để quản lý tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng
11
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
BHXH thì trước tiên BHXH phải đưa ra được tiêu thức để quản lý và tiêu thức đó
là:
- Đối với lao động làm việc do Nhà Nước quy định tiền lương thì tiền lương
tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc của
thang bảng lương theo quy định của Nhà Nước.
- Đối với lao động làm việc do người sử dụng lao động quy định tiền lương

thì mức tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động.
- Đối với người sử dụng lao động thì tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng
BHXH là tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
Sau khi xác định được mức tiền lương - tiền công làm căn cứ đóng của các
đối tượng thì cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu
nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị sử dụng lao động. Đặc biệt là theo
dõi diễn biến tiền lương của các đối tượng do người NSDLĐ quy định tiền lương.
thường xuyên kiểm soát đối chiếu quỹ tiền lương của đơn vị. Trên cơ sở đó tính số
tiền phải đóng vào quỹ BHXH của các đơn vị sao cho đúng, đủ…
1.4.3. Phương thức đóng và mức đóng BHXH bắt buộc:
- NSDLĐ đóng 15%/ tổng quỹ lương, trong đó 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất;
3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
- NLĐ đóng 5%/ tiền lương - tiền công tháng .
Từ năm 2010 trở đi cứ 2 năm tăng thêm 1% mức đóng cho đến khi đủ 18%
đối với NSDLĐ và đủ 8% đối với NLĐ.
1.4.4. Tổ chức thu BHXH:
* Về nguyên tắc:
Việc thu bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam thu và ghi
vào sổ Bảo hiểm xã hội về mức thu của từng người lao động. Trong khi chưa có sổ
12
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Bảo hiểm xã hội phát cho từng người, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải xác
nhận danh sách đã nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho từng đơn vị.
Trước mắt, tiền thu bảo hiểm xã hội được nộp vào tài khoản 942 "thu Bảo
hiểm xã hội" mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam làm chủ tài khoản. Khi lực lượng tham gia bảo hiểm xã hội ngoài
quốc doanh phát triển thì việc mở tài khoản "thu Bảo hiểm xã hội" tại Kho bạc Nhà
nước hoặc tại Ngân hàng chuyên doanh thuộc Ngân hàng Nhà nước do Tổng giám

đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng quản lý.
* Phương thức thu nộp:
- Hàng quý, các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động căn cứ vào kế hoạch quỹ
tiền lương để đăng ký mức nộp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (đối với lực lượng vũ trang và cơ quan, đơn vị quản lý
theo ngành dọc).
- Hàng tháng (chậm nhất là ngày cuối tháng), đồng thời với việc trả lương,
đơn vị sử dụng lao động trích nộp 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tổng
quỹ tiền lương do người sử dụng lao động đóng góp và 5% tiền lương của người
lao động.
- Cuối mỗi quý, các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động cùng cơ quan Bảo
hiểm xã hội đối chiếu danh sách trả lương và quỹ tiền lương, lập bảng xác nhận số
nộp bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp chậm nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì số tiền nộp chậm sẽ
bị phạt theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của Ngân hàng tại thời điểm truy
nộp.
- Cơ quan, đơn vị và người lao động cố tình không nộp Bảo hiểm xã hội thì
các cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền
từ chối việc chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, đồng thời có văn bản thông báo
cho các cơ quan pháp luật.
13
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU Ở BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH TUYÊN QUANG.
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Tuyên Quang và cơ quan bảo hiểm xã hội.
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Tuyên Quang.
Tuyên quang là tỉnh miền núi phía Bắc cách Hà Nội 165 km, nằm giữa Tây
Bắc và Đông Bắc của Tổ quốc việt Nam.,có diện tích 5868km2 phía Bắc giáp tỉnh
Hà Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái,

phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Hiện nay, tỉnh được chia thành 7 đơn
vị hành chính, bao gồm 1 thành phố (thành phố Tuyên Quang) và 6 huyện (Na
Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và huyện mới Lâm Bình),
ngoài ra còn có 141 đơn vị cấp xã gồm 7 phường, 5 thị trấn và 129 xã. Tuyên
Quang dân số 727.505 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 377.314
người chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh. Tuyên Quang là trung tâm của các tỉnh miền
núi phía bắc có địa hình tương đối đa dạng phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, dân cư
sống không tập trung nên điều kiện phát triển kinh tế tương đối khó khăn. Đời sống
của người dân trên địa bàn tỉnh nhìn chung thấp, thu nhập bình quân đầu người
trên toàn tỉnh chỉ đạt 700USD/người/năm 2010 (toàn quốc 1.160USD/người/năm).
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang.
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách An sinh xã
hội được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngày 16/02/1995, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 19/CP về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Cùng
với sự hình thành, xây dựng và phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang được thành lập theo Quyết định số 93/QĐ- TC
ngày 04/08/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/09/1995. Đến nay BHXH tỉnh Tuyên Quang đã có thời gian hoạt
động được 16 năm, đưa chính sách BHXH đến với nhiều người lao động, góp phần
to lớn ổn định ASXH trong toàn tỉnh.
14
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh
Tuyên Quang
* Vị trí và chức năng
Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (sau đây gọi là Tổng giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây

gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện
(sau đây gọi chung là bảo hiểm y tê); quản ký quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của
pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
+ Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát
triển BHXH, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các chế độ
chính sách pháp luật về BHXH, BHYT; Tổ chức khai thác, đăng kí, quản lý đối
tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
+ Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho đối tượng tham gia; tổ chức thu,
chi và quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ
BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ không
đúng quy định. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng
các chế độ BHXH, BHYT.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra BHXH các huyện, thị trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT và kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
15
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
+ Cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT
cho người tham gia và các thông tin có liên quan cho các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Quản lý, sử dụng công chức, viên chức, tài chính của BHXH tỉnh
Ngoài các nhiệm vụ trên, BHXH tỉnh Tuyên Quang còn thực hiện một số
nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
*Cơ cấu tổ chức

Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan BHXH Tỉnh
Tuyên Quang được chia ra làm các bộ phận như sau:
- Đứng đầu là Ban giám đốc bao gồm 01 giám đốc – bà Đỗ Thị Ngân và 02
phó giám đốc – ông Nguyễn Ngọc Hiền và ông Đào Duy Hiện , chịu trách nhiệm
quản lý điều hành chung.
- Tiếp theo là 09 phòng và BHXH 06 huyện, thành phố (huyện Lâm Bình là
huyện mới được thành lập vào ngày 28/1/2011 nên chưa có cơ quan BHXH chính
thức) có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh Tuyên Quang thực hiện các công tác
chuyên môn và quản lý các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo
đúng quy định của pháp luật.
Các phòng trực thuộc BHXH tỉnh có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định của Tổng giám đốc. Phòng có tư cách pháp nhân không đầy đủ,
không có con dấu và tài khoản riêng. Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp
của giám đốc BHXH tỉnh.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tuyên Quang.
16
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Sơ đồ2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Tuyên Quang
2.2. Tình hình thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội.
2.2.1.Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
BHXH tỉnh Tuyên Quang trực tiếp quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất ngiệp. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế tự nguyện được phân về BHXH cấp huyện, thành phố thực hiện theo hướng dẫn
của BHXH tỉnh.
* Quản lý đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXHBB
17
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
P. Chế
độ bảo
hiểm
xã hội
P.
Giám
định
bảo
hiểm
y tế
P.
Thu
P. Kế
hoạch
- Tài
chính
P. Tổ
chức -
Hành
chính
P.
Kiểm
tra
P.
Công
nghệ
thông
tin
P. Cấp

