Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.05 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a: PhÇn më đầu
Sự thành công khi thực hiện các chính sách kinh tế luôn là một mục tiêu cơ
bản của Đảng và nhà nớc ta .Nếu một chính sách phát triển kinh tế không liên
quan đến kết quả của chủ thể đặt ra thì chính sách ấy cũng không có tác
dụng .Bất kẻ đất nớc nào,bất kể ai dù là ngời đề xuất hay có vai trò xuất sắc ở
những công đoạn nào đó của chính sách cũng không thể xây dựng chính sách
theo chỉ đạo từ trên xuống nh là cỡi ngựa xem hoa mà bắt buộc phải thực hiện
từ cơ sở lên.
Nớc ta muốn thực hiện chính sách phát triển kinh tế có hiệu quả thì ngời
cầm lái phải là ngời có hiểu biết sâu rộng trong việc nắm bắt vấn đề để đa ra
các phơng án tối u.Các chính sách phải hình thành từ sự hiểu biết một cách sâu
sắc, những gì mà nó đem lại và những gì mà nó gây ra trong hiện tại, trong tơng lai gần, tơng lai xa, đứng trên vĩ mô và vi mô .
Ngày nay, trong thời kỳ quá độ lên Chủ NghÜa X· Héi nỊn kinh tÕ cđa
chóng ta ®ang vËn hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
Nớc, chúng ta mong mỏi cho quá trình kinh tế thành công. Vì thế không phải
ai khác một tổ chức quốc gia nào khác có thể thực hiện giúp chúng ta mà tự
ta phải vận động tự ta phải tìm ra con đờng phát triển phù hợp với điều kiện
của nớc ta hiện nay, điều đó đòi hỏi phải có những chính sách phát triển kinh
tế đúng đắn. Muốn thực hiện chính sách phát triển kinh tế có hiệu quả thì ngời cầm lái phải là ngời có hiểu biết sâu rộng trong việc nắm bắt vấn đề để đề
ra các phơng án tối u. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ bản
chất, nguồn gốc cuả những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trờng đặc biệt là
yếu tố chính quyết định,thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.Đó
chính là lợi nhuận. Vậy thế nào là lợi nhuận? Nguồn gốc và bản chất của lợi
nhuận là gì? Và lợi nhuận đóng vai trò nh thế nào đối với nền kinh tế thị trờng mà lại có thể xem nó là nhân tố chính yếu quyết định sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế thị trờng, áp dụng lý luận về lợi nhuận nh thế nào đối
với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XÃ Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Để tìm hiểu những vấn đề trên em đà chọn đề tài: "Nguồn gốc b¶n

Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÊt cđa lỵi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng" để
nghiên cứu.
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng lớn. Qúa trình nghiên cứu phải xuất
phát từ các quan điểm của các học thuyết trớc Mác kết hợp với lý luận của
Mác về lợi nhuận và thực tiễn hiện nay của đất nớc ta. Với những hiểu biết
còn nhiều hạn chế cùng kinh nghiệm thực tiễn còn non kém chắc chắn đề án
của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý,
chỉ dẫn của thầy cô.Em xin chân thành cảm ơn.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b: phÇn néi dung
I:Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận.
1.Các quan điểm trớc K.Marx về lợi nhuận.
1.1.Quan điểm của trờng phái trọng thơng .
Khi nền phong kiến bớc vào thời kỳ suy đồi và nền kinh tế t bản chủ nghĩa
bắt đầu hình thành thì chủ nghĩa trọng thơng bớc vào thời kỳ quá độ.Nó ra đời
phản ánh những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa t bản vào thời kỳ tiền t bản
và nó đợc phát triển rộng rÃi ở các nớc tây âu.Mặc dù thời kỳ này cha biết đến
các quy luật kinh tế và còn hạn chế về tính quy lt nhng hƯ thèng quan ®iĨm
häc thut kinh tÕ träng thơng đà tạo ra nhiều tiền đề về kinh tế xà hội cho các
lý luận kinh tế thị trờng sau này phát triển.Điều này đợc thể hiện ở chỗ họ đa
ra quan điểm sự giàu có không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị của

tiền.Mục đích hoạt động của kinh tế hàng hoá thị trờng là lợi nhuận.Học thuyế
kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông mua bán trao đổi
sinh ra.Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có .
Nhng trong giai đoạn này các nhà kinh tế học cha nêu quan hệ lu thông hàng
hoá và lu thông tiền tệ.Giai đoạn đầu của thời kỳ này các nớc t bản đà đa ra
các chính sách làm tăng của cải tiền tệ, giữ cho khối lợng tiền không ra nớc
ngoài , tập trung buôn bán để nhà nớc dễ kiểm tra . Bắt buộc các thơng nhân nớc ngoài tập trung buôn bán phải dïng sè tiỊn mµ hä cã mua hÕt sè hµng mang
về nớc họ. Giai đoạn sau họ dùng chính sách xuất siêu để có chênh lệch mang
tiền ra nớc ngoài để thực hiện mua rẻ bản đắt.....
Những chính sách trên của các nớc t bản chỉ mang tính chất bề mặt nông
cạn chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng nh kinh tế cha có chiều sâu thực
chất.Chính điều này ®· dÉn ®Õn nhiỊu m©u thn trong nỊn kinh tÕ và đòi hỏi
phải có sự thoát khỏi phơng pháp kinh nghiệm thuần tuý phải phân nền kinh tế
xà hội với t cách là một chỉnh thể.
1.2.Quan điểm của trờng phái cỉ ®iĨn .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.1.Quan ®iĨm cđa Kene.
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng sự hoạt động của t bản chủ yếu là
trong lĩnh vực lu thông.Do quá trình phát triển của công trờng thủ công t bản
đà chuyển sang lĩnh vực sản xuất , lúc này các vấn đề kinh tế của sản xuất đÃ
vợt quá khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thơng và học thuyết
kinh tế cổ điển xuất hiện.
Kene đợc K.Marx đánh giá là cha đẻ của kinh tế chính trị học cổ điển và
ông có công lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Kene đà đặt nền tảng cho việc
nghiên cứu sản phẩm tức là nền móng cho việc nghiên cứu thặng d sau này .
Ông đà đa ra những quan điểm kinh tế để phê phán chủ nghĩa trọng thơng ,

