Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294 KB, 10 trang )









NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRƯỚC YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

1
NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM
TRƯỚC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


ðỗ Hà Nam
(Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam)


Ngành Hồ tiêu Viêt Nam, quá trình hình thành và phát triển:

M
ặc dù cây hồ tiêu ñược trồng ở nước ta vào cuối thế kỷ 19 nhưng phải ñến
cuối thế kỷ 20 ngành Hồ tiêu mới hình thành rõ nét và ñến ñầu thế kỷ 21 bắt ñầu
hòa nhập vào nền kinh tế quốc tế. Hơn 150 năm qua, cây hồ tiêu Việt Nam trải
qua những bước thăng trầm, nhưng trong hơn hai mươi năm Việt Nam ñổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, ñã tạo bước ñột phá cho ngành hồ tiêu phát triển vượt bậc cả
về tốc ñộ, quy mô sản xuất, năng suất, sản lượng, số và chất lượng sản phẩm xuất


khẩu, cả về tổ chức sản xuất, lưu thông phân phối, xúc tiến thương mại hòa nhập
giao thương kinh tế quốc tế.

Về sản xuất và xuất khẩu:

Do vị trí ñịa lý thuận lợi, ñiều kiện thiên nhiên ưu ñãi, lực lượng lao ñộng
dày kinh nghiệm, ñã tạo tiềm năng, lợi thế cho ngành hồ tiêu phát triển. ðến nay
cây Hồ tiêu ñã trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau từ Quảng trị ñến Kiên
Giang, nhưng tập trung trọng ñiểm ở 6 tỉnh:

Kết quả sản xuất hồ tiêu niên vụ 2007 - 2008 - 6 tỉnh trọng ñiểm
D T trồng D T thu N. Suất S. Lượng
Tỉnh

(ha) (ha) (tạ/ha) (tấn)
Bình Phước 10.176

8.616

24,4

21.023

Gia Lai 3.800

3.720

35.0

13.020


ðắc Nông 6.853

6.201

20.4

12.670

ðồng Nai 7.712

5.979

20,5

12.299

Bà Rịa- Vũng Tàu 7.518

6.387

13,8

8.795

ðắc Lắc 4.346

3.650

17,4


6.716

Cộng 40.405

34.550

21,5

74.523


Nguồn : Sở Nông nghiệp & PTNT

2
Các tỉnh trồng tiêu trọng ñiểm chiếm tới 80% về diện tích và 75 % về sản
lượng tiêu cả nước. ðiều này có lợi thế ñặc biệt về vùng nguyên liệu tập trung cho
chỉ ñạo sản xuất lớn, chuyên môn hóa, phát triển cơ sở hạ tầng cho thu mua, chế
biến, tạo chân hàng tại vùng nguyên liẹu, giảm chi phí cho xuất khẩu. Một số vùng
ở Tây Nguyên có nhiều hộ canh tác: 5 - 7 ha tiêu. Năng suất nhiều hộ ñạt 4 - 5
tấn/ha, cá biệt có hộ ñạt 15 tấn /ha/vụ. Hai năm qua do giá hồ tiêu ñạt mức cao,
người trồng tiêu thu lãi từ 50-70% so/ chi phí sản xuất xuất/vụ. ðã có hàng 100 hộ
nông dân là tỷ phú nhờ trồng tiêu.

ðiểm lại thời kỳ trước 1975, diện tích tiêu cả nước chỉ có khoảng 100 ha,
trồng chủ yếu ở Quảng Trị, Bà Rịa và ñảo Phú Quốc. Sản lượng chỉ ñạt gần 100
tấn/năm.

Thời kỳ 1976-1986, sau mười năm diện tích chưa vượt quá 4.000 ha và sản
lượng mới chỉ ñạt: 3.600 tấn, sản phẩm chỉ ñể tiêu thụ trong nước. ðến năm 1990

diện tích ñạt: 9.200 ha, sản lượng ñạt: 8.600 tấn và bắt ñầu có xuất khẩu, ñạt:
9.000 tấn.