sổ,thẻ
P.
Tiếp
nhận
-Quản
lý hồ

TP.
Tuyên
Quang
Huyện
Hàm
Yên
Huyện
Na
Hang
Huyện
Chiêm
Hóa
Huyện
Sơn
Dương
Huyện
Yên
Sơn
Huyện
Lâm
Bình
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Bảng 2.1: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: Đơn vị
STT Số đơn vị 2008 2009 2010
1 HCSN, đảng đoàn thể 906 824 821
2 DN nhà nước 39 35 31
3 Ngoài công lập 148 148 1
4 DN ngoài quốc doanh 321 370 447
5 Xã, phường, thị trấn 141 141 141
6 Hợp tác xã 115 118 121
7 Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác 838 1002 1166
8 Tổng 2508 2638 2728
9 Lượng tăng giảm tuyệt đối - 130 90
10 Tốc độ tăng liên hoàn - 5,1% 3,4%
(Báo cáo thu hàng năm 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang)
Các đối tượng đơn vị SDLĐ tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang trong những năm qua tăng giảm không đồng đểu. Nhưng tổng số các đơn vị
tham gia đểu tăng nhưng không nhiều, tốc độ tăng liên hoàn qua các năm không
đáng kể năm 2009 chỉ tăng 5,1% so với năm 2008, tới năm 2010 thì con số đó
giảm xuống còn 3,4%. Năm 2008 số đơn vị SDLĐ tham gia BHXHBB lớn nhất là
khối HCSN, Đảng đoàn thể với 908 đơn vị sau đó là hộ kinh doanh cá thể tổ hợp
tác với 838 đơn vị trong khi đó doanh nghiệp nhà nước 1.5% tổng số đơn vị tham
gia. Tới năm 2010 số đơn vị tham gia thuộc khối hộ kinh doanh các thể tăng mạnh
lên tới 1166 đơn vị tăng hơn 39% so với năm 2008.
Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXHBB tại các khối trên toàn tỉnh đều có sự
biến động. Ở các khối Hành chính sự nghiêp, Đảng đoàn thể, doanh nghiệp nhà
18
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
nước số các đơn vị tham gia BHXHBB đều giảm. Đặc biệt ở khối ngoài công lập
số đơn vị tham gia giảm mạnh từ 148 đơn vị xuống còn 1 đơn vị tham gia năm
2010. Do ở khối này trước đây bao gồm các trường mầm non trong toàn tỉnh,

nhưng bắt đầu từ năm 2010 các trường mầm non này đã được chuyển thành hệ
công lập duy chỉ có trường Mầm non tư thục Tân Trào là vẫn thuộc diện ngoài
công lập. Ngoài ra, thực hiện theo công cuộc cải cách hành chính của Đảng và
Nhà nước trên địa bàn tỉnh thì các bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối
quản lý, số lượng các cơ quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, số đơn vị
ở khối Hành Chính sự nghiệp Đảng đoàn thể năm 2010 giảm 85 đơn vị so với năm
2008. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhà nước đang dần được cổ phần hóa nhằm khơi
dậy sự năng động của các doanh nghiệp trong việc nắm bắt thời cơ, nâng cao năng
lực cạnh tranh do đó ở khối đơn vị này cũng giảm 8 đơn vị so với năm 2008 vì đã
được chuyển thành công ty cổ phần. Trong đó 4 đơn vị mới được cổ phần hóa là
Công ty xi măng Tân Quang, Công ty cấp thoát nước Tuyên Quang, Công ty Xây
dựng tổng hợp Tuyên Quang, Công ty Tư vấn giám sát xây dựng Tuyên Quang đều
đang hoạt động có hiệu quả góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh.
Tuy vậy tại các khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã, các hộ
kinh doanh cá thể và tổ hợp tác các đơn vị SDLĐ đều tăng với số lượng lớn làm
tổng số đơn vị SDLĐ trên địa bàn toàn tỉnh đều tăng qua các năm.
* Quản lý người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2008 – 2011 Đơn vị: Lao động
19
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
STT Lao động 2008 2009 2010
1 HCSN, đảng đoàn thể 18.556 19.158 21.415
2 DN nhà nước 5.907 4.763 3.512
3 Ngoài công lập 2.288 2.254 27
4 DN ngoài quốc doanh 6.279 7.825 9.606
5 Xã, phường, thị trấn 2.579 2.558 2.572
6 Hợp tác xã 772 810 765