Kene cho rằng trao đổi thơng mại chỉ đơn thuần là việc đổi giá trị này lấy giá
trị sử dụng khác theo nguyên tắc ngang giá. Hai bên không có gì để mất hoặc
đợc cả bởi trong thơng nghiệp không thể đẻ ra đợc . Theo ông lợi nhuận thơng
nghiệp có đợc do tiết kiệm các khoản chi phí về thơng mại và của cải có thể
tạo ra trong lĩnh vực nông ngiệp chính quan điểm này đà chuyển việc nghiên
cứu của cải từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất ngoài ra ông còn có lý
luận về sản phẩm thặng d.Ông cho rằng sản phẩm thặng d đợc chỉ đợc tạo ra
do sản xuất nông nghiệp kinh doanh theo kiểu t bản chủ nghĩa bởi vì trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp tạo ra đợc sản phẩm mới nhờ có sự giúp đỡ của tự
nhiên . Đây là một quan điểm sai lầm nhng ông cũng manh nha bớc đầu tìm ra
đợc nguồn gốc của giá trị thặng d.Ông cho chi phí sản xuất là tiền lơng, sản
phẩm thuần tuý là chênh lệch giữa thu hoạch và tiền lơng đó chính là phần do
lao động thặng d tạo ra .
Với Petty lợi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí sản xuất và Petty cho rằng
phần lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà t bản là hợp lý .Đó là công lao cho sự
mạo hiểm cho nhà t bản ứng tiền ra sản xuất .
Đối với A.Đ Smith thì ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai
vào sản phÈm cđa ngêi lao ®éng, chóng ®Ịu cã chung ngn gốc là lao động
không đợc trả công của ngời công nhân. Một mặt ông gắn lợi nhuận với quá
trình sản xuất, là kết quả của sự bóc lột, nhng mặt khác ông đà phạm phải một
sai lầm đó là cho rằng lợi nhuận đợc tạo ra trong lu thông. Khi nói về lợi tức,
ông xem lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà T Bản hoạt động b»ng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tiỊn ®i vay phải trả cho chủ nợ để đợc sử dụng T Bản. Ông đà thấy xu hớng
bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối lợng T Bản tăng lên,vạch ra một cách đúng đắn mối quan hệ giữa tỉ suất lợi
nhuận với T Bản.

Về địa tô, A.Smith chịu nhiều ảnh hởng của trờng phái trọng nông, ông đÃ
thấy đợc địa tô và lợi nhuận có cùng nguồn gốc với nhau, đều là kết quả lao
động của ngời khác. Địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm ngời lao
động còn lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai. Về mặt chất nó phản ánh quan
hệ bóc lột.
Tuy nhiên A.Mith còn có những hạn chế về lý luận lợi nhuận nh: Cha nêu
ra đợc lý luận hoàn chỉnh về lợi nhuận. Mặt khác ông không phân biệt đợc lĩnh
vực sản xuất và lu thông nên cho rằng T Bản trong lĩnjh vực sản xuất cũng nh
trong lu thông đều tạo ra lợi nhuận nh nhau. Hơn nữa ông còn quan niệm lợi
nhuận là số tiền trả cho chủ xí nghiệp về sự rủi ro trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, ông cũng phủ nhận lý luận giá trị thỈng d.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2.Quan ®iĨm cđa Ricacdo.
NÕu nh A.Smith sèng trong thêi kú c«ng trêng thđ công phát triển mạnh mẽ
thì D.Ricardo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện
khách quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà A.Smith dừng lại. Theo Mác thì
D.Ricardo là nhà t tởng của thời đại công nghiệp.
D.Ricardo cho rằng: Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lơng mà nhà t bản
trả cho công nhân . Ông đà thấy đợc xu hớng giảm sút tỉ suất lợi nhuận và
giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động biến đổi thu
nhập giữa ba giai cấp: Địa chủ, công nhân và nhà t bản. Ông cho rằng do qui
luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm ngày càng tăng lên
làm cho tiền lơng công nhân và địa tô tăng theo còn lợi nhuận không tăng. Do
đó lợi nhuận có khuynh hớng tự nhiên giảm xuống . Nh vậy theo ông địa
chủ là ngời có lợi, công nhân không có lợi cũng nh không bị hại còn nhà t bản

thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
Mặc dï cã nhiỊu tiÕn bé so víi nh÷ng häc thut trớc nhng ông cũng vấp
phải nhiều sai lầm nh: ông đà giải về lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động,
ông không phân biệt đợc giữa lợi nhuận và giá trị thặng d. Cũng xuất phát từ
việc cha phân biệt đợc tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng d nên ông đÃ
kết luận rằng tỷ suất lợi nhuận giảm là do tăng lơng.
1.2.3.Quan điểm của Samuelson.
Lợi nhuận trong học Theo Samuelson lợi nhuận là phần thởng choviệc gánh
chịu rủi ro cho sự đổi mới, lợi nhuận là lợi tức độc quyền.
Ông cho rằng phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh đợc báo cáo chỉ là
phần lợi tức của các chủ sở hữu công ty có đợc do lao động của họ hay do vốn
đầu t của họ mang lại. Nếu loại bỏ tất cả các lợi tức ẩn thì ta đợc lợi nhuận
thuần tuý và đó là phần thởng cho các hoạt động đầu t có lợi bất định. Doanh
thu của công ty phụ thuộc rất lớn vào thăng chầm trong chu kỳ kinh doanh. Do
các nhà đầu t không thích các trờng hợp rủi ro nên họ đòi hỏi phải có mức phí
dự phòng cho các đầu t không chắc chắn nhằm bù đắp cho những rủi ro này.
1.3.Quan điểm của trờng phái trọng n«ng .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh÷ng ngêi träng nông cho rằng lợi nhuận thơng có đợc chẳng qua là nhờ
tiết kiệm các khoản chi phí thơng mại . Vì theo họ thơng mại chỉ đơn thuần là
việc đổi những giá trị này lấy những giá trị khác ngang nh thế . Và trong quá
trình trao đổi đó nếu xét nó dới hình thái thuần tuý thì cả ngời mua lẫn ngời
bán chẳng có gì để đợc hay mất cả . Thơng nghiệp không sinh ra của cải. trao
đổi không sản xuất ra đợc gì cả .Trao đổi không làm cho tài sản tăng lên ,vì
tài sản đợc tạo ra trong sản xuất , còn trong trao đổi thì chỉ có sự trao đổi giá
trị sử dụng này lấy giá trị sử sụng khác mà thôi.K .Marx trong khi phê phán

chủ nghĩa trọng thơng cũng viết: ngời ta trao đổi những hàng hoá với hàng
hoá hay những hàng hoá với tiền tệ có cùng giá trị với hàng hoá đó , tức là trao
đổi những vật ngang gía , rõ ràng là không ai rút ra đợc từ trong lu thông ra
nhiều giá trị hơn số giá trị đà bỏ vào trong đó.Vậy giá trị thặng d tuyệt nhiên
không thể hình thành ra đợc .Điều này chững tỏ sự trởng thành của các quan
điểm kinh tế của phái trọng nông, phản ánh một giai đoạn mới trong sự phát
triển t tëng kinh tÕ trong thÕ kû XVIII.
2.Lỵi nhn trong học thuyết của Mac Lênin.
2.1.Sự tạo ra giá trị thặng d.
Marx viết :tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá.Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và
giá trị lao động vì lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ
thể và lao động trừu tợng.
Quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình lao động
tạo ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d.
Những yếu tố cơ bản của quá trình lao động là sức lao động và t liệu sản
xuất. Quá trình lao động là quá trình kết hợp hai yếu tố cơ bản đó.
Quá trình lao động dới chủ nghĩa t bản là quá trình nhà t bản tiêu dùng
hàng hoá đà mua đợc, đó là hàng hoá sức lao động và t liệu sản xuất nên có
các đặc trng sau:
- Ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản.
- Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản.
Ví dụ: một nhà t bản sản xuất sợi trong mét ngµy:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để sản xuất sợi , nhà t bản cần phải mua 10 kg bông hết 10USD.
Mua sức lao động sử dụng trong một ngày hết 3USD.