Thời kỳ 1991-2000, hồ tiêu Việt Nam liên tục phát triển cả về diện tích, sản
lượng và số lượng xuất khẩu, năm sau cao hơn năm trước: Năm 1991 diện tích ñạt:
8.900 ha, sản lượng: 9.000 tấn và xuất khẩu: 16.300 tấn; Theo ñó ñến năm 2000
ñạt: 27.900 ha, 39.200 tấn và 36.400 tấn. Diện tích tăng bình quân: 1.900 ha/năm
(31,3%), sản lượng tăng: 3.030 tấn/năm (44%), xuất khẩu tăng: 2.740 tấn/năm
(22,3 %).Về giá trị ngoại tệ xuất khẩu: Năm 1995-1997 ñạt bình quân: 51,17 triệu
USD/năm, ñơn giá: 2.244 USD/tấn tiêu ñen/FOB. Theo ñó năm 1998- 2000 ñạt:
130,73 triệu USD/năm và 4.236,7USD/tấn.

Thời kỳ 2001 ñến nay, ñặc biệt giai ñoạn 2001-2006 hồ tiêu Việt Nam tăng
ñột biến cả diện tích, sản lượng và số lượng xuất khẩu (do 3 năm trước ñó giá tăng
nên bà con nông dân gia tăng trồng mới). Năm 2001 diện tích ñạt: 31.600 ha, Sản
lượng: 44.400 tấn, xuất khẩu: 56.500 tấn; Năm 2006 diện tích lên 50.000 ha (khá
ổn ñịnh cho ñến nay do diện tích chết ñược trồng dặm và trồng mới), bình quân
tăng 2.300 ha/năm (19,8 %). Sản lượng 3 năm 2006 - 2007- 2008 bình quân ñạt:
90.000 tấn/năm, tăng bình quân: 6.200 tấn/năm (35%). Số lượng xuất khẩu tăng
bình quân 10.028 tấn/năm (34,4%/năm). Về trị gía xuất khẩu năm 2001-2005 bình
quân chỉ 111,9 triệu USD/năm (do giá giảm mạnh), bình quân chỉ còn 1.346
USD/tấn. Từ cuối năm 2006 ñến nay giá tiêu ñược phục hồi, giá bình quân ñạt:
3.300 USD/tấn nên năm 2007 xuất khẩu chỉ ñạt 82.000 tấn nhưng trị giá ñạt: 286
triệu USD, ñạt mức cao nhất so các năm trước ñó. Năm 2008 dự ước xuất khẩu
khoảng 80.000 tấn, nhưng trị giá có thể ñạt khoảng 290 triệu USD, ñạt mức kỷ lục
cao nhất từ trước tới nay.

Suốt 8 năm từ năm 2001 ñến nay, Việt Nam luôn luôn chiếm ngôi số 1 thế
giới về số lượng xuất khẩu hồ tiêu, bình quân 70.600 tấn/năm (chiếm 31,2% thị
phần thế giới. Và suốt từ năm 2003 ñến nay, sản lượng trồng hồ tiêu Việt Nam

3
luôn dẫn ñầu thế giới, bình quân khoảng 77.500 tấn/năm (thống kê chưa ñầy ñủ)
chiếm gần 30 % sản lượng tiêu toàn cầu. (Riêng năm 2005 và 2006 xuất khẩu
chiếm 46% thị phần, năm 2006, 2007 và 2008 mỗi năm sản lượng chiếm trên 35 %
Hồ tiêu thế giới) .

Với hàng trăm thương lái, ñại lý, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khắp các
vùng miền ñã thu gom, chế biến, cung ứng hạt tiêu cho gần 100 doanh nghiệp ñủ
loại thành phần trong và ngoài nước, tham gia xuất khẩu trực tiếp tới trên 80 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tạo nên hệ thống kênh lưu thông và các dịch vụ
rộng khắp, bình ñẳng, sôi ñộng chưa từng có từ trước tới nay phục vụ cho xuất
khẩu mặt hàng hồ tiêu.