7 Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác 1.575 2.027 2.399
8 Tổng 37.956 39.395 40.296
9 Lượng tăng giảm tuyệt đối - 1.439 901
10 Tốc độ tăng liên hoàn - 3.7%
2.3
%
(Báo cáo thu hàng năm 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang)
Nhìn chung, số lao động tham gia BHXHBB ở tất cả các khối đơn vị có sự
gia tăng qua các năm, từ đó giúp cho tổng lao động tham gia BHXHBB tăng. Số
lao động tham gia BHXHBB năm 2010 tăng so với năm 2008 là 2.340 lao động.
Lao động tham gia BHXHBB tập trung nhiều nhất ở khối hành chính sự
nghiệp, Đảng đoàn thể chiếm tới hơn 51% tổng số lao động tham gia. Tính đến hết
năm 2010, số lao động tham gia BHXHBB ở khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng
đoàn thể là 21.415 người, tăng 2.859 người so với năm 2008. Số lượng Hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh rất nhiều, 1166 đơn vị vào năm 2010,
nhưng chỉ có 2.399 lao động tham gia BHXHBB. Trong khi tại các Doanh nghiệp
nhà nước trong toàn tỉnh chỉ có 31 đơn vị nhưng lại chiếm tới 3.512 số lao động
tham gia. Nguyên nhân bởi quy mô của Hộ kinh doanh cá thể còn nhỏ lẻ, kinh
doanh chưa mở rộng, chưa tạo được thu nhập thường xuyên và ổn định cho người
lao động, dẫn đến số HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại những doanh nghiệp này còn ít,
20
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
chủ yếu lao động theo thời vụ khiến tiềm năng khai thác đối tượng tham gia bị hạn
chế.
2.2.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng Bảo hiểm xã hội
Bảng 2.3. Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXHBB trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Tổng quỹ lương 2008 2009
2010

Quỹ lương TLTB/tháng
1 HCSN, đảng đoàn thể 405.174 458.464 547.190 2,13
2 DN nhà nước 118.782 114.862 97.183 2,31
3 Ngoài công lập 14.511 17.587 561 1,73
4 DN ngoài quốc doanh 89.632 120.139 172.442 1,50
5 Xã, phường, thị trấn 36.881 42.394 49.572 1,61
6 Hợp tác xã 5.014 6.666 7.410 0,81
7 Hộ kinh doanh cá thể 11.103 16.230 21.707 0,75
8 tổng 681.097 776.342 896.065 -
9 Lượng tăng giảm tuyệt đối - 95.245 119.723 -
(Báo cáo thu hàng năm 2008 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang)
Từ tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXHBB, BHXH tỉnh Tuyên Quang
có thể dễ dàng quản lý được mức đóng của từng lao động trong từng thành phần
kinh tế trong toàn tỉnh. Như vậy, tổng quỹ lương, mức lương làm căn cứ đóng
BHXHBB, mức đóng BHXHBB của đối tượng tham gia ở từng khối đơn vị được
cơ quan BHXH tỉnh Tuyên Quang kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ. Theo bảng số liệu,
tổng quỹ lương cũng như mức lương bình quân ở tất cả các khối đơn vị đa số đều
tăng qua các năm, nguyên nhân chủ yếu từ việc tăng tiền lương tối thiểu.
21
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
Chỉ riêng khối doanh nghiệp nhà nước cùng với sự giảm số lượng lao động
trong khối kinh tế này kéo theo việc làm giảm tổng quỹ lương làm căn cứ đóng
BHXHBB. Tổng quỹ lương và mức lương bình quân làm căn cứ đóng BHXHBB
cao nhất nằm ở khối Hành chính sự nghiệp. Năm 2010, tổng quỹ lương ở khối này
là 547.190 (triệu đồng) với lương bình quân tháng là 2,1 (triệu đồng/ người).
Nguyên nhân bởi trong khu vực này có nhiều người lao động ngoài lương cơ bản
ra còn được nhận thêm các phụ cấp như phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề hơn ở các khối khác. Ngoài ra, khu vực này cũng
có nhiều người có trình độ cao hơn các khu vực khác nên nhận lương ở mức hệ số