Để chuyển 10 kg bông thành sợi, hao mòn máy móc hết 2USD.
Giả định trong 4 giờ, ngời công nhân bằng lao động cụ thể của mình đÃ
chuyển hết 10 kg bông thành 10 kg sợi và bằng lao động trừu tợng của mình đÃ
tạo ra một giá trị mới là 3USD, nếu đến đây ngời công nhân nghỉ thì nhà t bản
không có lợi gì. Nhng nhà t bản thuê công nhân trong một ngày không phải lµ
4 tiÕng mµ cã thĨ lµ 6 tiÕng, 8 tiÕng, 12 tiếng...Giả định ở đây là 8 tiếng, nh
vậy ngời công nhân phải tiếp tục lao động thêm 4 tiếng nữa. Trong 4 giờ lao
động tiếp theo, nhà t bản cũng chi 10 USD để mua 10 kg bông, khấu hao máy
móc là 2 USD, nhng không phải bỏ tiền ra thuê công nhân nữa. Nhng trong 4
giờ này, ngời công nhân chuyển hết 10 kg bông thành 10 kg sợi, đồng thời lại
tạo ra một giá trị mới là 3 USD cho nhà t bản .
Nh vậy, trong một ngày lao động là 8 tiếng, nhà t bản chi phí :
Bông 20 kg = 20 USD.
Hao mòn máy móc = 4 USD.
Thuê công nhân = 3 USD.
Tổng số tiền chi ra để sản xuất trong một ngày là 27 USD. Nhng giá trị của
sản phẩm mới (sợi) mà nhà t bản thu về là 30 USD nh vậy là dôi ra 3 USD,
3USD đó chính là giá trị thặng d.
Vậy giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động của ngời
công nhân tạo ra đà bị nhà t bản chiếm không. Đến đây ta có thể định nghĩa về
t bản là :
T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d bằng cách bóc lột công nhân làm
thuê.
Nh vậy tiền tệ đà đợc chuyển hoá thành t bản và mâu thuẫn của công thức
chung của t bản đà đợc giải quyết.
Để phân biệt rõ tác dụng khác nhau của các bộ phận t bản chuyển hoá
thành sức lao động và t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng d,
Mác đa ra hai phạm trù t bản bất biến và t bản khả biến.
2.2.Lợi nhuận.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mặc dù giá trị thặng d (m) chỉ là con đẻ của t bản khả biến (v) nhng khi
quá trình sản xuất kết thúc thì m lại là khoản tăng thêm của giá trị t bản bất
biến và t bản khả biến (c+v), tức là toàn bộ t bản đà chi phí .Do đó công thức
w=c + (v+m) chỉ ra rằng m là do v sinh ra, cã thĨ viÕt lµ w=(c+v)+m , tức là m
do (c+v) sinh ra.
Vậy khi hình thành phạm trù chi phí sản xuất thì nguồn gốc của sự tăng
thêm giá trị từ t bản khả biển chuyển sang toàn bộ t bản.
Tuy nhiên m là phần tăng thêm của t bản đà chi ra trong tổng t bản đà ứng
ra
Cứ thoạt nhìn, ta thấy rằng lợi nhuận và giá trị thặng d cũng là một , lợi
nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng d.
Thực ra giá trị thặng d là nội dung bên trong do sức lao động của công
nhân tạo ra trong quá trình sản xuất, còn lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của
giá trị thặng d biểu hiện bên ngoài thông qua trao đôỉ .
Về mặt lợng, nếu hàng hoá bán ra theo đúng giá trị của nó thì số lợng lợi
nhuận thu đợc bằng số giá trị thặng d chứa đựng trong giá trị của hàng hoá
( p=w-k-m),nếu hàng hoá bán ra dới giá trị của nó, nhng vẫn cao hơn chi phí
sản xuất thì lợng lợi nhuận thu đợc sẽ nhỏ hơn lợng giá trị thặng d chứa đựng
trong hàng hoá. Và ngợc lại, nếu hàng hoá bán ra cao hơn giá trị của nó thì lợng lợi nhuận thu đợc sẽ lớn hơn lợng giá trị thặng d chứa trong nó.
Nh vậy, từng t bản cá biệt có thể thu đợc một lợng lợi nhuận lớn hơn, nhỏ
hơn hoặc bằng lợng giá trị thặng d chứa đựng trong hàng hoá của mình. Nhng
trong toàn xà hội thì do tổng số giá cả bằng với tổng số giá trị của hàng hoá,
nên tổng lợi nhuận vẫn bằng tổng giá trị thặng d.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.Tû st lỵi nhuận- Và những nhân tố ảnh hởng .
a.Tỷ suất lợi nhuận .
Nhà t bản sản xuất hàng hoá chỉ quan tâm đến phần dôi ra của hàng hoá
so với giá trị của t bản đà dùng để sản xuất ra nó. Họ ứng trớc toàn bộ t bản mà
không cần chú ý đến tác dụng khác nhau của các bộ phận cấu thành t bản
trong việc sản xuất giá trị thặng d. Nhà t bản chẳng cần biết hắn ứng ra t bản
bất biến để rút lÃi ra từ t bản khả biến, hay ứng t bản khả biến để làm cho t bản
bất biến tăng thêm giá trị .
Mặc dù chỉ có bộ phận khả biến tạo ra giá trị thặng d, nhng điều đó chỉ có
thể thực hiện đợc khi t bản bất biến phải đợc ứng ra theo một tỷ lệ tơng ứng.
Cho nên trong t tởng của các nhà t bản thì cả hai loại t bản nói trên đều nhập
làm một .
Dù bắt nguồn từ đâu chăng nữa giá trị thặng d cũng là phần dôi ra so với
tổng t bản ứng trớc.Vậy khi giá trị thặng d chuyển hoá thành lợi nhuận thì tỷ
suất gía trị thặng d sẽ chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận, ký hiệu là p.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa giá trị thặng d và tổng t bản ứng trớc.
p=m\k
Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng d là hai tỷ lệ khác nhau của cùng
một lợng (m) do dùng thớc đo khác nhau (t bản khả biến và toàn bộ t bản) nên
số lợng chúng khác nhau. Tỷ suất lợi nhuận bao giờ cũng nhỏ hơn tỷ suất giá
trị thặng d:
p=m\(c+v)Giá trị thặng d và tỷ suất giá trị thặng d là nội dung bên trong, biểu hiện
chính xác bản chất quan hệ sản xuất TBCN. Khi giá trị thặng d chuyển hoá
thành lợi nhuận,và tỷ suất giá trị thặng d chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận,
thì lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là những hình thức biểu hiện bên ngoài của

giá trị thặng d và tỷ suất giá trị thặng d.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là mục đích cạnh tranh giữa các nhà t bản
trong việc giành thị trờng tiêu thụ hàng hoá và nơi đầu t có lợi nhất.
b.Những nhân tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi nhuận.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tû suÊt gi¸ trị thặng d phụ thuộc nhiều nhân tố khách quan sau:
-Khi tỷ suất giá trị thặng d tăng thì tỷ suất lợi nhuận cũng tăng và ngợc lại.
-Khi tỷ suất giá trị thặng d không đổi, cấu tạo hữu cơ của t bản tăng thì tỷ
suất lợi nhuận giảm và ngợc lại.
-Tốc độ chu chuyển của t bản càng nhanh thì tỷ suất lợi càng cao và ngợc
lại.
-Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển và tỷ lệ nghịch với
thời gian chu chuyển của t bản.
-Sự tiết kiệm t bản bất biến cũng là một nhân tố quan trọng nâng cao tỷ
suất lợi nhuận.
Các nhà t bản đều rất quan tâm đến các nhân tố trên để nâng cao tỷ suất lợi
nhuận. Nhng cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản, khối lợng lợi nhuận
tăng lên , còn tỷ suất lợi nhuận có xu hớng giảm xuống.
Xu hớng giảm xuống của tỷ xuất lợi nhuận.
Do tác động của cạnh tranh và với mục đích sản xuất ra giá trị thặng d
ngày càng nhiều đà thúc đẩy các nhà sản xuất kinh doanh phải tăng cờng tích
luỹ, tích tụ và tập trung t bản.Quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hớng giảm
xuống biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau:
Một là, với tỷ suất giá trị thặng d không đổi , cùng một lợng t bản nhất
định, nếu cấu thành của nó tăng thì tỷ suất lợi nhuận giảm, và do đó khối lợng

giá trị thặng d hay khối lợng lợi nhuận sẽ giảm một cách tuyệt đối.
Hai là, với m không thay đổi , nếu cấu thành hữu cơ t bản tăng, thì tỷ suất
lợi nhuận giảm, nhng nếu mức giảm của nó bằng mức tăng của tồng t bản thì
khối lợng giá trị thặng d hay khối lợng lợi nhuận vẫn không thay đổi.
Ba là, với m không thay đổi, nếu cấu thành hữu cơ của t bản tăng, thì tỷ
suất lợi nhn gi¶m , nhng nÕu møc gi¶m cđa nã nhá hơng mức tăng của tổng
t bản, thì khối lợng giá trị thặng d hay lợi nhuận sẽ tăng lên một cách tuyệt đối.
Bốn là, cấu thành t bản tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm, giá cả hàng hoá do t
bản này sinh ra giảm,nhng khối lợng lợi nhuận chứa đựng trong các hàng hoá
này tăng lên một cách tơng đối.
2.4.Tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân bắt nguồn từ cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.Cạnh tranh là hình thức đấu
tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất nhằm giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá .
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành , cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch .Từ đó hình thành lên giá trị
xà hội của từng loại hàng hoá .Điều kiện sản xuất trung bình trong một ngành
thay đổi , kỹ thuật sản xuất phát triển , tỷ suất lợi giảm xuống đòi hỏi cải tiến
và sáng kiên làm cho năng suất lao động năng lên giá trị xà hội của hàng hoá
giảm xuống.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh doanh

trong các ngành sản xuất khác nhau , nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi hơn ,
kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành dần tỷ suất lợi nhuận bình quân,
và giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá trị sản xuất.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng d
trong xà hội t bản và tổng t bản xà hội đà đầu t vào tất cả các lĩnh vực , các
ngành cđa nỊn s¶n xt t b¶n chđ nghÜa.
NÕu ký hiƯu p là tỷ suất lợi nhuận bình quân thì:
p = (m/(c+v))x100%
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân trong xà hội t bản. Sự hoạt động của quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá trị
thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
2.5.Hình thức biểu hiện của lợi nhuận.
2.5.1.Lợi nhuận thơng nghiệp.
T bản thơng nghiệp hoạt động trên lĩnh vực lu thông, nó không tạo ra giá
trị thặng d. Nhng nó là một ngành kinh doanh độc lập, do đó nó cũng phải thu
đợc một khoản lợi nhuận. Vậy t bản thơng nghiệp thu lợi nhuận từ đâu và
bằng cách nào?

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mác viết:Vì t bản thơng nghiệp không sản xuất ra giá trị thặng d, nên rõ
ràng là phần giá trị thặng d mà nó thu đợc dới hình thái lợi nhuận bình quân là
một bộ phận của giá trị thặng d do toàn bộ t bản sản xuất sinh ra .
T bản công nghiệp nhờng một phần giá trị thặng d cho t bản thơng nghiệp
thông qua giá bán nghĩa là t bản công nghiệp bán hàng hoá cho t bản thơng
nghiệp thấp hơn giá trị xà hội. Trên thị trờng, t bản thơng nghiệp bán hàng hoá