cao hơn. Ở khối xã, thị trấn, mức lương cũng tương đối ổn định, nhưng vẫn thấp bởi
ít cán bộ có trình độ cao. Thấp nhất là khối hợp tác xã tổng quỹ lương làm căn cứ
đóng BHXH chỉ là 7.410 triệu đồng. Nhưng mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXHBB của từng lao động thấp nhất là khối Hộ kinh doanh cá thể, năm 2010 mức
thu nhập bình quân ở đây chỉ là 0,75 triệu đồng. Nguyên nhân từ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các Hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh không cao, chủ yếu cung cấp
các mặt hàng quy mô nhỏ, người lao động thường chỉ được hưởng theo mức lương
tối thiểu.
Năm 2010, tổng quỹ lương của khối doanh nghiệp nhà nước là 97.183(triệu
đồng) với mức lương bình quân tháng lên tới là 2,3 (triệu đồng/ người) cao nhất
trong các khối kinh tế. Do một số nguyên nhân có thể kể đến như:
+ Ở khối doanh nghiệp Nhà nước, do chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước
nên gần như không có tình trạng người SDLĐ khai báo sai tổng quỹ lương cũng
như mức lương làm căn cứ đóng BHXHBB. Bởi vậy mức lương ở khối này cao
hơn so với mức lương ở khối doanh nghiệp khác. Trong khi với nhiều doanh
nghiệp khác, ngay khi ký kết HĐLĐ với người lao động, người SDLĐ đã đề nghị
ký kết với mức lương thấp hơn thực tế, hoặc nhiều doanh nghiệp khai báo mức
22
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
lương thấp hơn mức lương thực tế khi làm hồ sơ đăng ký tham gia BHXHBB cho
người lao động….
+ Quy mô sản xuất cũng như kết quả sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp nhà nước lớn hơn và cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác. Vì vậy,
dù số lượng doanh nghiệp nhỏ hơn nhưng tổng quỹ lương tại khu vực doanh
nghiệp nhà nước vẫn lớn hơn nhiều.
2.2.3. Phương thức đóng và mức đóng BHXH:
* Phương thức đóng:
Hiện nay cơ quan BHXH tỉnh Tuyên Quang đang thực hiện phương thức thu
BHXH theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam và nghi định số 152/2006/NĐ-CP

ban hành. Hàng tháng chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng NSDLĐ đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những người lao động tham gia BHXH,
phần này đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của BHXH của cơ quan BHXH tỉnh
đăng ký sử dụng tại kho bạc Nhà Nước.
NSDLĐ giữ lại 2% để kịp thời chi trả chế độ ốm đau, thai sản hàng quý
thực hiện quyết toán. Trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì
NSDLĐ phải nộp chênh lệch vào ngân sách Nhà Nước vào tháng đầu quý sau.
* Mức đóng:
Với mức thu theo quy định của pháp luật và dựa vào mức tiền lương - tiền
công.
Trong thời gian qua mức đóng BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao
động và người lao động ở tỉnh Tuyên Quang tăng đáng kể.
Bảng 2.4: Mức đóng BHXH hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ ở tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2008- 2010.
Đơn vị: đồng/người.
Năm Quỹ lương năm Mức đóng NSDLĐ TL-TC Mức đóng NLĐ
23
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
=QL/12*15% bình quân =TL-TC*5%
2008 681.097.000.000 8.514.000.000 1.495.000 74.750
2009 776.342.000.000 9.704.000.000 1.642.000 82.100
20010 896.065.000.000 11.201.000.000 1.853.000 92.650
( Nguồn phòng thu BHXH tỉnh Tuyên Quang)
Mức đóng BHXH bắt buộc ngày một tăng mà mức đóng này dựa trên mức
thu nhập của người lao động, qua sự tăng lên của mức đóng BHXH chúng ta có thể
thấy được mức lương của người lao động ngày một được cải thiện, đồng nghĩa với
việc mức sống của người dân trong tỉnh ngày một được nâng cao, đây là một điều
đáng mừng và là nhân tố thể hiện sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.2.4. Kết quả thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc tại đơn vị:

Đây là nhiệm vụ được xác định là điều kiện tiên quyết cho việc hình thành
và tăng trưởng quỹ BHXH. Với những cố gắng thực hiện tuyên truyền, vận động
hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động và người lao động tích cực tham
gia BHXH, BHYT, BHTN. Đến nay, toàn tỉnh có 3.168 đơn vị với 465.927 lao
động tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
BHXH tỉnh đã chủ động tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
thành lập tổ đôn đốc thu nợ gồm: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Liên đoàn
Lao động, Cục thuế, Thanh tra và BHXH tỉnh đối với các đơn vị sử dụng lao động
có số nợ lớn, nợ đọng kéo dài. Kết quả thực hiện thu BHXH, BHYT, BHTN năm
2010 được 442,097 tỷ đồng (chưa bao gồm số ghi thu), đạt 108,09% kế hoạch
BHXH Việt Nam giao, so với cùng kì năm 2009 tăng 69,2%.
Kết quả thực hiện thu năm 2010 được 202,183 tỷ đồng, đạt 100,34% kế
hoạch BHXH Việt Nam giao, so với cùng kì năm 2009 tăng 28%.
- Đối với thu BHXH bắt buộc: năm 2010 thu được 201,595 tỷ đồng, đạt
100,3% kế hoạch BHXH Việt Nam giao, so với cùng kì năm 2009 tăng 27,8%.
24
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2
Chuyên đề quản lý thu GVHD:Phạm Đỗ Dũng
2.3. Một số đánh giá về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Kết quả đạt được
BHXH tỉnh Tuyên Quang từ những ngày đầu đi vào hoạt động luôn xác định
quản lý đối tượng tham gia là nhiệm vụ mở đầu, đóng vai trò quan trọng trong quá
trình thực hiện chính sách BHXH đối với người lao động. BHXH tỉnh Tuyên
Quang luôn tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của BHXH
Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị sử dụng
lao động để triển khai nhiệm vụ.
BHXH tỉnh Tuyên Quang đã duy trì phát động, thực hiện tốt các phong trào
thi đua, bình xét khen thưởng đảm bảo dân chủ, công bằng, triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính. Chú trọng nâng cao trình độ về mọi mặt cho

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành. Tạo ra môi trường làm việc
lành mạnh, ý thức tuân thủ pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ. Duy trì, đẩy mạnh
công tác kiểm tra trong ngành và đối với các đơn vị sử dụng lao động trong quá
trình thực hiện tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn. Thường xuyên đổi mới, duy
trì công tác tuyên truyền, phổ biến Luật và những văn bản dưới Luật về BHXH,
BHYT bằng những hình thức, nội dung phù hợp để nhân dân trên địa bàn tỉnh hiểu
rõ và tích cực tham gia BHXH, nâng cao sô lượng đối tượng tham gia BHXH trong
toàn tỉnh. Diện bao phủ của chính sách BHXH đến người lao động trong toàn tỉnh
đang ngày càng được mở rộng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng tham gia BHXH
dù còn mới mẻ nhưng được BHXH tỉnh thực hiện khá tốt, rất chịu khó tìm tòi học
hỏi để ngày một hoàn thiện hơn. Trình độ CNTT của các cán bộ được trau dồi
thường xuyên, sử dụng ngày càng có hiệu quả các phần mềm để việc quản lý các
hồ sơ dữ liệu về người tham gia được chặt chẽ, chính xác.
25
SVTH: Lương Thu Hường Lớp: LCĐ4.BH2

×