đúng theo giá trị xà hội. Do đó mà thu đợc một khoản chênh lệch, khoản chênh
lệch này đúng bằng với phần lợi nhuận bình quân của số t bản thơng nghiệp bỏ
ra kinh doanh so với tổng t bản xà hội.
Ví dụ: T bản công nghiệp ứng ra một số t bản là 900 để tiến hành sản
xuất, cấu tạo hữu cơ là 4\1 và m=100%.
Sau quá trình sản xuất, t bản công nghiệp tạo ra một khối lợng hàng hoá có
giá trị là: 720c+180v+180m=1080.
p=(180/900)*100%=20%
Để lu thông hàng hoá trên, lẽ ra t bản công nghiệp phải ứng ra thêm một lợng t bản nữa. Nhng đến nay công việc này do t bản thơng nghiệp đảm nhiệm.
Giả định t bản thơng nghiệp bỏ ra 100 t bản chẳng hạn.
Nh vậy tổng t bản xà hội là:
900+100=1000.
Lợi nhuận bình quân của xà hội là :
p=(180/1000)*100%=18%.
Lợi nhuận của t bản công nghiệp là:
900*18%=162.
T bản công nghiệp bán hàng hoá cho t bản thơng nghiệp với giá.
700c+180v+162m=1062.
T bản thơng nghiệp bán hàng hoá trên thị trờng đúng theo giá trị xà hội là
1080. Nh vậy t bản thơng nghiệp sẽ thu đợc một khoản chênh lệch là 18.
Khoản chênh lệch này đúng bằng số lợi nhuận bình quân mà thơng nhân bỏ ra
kinh doanh .
100*18%=18.
Nh vậy t bản thơng nghiệp tham gia vào việc bình quân hoá lợi nhuận và
làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của xà hội bị giảm xuống, nhng vẫn lợi hơn
nhiều nếu để t bản công nghiệp đảm nhiệm cả quá trình lu th«ng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5.2.2.Lỵi tøc cho vay và tỷ suất lợi tức.
a.Bản chất của lợi tức cho vay.
T bản cho vay đà từng xuất hiện từ lâu, sớm hơn cả t bản công nghiệp, đó
là t bản cho vay nặng lÃi. Sở dĩ gọi là t bản cho vay nặng lÃi là vì tỷ suất lợi tức
thờng rât cao có khi lên tới 100% hoặc hơn.
Trong đề án này chúng ta không nghiên cứu loại t bản cho vay đó, mà
nghiên cứu t bản cho vay díi chđ nghÜa t b¶n .
T b¶n cho vay díi chủ nghĩa t bản hoàn toàn khác với t bản cho vay nặng
lÃi.T bản cho vay dới chủ nghĩa t bản là một bộ phận của t bản công nghiệp
tách ra. Sở dĩ nh vậy là vì sự xuất hiện và tồn tại của t bản cho vay là sự cần
thiết vừa có khả năng thực hiện . Điều đó đợc thể hiện ở chỗ.Trong quá trình
tuần hoàn và chu chuyển t bản công nghiệp, luôn có số t bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, ví dụ, tiền trong quỹ khấu hao t bản cố định, tiền dùng để mua
nguyên liƯu, vËt liƯu nhng cha ®Õn kú mua,bé phËn tiỊn để trả lơng cho công
nhân, nhng cha đến thời hạn trả, bộ phận giá trị thặng d tích luỹ(dới dạng tiền)
để mở rộng sản xuất, nhng cha sử dụng.
Số tiền nhàn rỗi nh thế không đem một thu nhập nào cho nhà t bản, tức là
t bản nhàn rỗi không sinh lợi.Nhng đối với nhà t bản thì tiền tệ phải đẻ ra tiền.
Vì vậy, nhà t bản phải đa cho ngời khác vay để kiếm lời. Về phơng diện khác
mà xét, cũng chính trong thời gian đó, có những nhà t bản khác rất cần tiền. Ví
dụ, tiền để mua nguyên liệu, vật liệu, nhng bản thân nhà t bản không vì hàng
hoá cha bán đợc; tiền để mở rộng sản xuất nhng tích luỹ cha đủ v.v... Do đó tất
yếu nhà t bản phải đi vay.Từ hai mặt trên đây tất yếu sinh ra sự vay mợn lẫn
nhau,mà sinh ra quan hƯ tÝn dơng t b¶n chđ nghÜa. Nhờ có quan hệ vay mợn
này mà t bản nhÃn rỗi đà trở thành t bản cho vay.
T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời chủ của nã nhêng cho mét ngêi
kh¸c sư dơng trong mét thêi gian để nhận đợc một số lời nào đó.Số lời đó đợc
gọi là lợi tức.

T bản cho vay có những đặc điểm khác căn bản với t bản công nghiệp và t
bản thơng nghiệp.Điều này đợc biểu hiện ở chỗ ®èi víi t b¶n cho vay, qun sư
dơng t b¶n tách rời quyền sở hữu t bản; t bản cho vay là hàng hoá đặc biệt.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp luôn có số
t bản tạm thời nhàn rỗi thí dụ nh tiỊn trong q khÊu hao cđa t b¶n cè định, tiền
để mua nguyên vật liệu nhng cha đến kỳ ; bộ phận giá trị thặng d tích luỹ ( dới
dạng tiền ) để mở rộng sản xuất nhng cha sử dụng...số tiền nhàn rỗi đó không
đem lại một thu nhập nào cho nhà t bản. Nhng đối với nhà t bản tiền phải đẻ ra
tiền. Vì vậy nhà t bản phải cho ngời khác vay để kiếm lÃi. Trong cùng thời
gian đó có những nhà t bản khác rất cần tiền để mở rộng sản xuất do đó họ có
nhu cầu vay. T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời chủ của nó nhờng cho
ngời khác sử dụng trong một thời gian để nhận đợc một khoản lời nào đó, Số
lời đó đợc gọi là lợi tức . Bản chất của lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân
mà nhà t bản đi vay đà đa cho nhà t bản cho vay sử dụng. Vì vậy nguồn gốc
của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất.
Lợi tức vận động theo qui luật tỉ suất lợi tức. Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ tính
theo % giữa tổng số lợi nhuận bình quân, tỉ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức
và thu nhập của xí nghiệp mà nhà t bản hoạt động, phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu của t bản cho vay.
b.Tỷ suất lợi tức.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tiền t
bản tiền tệ cho vay(thờng tính cho tháng, quý, năm).
Nếu gọi lợi tức là Z,tỷ suất lợi tức là Z ta có:

Z=Z/(t bản cho vay)x100%.
Tỷ suất lợi tức cao hay thấp, điều đó phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:
Một là, tỷ suất lợi nhuận bình quân(ảnh hởng theo quan hệ tỷ lệ thuận).
Hai là, tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức
và thu nhập của xí nghiệp(nhà t bản hoạt động).
Ba là, tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về t bản cho vay. Tuy
nhiên, ảnh hởng của cung cầu đối với tỷ suất lợi tức có sự khác biệt với ảnh hởng của cung cầu đối với giá cả hàng hoá.
Giới hạn tối đa của tỷ suất lợi tức không thể lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân, tức là Z<=P;còn mức thấp nhất của nó cũng phải lớn hơn số 0.Trong
điều kiện của chủ nghĩa t bản thì tỷ suất lợi tức luôn luôn có xu hớng giảm sút.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.5.3.Lợi nhuận ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản ngân hàng là hình thái biến
tớng riêng biệt của giá trị thặng d m. Nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu
nhận tiền gửi cho vay. Lợi tức cho vay của ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi,
con số chênh lệch này là nguồn gốc lợi nhuận của ngân hàng. Tuy vậy không
phải toàn bộ con số chênh lệch ấy đều là lợi nhuận ngân hàng mà lợi nhuận
ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi đà trừ đi một phần để bù vào chi phí
nghiệp vụ ngân hàng.Ngân hàng trực tiếp cho các nhà sản xuất,kinh doanh
vay.Nhà t bản lấy số tiền đó để sản xuất ra giá trị thặng d,sau đó đem một phần
m thu đợc thành lợi tức trả cho ngân hàng.Do đó lợi nhuận ngân hàng cũng là
giá trị thặng dSự cạnh tranh giữa các ngành trong xà hội t bản cũng là do lợi
nhuận ngân hàng bằng lợi nhuận binh quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ
chuyển sang kinh doanh ngành khác.
2.5.4.Địa tô t bản chủ nghĩa.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa không chỉ hình thành và thống trị trong

lĩnh vực công nghiệp,mà nó ngày nay càng đợc hình thành, phát triển trong
lĩnh vực nông nghiệp.Khi quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đợc hình thành,
nếu không kể đến một số ít nông dân cá thể tự canh tác trên mảnh đất của họ,
thì trong nông nghiệp t b¶n chđ nghÜa cã ba giai cÊp chđ u:giai cÊp địa chủ,
giai cấp các nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp(các nhà t bản thuê ruộng
đất để kinh doanh) và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê.
Chúng ta đều thấy rằng, cũng nh các nhà t bản kinh doanh trong công
nghiệp, nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu đợc lợi nhuận
bình quân. Nhng muốn kinh doanh trong nông nghiệp thì họ phải thuê ruộng
đất của địa chủ.Vì thế,ngoài lợi nhuận bình quân ra, nhà t bản kinh doanh phải
thu thêm một phần giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, tức là
lợi nhuận siêu ngạch.Lợi nhuận siêu ngạch này tơng đối ổn định và lâu dài và
họ phải trả nó cho chủ ruộng đất dới hình thức địa tô t bản chủ nghĩa.
Vậy, địa tô t bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi đÃ
khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chóng ta ®Ịu thÊy díi chđ nghÜa t b¶n chđ nghÜa do cã sự độc quyền về t
hữu ruộng đất, nên đà cản trở sự phát triển của t bản chủ nghĩa trong lĩnh vực
nông nghiệp.Điều đó đợc thể hiện ở chỗ :nông nghiệp thờng lạc hậu hơn so với
công nghiệp cả về kinh tế lẫn kỹ thuật, vì thế cấu tạo hữu cơ của tr bản trong
nông nghiệp thờng thấp hơn trong công nghiệp.Điều này phản ánh một
điều:nếu trình độ bóc lột ngang nhau, thì một t bản ngang nhau, sẽ sinh ra
trong nông nghiệp nhiều giá trị thặng d hơn tron công nghiệp(bởi vì lao động
sống trong nông nghiệp lớn hơn sống trong công nghiệp).
Từ sự phân tích trên đây, ta nhận thấy rằng: Địa tô tuyệt đối cũng là một
loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, đợc hình thành do

cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp;nó là
số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả s¶n xuÊt chung.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.5.5.Lợi nhuận công nghiệp
Về bản chất thì nó là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà t bản chiếm
không và phần giá trị này đợc đem bán trên thị trờng ®Ĩ thu ®ỵc mét sè tiỊn lêi
sau khi trõ ®i chi phí sản xuất. Ngày lao động của công nhân đợc chia thành
hai phần: một phần làm ra giá trị tơng đơng với số lơng mà nhà t bản trả cho
anh ta và một phần tạo ra giá trị thặng d. Vì mong muốn lợi nhuần cao nên nhà
t bản Công Nghiệp luôn tìm cách giảm thời gian lao động tất yếu tăng thời
gian lao động thặng d bằng cách làm tăng năng suất lao động. Thời gian lao
động thặng d càng nhiều lợi nhuận của nhà t bản càng cao. Đây là hình thái
gần nhất dễ thấy nhất với giá trị thặng d và lợi nhuận công nghiệp là hình thái
chung.

II.Vai trò của lơị nhuận.
1.Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Các nhà t bản luôn mong muốn tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận. Với mụch
đích đó, trớc đây họ có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách kéo dài ngày lao động
của công nhân nhng phơng pháp đó gặp phải sự phản đối quyết liệt vì vậy
muốn có thêm lợi nhuận buộc các nhà t bản phải chuyển sang một phơng pháp
bóc lột khác đó là áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động đồng thời
tăng thời gian lao động thặng d của ngời công nhân trong điều kiện giờ làm
không thay đổi.Yếu tố này đà giúp cho nhà t bản không chỉ thu đợc lợi nhuận

đơn thuần mà còn thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Nhng để có đợc điều này buộc
nhà t bản phải đầu t ngày càng nhiều vào vấn đề nghiên cứu khoa học, đây là
một điều kiện hết sức thuận lợi đối với sự phát triển của khoa học kỹ thuật qua
đó tạo điều kiện thúc đẩy lực lợng sản xt ph¸t triĨn mét c¸ch nhanh chãng.
Theo bíc tiÕn cđa sự phát triển về khoa học kỹ thuật. những ngời công nhân
là những ngời trực tiếp sử dụng vận hành công nghệ mới cũng buộc phải không
ngừng nâng cao trình độ tay nghề nếu không họ sẽ bị đào thải bởi qui luật phát
triển. Còn về các nhà t bản, họ hiểu rằng để đạt đợc hiệu quả cao, tận dụng đợc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hÕt c¸c chøc năng của công nghệ tiên tiến thì phải có một đội ngũ công nhân
lành nghề có trình độ kỹ thuật cao. Vì vậy yêu cầu cấp thiết là phải nâng cao
trình độ của bản thân nhà t bản và của công nhân đà diễn ra. Qua đó trình độ
chuyên môn chung trong các ngành nghề nói riêng và cả xà hội nói chung từng
bớc đợc nâng cao.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.Lỵi nhn thóc đẩy quan hệ sản xuất phát triển:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có quan hệ biện chứng với nhau, khi
lực lợng sản xuất phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất
và ngợc lại.
Do tác động của lợi nhuận,do sự phân chia lợi nhuận dới nhiều hình thức
khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình phân

chia đà làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và phát triển. Quan hệ
sở hữu từng bớc đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa các nhà t bản và ngời lao
động nói riêng, giữa các cá nhân trong xà hội nói chung.
1.3.Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế.
Lợi nhuận là lý do làm phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng,nó thúc
đẩy quá trình mở rộng trao đổi hàng hoá và khoa học kỹ thuật.Mở cửa nền
kinh tế nhằm thu hút nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh
tế trong nớc làm thay đổi mạnh mẽ trình độ công nghệ trong nớc ,cấu thành
ngành và sản phẩm , mở rộng phân công lao động quốc tế tăng cờng quan hệ
liên doanh liên kết hợp tác,là cơ sở tăng cờng tính độc lập và phụ thuộc lẫn
nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
1.4.Lợi nhuận với quá trình tái sản xuất
Để hiểu đợc vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tái sản xuất xà hội trớc
tiên ta hÃy xem xét điều kiện để tái sản xuất xà hội diễn ra là gì ?
Nh ta đà biết muốn tái sản xuất mở rộng thì phải có nhiều vốn. Muốn vậy
phải tích luỹ vốn tích luỹ vốn gắn liền với tái sản xuất më réng vµ trë thµnh qui
lt kinh tÕ chung cđa các hình thái kinh tế xà hội có tái sản xuÊt më réng.
TÝch luü vèn nãi chung xÐt vÒ thùc chất là sự chuyển hoá một phần giá trị
của sản phẩm thặng d do lao động thặng d tạo ra thành vốn phụ thêm để mở
rộng sản xuất. Do vậy nguồn tích luỹ vốn là giá trị của sản phẩm thặng d do
lao động thặng d tạo ra trong quá trinh sản xuất. Nh vậy dù ở dạng nào thì vốn
cũng là một phần lợi nhuận và lợi nhuận đóng vai trò quyết định cho quá trình
tái sản xuất xà héi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.5.Lỵi nhn víi các quan hệ của đời sống xà hội.
Phân phối theo lao động và phân phối theo tài sản vốn là tất yếu khách quan

trong quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích thúc đẩy nền sản
xuất phát triển cao và tạo lập sự công bằng xà hội giữa mọi thành viên trong
xà hội.Nhng ngoài những ngời có sức đang làm viêc và đợc trả công theo lao
động , những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào quá trình sản xuất để nhận
đợc lợi tức và lợi nhuận , thì trong xà hôị còn có những ngời vì lẽ này hay lẽ
khác không thể tham gia lao động đợc trả công của xà hội . Đời sống số đông
ngời này là do gia đình họ hoặc xà hội bảo đảm. Mặt khác ngay mức sống của
cán bộ ,công nhân viên chức nhà nớc và những ngời làm việc trong tất cả các
thành phần kinh tế cũng không phải chỉ dựa vào tiền công cá nhân, mà còn dựa
một phần vào các quỹ phúc lợi công cộng của nhà nớc,của xí nghiệp và các tổ
chức kinh tế xà hội khác áp dụng các hình thức phân phối ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ phúc lợi .Đây không phải là phân phối theo lao động
nhng cũng cha phải là phân phối theo nhu cầu nh trong giai đoạn cao của chủ
nghĩa cộng sản mà Mác đà dự đoán .Đây là một hình thức phân phối quá độ
phù hợp với xu hớng phát triển của xà hội, nó chẳng những bảo đảm cho mọi
thành viên của xà hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu mà còn có tác
dụng kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển của mọi thành viên
trong xà hội.
2.Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng ởViệt Nam.
2.1.Sự chuyển đổi cơ chế ở Việt Nam.
Trớc năm 1986 nớc ta áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy,Nhà nớc kiểm soát
hầu hết các phơng tiện sản xuất cũng nh giá cả tiền lơng và sự phân phối hàng
hoá dịch vụ sao cho doang nghiệp nhà nớc có thể chiếm đoạt đợc lợi nhuận
độc quyền mà phần lớn nguồn lợi nhuận đó đợc chuyển vào Ngân sách Nhà nớc nh một thứ thuế ngầm. Mọi hoạt động của các đơn vị kinh doanh đều dựa
vào Nhà Nớc: Kinh phí do Nhà nớc cấp,sản xuất kinh doanh lỗ đợc nhà nớc
bù;giá cả do Nhà nớc qui định; việc tuyển dụng sa thải cũng do Nhà nớc đảm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nhËn...Lỵi nhn cha đợc coi là động lực chi phối hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Về phía mình, các doanh nghiệp và ngời lao động phải cống hiến sức lao
động của họ vào việc tạo ra lợi nhuận mà họ chỉ đợc hởng một phần thông qua
hàng hoá và dịch vụ mà Nhà nớc cung cấp.Trong hệ thống phân phốiphân
phối lại nàysự phân phối thu nhập không dựa trên các nhân tố kích thích đợc
xác định thông qua thị trờng,mà dựa trên hệ thống định mức đánh giá sự cống
hiến của mỗi tập thể và cá nhân tơng ứng với vị trí quyền lực trong hệ thống
phân phốiphân phối lại .Đồng thời bộ máy quản lý rất cồng kềnh hoạt động
có nhiều cấp trung gian kém năng động, từ đó sinh ra một đội ngũ cán bộ kém
năng lực quản lý không thông thạo nghiệp vụ kinh doanh nhng phong cách thì
quan liêu cửa quyền... Vì vậy nền kinh tế gặp phải khó khăn lớn, luôn xảy ra
tình trạng lÃi giả lỗ thật .Do những hậu quả của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung để lại cho nền kinh tế Việt Nam,do xu hớng phát triển theo cơ chế thị trờng trên thế giới, do tính năng động của nền kinh tế thị trờng.Tất cả những yếu
tố đó trở thành yếu tố khách quan của sự chuyển đổi của nền kinh tế Việt Nam.
Từ đại hội Đảng lần thứ VI( 12/1986) Đảng và Nhà nớc ta đà tiến hành đổi
mới xoá bỏ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chủ trơng phát triển nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Không giống với nền kinh tế thị trờng
TBCN nó có những đặc trng sau:
-Nền kinh tế thị trờng nớc ta là nền kinh tế thị trờng mà ở đó kinh tế thị trờng đợc sử dụng nh một công cụ, một phơng tiện để phát triển lực lợng sản
xuất, phát triển kinh tế phục vụ lợi ích của đa số nhân dân lao động nhằm mục
tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng văn minh.
-Sử dụng cạnh tranh làm động lực phát triển nhng không phải cạnh tranh
một cách khốc liệt ; tăng trởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xà hội ;
khuyến khích làm giàu gắn liền với xoá đói giảm nghèo, gia tăng mức sống
nhng vẫn phải giữ gìn đợc bản sắc văn hoá dân tộc.
-Nền kinh tế có sự đa dạng về hình thức sở hữu, về thành phần kinh tế, về
hình thức phân bố nhng trong đó kinh tế quốc doanh phải giữ vai trò chủ đạo
và là nhân tố kinh tế đảm bảo cho sự định hớng XHCN cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-NÒn kinh tÕ có s lÃnh đao của Đảng cộng sản và có sự quản lý điều tiết của
Nhà Nớc sao cho vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đảm bảo phát triển xà hội
và con ngời.
Cải cách kinh tế Việt Nam năm 86 đà đem lại một số thành tựu đáng khích
lệ nh :Nâng cao đời sống nhân dân, tăng tính năng động của nền kinh tế, xoá
bỏ tính bao cấp trì trệ của cơ chế cũ bớc đầu phát huy đợc nội lực, kiềm chế
đẩy lùi lạm phát.Từng bớc thực hiện quá trình mang tính qui luật của bớc
chuyển đổi nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp sang cơ chế thị trờng có
điều tiết vĩ mô của nhà nớc, với tự do hoá thơng mại và tự do hoá giá cả là
nhân tố trung tâm đột phá từng bớc tiến tới cơ chế thị trờng đích thực. Điều
này ®· ®em l¹i mét søc sèng míi cho nỊn kinh tế, bớc đầu đà hình thành một
thị trờng cạnh tranh, hàng hoá đợc lu thông cung cầu đợc cân đối, thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng, giá cả đợc ổn định dần. Lạm phát đợc ngăn chặn. Cơ
chế thị trờng đà góp phần giải phóng lực lợng sản xuất, phát huy đợc tính tự
chủ của hộ kinh tế và chủ doanh nghiệp...Cơ chế cũng đà thúc đẩy việc phải xử
lý những vấn đề mấu chốt làm đảo lộn cả hệ thống t duy và quan điểm kinh tế
cũ với sự thừa nhận và đánh giá cao những thanh tựu của kinh tế nhiều thành
phần.
2.2.Vấn đề của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, là kiểu tổ
chức kinh tế xà hội là toàn bộ quá trình sản xuất đến tiêu dùng gắn liền thị trờng.Kinh tế thị trờng không chỉ là công nghệ kỹ thuật mà còn là quan hệ xÃ
hội, không chỉ bao hàm hai yếu tố lực lợng và quan hệ sản xuất,kinh tế thị trờng phụ thuộc vào hình thức sở hữu mà trong đó nó phụ thuộc vào chế độ sở
hữu thống trị.Không có kinh tế thị trờng chung chung , thuần tuý trừu tợng
tách khỏi các hình thái kinh tế xà hội, tách rời chế độ xà hội .Tích cực,tiêu cực

của nền kinh tế thị trờng đến đâu còn phụ thuộc vào chế độ xà hội,vai trò nhà
nớc,chính sách pháp luật của nhà nớc.
Mục đích của nền kinh tế thị trờng:
Lợi nhuận là mục đích của nền kinh tế thị trêng , kinh tÕ thÞ trêng ë níc ta
cịng nh»m mục đích lợi nhuận nhng không theo đuổi lợi nhuận một cách đơn
thuần mà xuất phát từ đặc điểm nớc ta là nớc xà hội chủ nghĩa. Ngay từ đầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chóng ta ®· khẳng định định hỡng xà hội chủ nghĩa là không thay đổi . Vì vậy
chúng ta theo đuổi lợi nhuận nhng phải bảo đảm hai nhiệm vụ:
*Bảo đảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh nghĩa là sản xuất phải
có lÃi .
*Kết hợp giải quyết những vấn đề về kinh tế xà hội.
2.2.1.Tác động tiêu cực của lợi nhuận.
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi qui mô sản
xuất và t bản rất lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung sản xuất.
Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt làm cho t bản loại vừa
và nhỏ phá sản còn t bản lớn thì càng lớn. Khi sự tích tụ và tập trung sản xuất
tới một mức cao sẽ dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền. Do đó phá vỡ
thế cạnh tranh hoàn hảo, gây nên tình trạng mất hiệu quả của nền kinh tế. Chủ
nghĩa t bản càng phát triển thì cấu tạo hữu cơ của t bản càng cao do đó tỷ suất
lợi nhuận chung giảm xuống. Đây là kết quả không một nhà t bản nào mong
muốn cả. Do vậy họ tìm mọi cách đẻ kìm hÃm sự giảm sút của tỷ suấ lợi
nhuận, vì vậy dẫn đến việc công nhân bị áp bức bóc lột nặng nề. Nhà t bản
không quan tâm đến sức khoẻ của công nhân. Các chủ xí nghiệp bắt công nhân
làm việc trong những điều kiện dới mức trung bình tối thiểu, nguy hiểm... quả
nh lạm. Những hành động đó làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên

sâu sắc.
Lợi nhuận cũng có những tác động xấu đến nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận
và sự giàu có làm cho các nhà t bản, không ít doanh nghiệp quên mất t cách
đạo đức của mình, vi phạm truyền thống tốt đep của dân tộc, của gia đình để
làm những việc trái với đạo đức, pháp luật,làm mai một dần các nganh nghề cổ
truyền làm lung lay các truyền thống văn hoá có từ lâu đời. Đồng thời việc
chạy theo lợi nhuận kéo theo sự phát triển của công nghiệp cùng với những cặn
bà mà nó đà và đang làm ô nhiễm bầu không khí, ô nhiễm môi trờng sống tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt ;các nhà t sản đổ xô vào các nớc đang phát triển
để chia xẻ bớt gánh nặng này. Họ xuất sang các nớc này những phơng tiện lạc
hậu gây ô nhiễm, tận dụng nguồn tài nguyên nhân lực phong phú ở những nớc
này. Nhân dân ở các nớc đang phát triển bị bóc lột triệt để đồng thời để lại
những hậu quả nghiêm trọng khó có thể khắc phục đối với môi trờng hiện nay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và trong tơng lai nh: Hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn, trái đất nóng lên...
Đây là một vấn đề nhức nhối cấp thiết mang tính toàn cầu. Nếu chúng ta
không ngăn chặn đa ra những biện pháp kịp thời thì thế giới sẽ không còn sự
sống.
Bên cạnh đó lợi nhuận làm nảy sinh các hành vi tiêu cực khác của xà hội
nh tệ nạn buôn lậu làm hàng giả, tệ nạn tham nhũng... cũng ngày một gia tăng.
Các tệ nạn xà hội nh mại dâm ma tuý bạo lực cũng mọc ra ở khắp nơi...
2.3.Giải pháp để vận động lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam.
2.3.1.Vai trò chỉ đạo của Đảng cộng sản việt nam .
Việt Nam đà trải qua 10 năm đổi mới kinh tế kể từ năm1986.Một mặt cần
phải có sự nghiên cứu kinh nghiệm của quá khứ mặt khác phải có cách tiếp

cận mới do nền kinh tế đà có những chuyển biến lớn về mặt cơ cấu và cơ chế
vận hành.Sự thành công của phát triển phụ thuộc vào quyết định của nhiều yếu
tố,trớc hết là sự lựa chọn con đờng chiến lợc,sách lợc do Đảng và nhà nớc lựa
chọn.Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đà lÃnh đạo giải phóng đất nớc cho
đến nay,trong nền kinh tế thị trờng Đảng có một vai trò cực kỳ quan trọng là
kim chỉ nam cho nền kinh tế .
Trớc đây khi cha cải cách nền kinh tế, thì đời sống của nhân dân ta gặp rất
nhiều khó khăn, nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, chậm phát triển, trình độ
dân trí thấp .Nhng kĨ tõ khi chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng với sự lÃnh đạo
của Đảng cùng với sự điều tiết của nhà nớc thì bộ mặt của đất nớc ta đà có
nhiều chuyển biến lớn lao.Ngày nay yêu cầu phát triển đòi hỏi sự hoàn thiện
trong công tác Đảng,xây dựng Đảng phải đáp ứng yêu cầu cấp thiết đặt ra
đó.Đảng là ngời đi đầu là lá cờ tiên phong đặt ra các chủ trơng chính sách phát
triển nền kinh tế,đa ®Êt níc ta tiÕn lªn con ®êng x· héi chđ nghĩa.
2.3.2.Nhà nớc quản lý và điều tiết nền kinh tế.
Nhà nớc trong bất cứ thể chế kinh tế nào đều có chức năng quản lý kinh tế
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế và đặc thù văn hóa dân tộc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


×