Về Chất lượng:

Chất lượng hạt tiêu Việt Nam ñến nay ñã bảo ñảm thỏa mãn nhu cầu cho
mọi khách hàng nhập khẩu. Việt Nam ñã có hơn 10 nhà máy chế biến hạt tiêu ñạt
tiêu chuẩn thị trường Mỹ (ASTA), tiêu chuẩn thị trường Châu Âu (ESA). Lượng
tiêu trắng chiếm 15% thị phần xuất khẩu hàng năm, tiêu nghiền bột, tiêu ñóng gói
hút chân không, tiêu ñỏ, tiêu xanh ngâm dấm… sản phẩm bắt ñầu ña dạng hóa.
Sau 5 năm nghiên cứu, ñầu tư phát triển sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại
cho vùng trồng tiêu trọng ñiểm tại huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai, lần ñầu tiên hồ tiêu
Việt Nam ñã có thương hiệu: “Hồ tiêu Chư Sê, hồ tiêu Việt Nam”, nhờ ưu thế về
chất lượng, thương hiệu hồ tiêu Chư Sê ñã gây ñược tiếng vang ở thương trường
trong nước và quốc tế.

Vai trò, vị thế của hiệp hội:

Năm 2001 số lượng Hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu ñã vượt lên dúng ñầu thế
giới (chiếm 28 % thị phần toàn cầu), thời cơ ñã ñến, theo ñề xuất của các doanh

nghiệp kinh doanh, xuất khẩu hồ tiêu, ñược sự ủng hộ của các Bộ, Ngành, ñặc biệt
là Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Nộ vụ, Bộ Công thương, tháng 2/2001, Chính
phủ ñã cho phép thành lập Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam (VPA). Hiệp hội ñã tổ chức
thành công 3 lần ñại hội, bầu ra Ban chấp hành cho mỗi nhiệm kỳ gồm những ủy
viên ñại diện cho các thành phần: Nông dân, doanh nghiệp, nhà quản lý, nhà khoa
học. Ban chấp hành là trung tâm ñoàn kết, tâm huyết, hoạt ñộng với phương châm:
“ Vì lợi ích chung, xây dựng ngành hồ tiêu Việt Nam phát triển bền vững”, ñã thu
hút ñược ñông ñảo lực lượng. Ban ñầu chỉ có 34 hội viên, ñến nay ñã có gần 80
hội viên, gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt ñộng kinh doanh hồ tiêu
tại Việt nam, một số nhà khoa học ở các Viện, Trường, nhà quản lý ở trung ương
và ñịa phương, nhà băng. Với hàng trăm thương lái, ñại lý, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở khắp các vùng miền ñã thu gom, chế biến, cung ứng hạt tiêu cho gần 100
doanh nghiệp ñủ loại thành phần trong và ngoài nước, tham gia xuất khẩu trực tiếp
tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ tạo nên hệ thống tổ chức kênh lưu thông và
các dịch vụ cho xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu bình ñẳng, sôi ñộng chưa từng có từ
trước tới nay.
4
Tháng 3/2005 Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam ñược kết nạp vào Hiệp hội hồ tiêu
quốc tế (IPC). Hiệp hội hồ tiêu quốc tế lập năm 1971, có sự bảo trợ của liên hiệp
quốc, ñến nay chỉ có 6 nước thành viên, gồm các quốc gia sản xuất, xuất khẩu hồ
tiêu hàng ñầu thế giới: Ấn ðộ, Indonesia, Malaysia, Srilanca, Brazil và Việt Nam.
Các quốc gia này chiếm trên 80% sản lượng và số lượng xuất khẩu, là nhân tồ chủ
yếu chi phối ñiều tiết thị trường giá cả hạt tiêu toàn cầu.

Là thành viên của IPC, với vị thế số 1 thế giới về sản lượng và số lượng
xuất khẩu, ngàmh hồ tiêu Việt Nam nói chung và Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam nói
riêng ñã ñược hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Hồ tiêu Việt Nam ñã góp phần
làm thay ñổi cung cầu, thị trường giá cả hồ tiêu thế giới. Vị thế và tiếng nói của
ngành hồ tiêuViệt nam ñược nâng lên tầm cao mới trên thương trường quốc tế.
Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam ñã ñóng góp ñáng kể về tài chính, về kinh nghiệm sản

xuất, về quản lý nhà nước, về hoạt ñộng của Hiệp hội ñối với IPC, ngược lại ngành
hồ tiêu Việt nam cũng học hỏi nhiều kinh nghiệm về Chế biến nâng cao chất
lượng sản phẩm, về giao thương xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường từ cộng
ñồng các nước.


ðịnh hướng phát triển và những giải phảp trước những thách thức
phát sinh:

Phát huy lợi thế so sánh, chủ ñộng hội nhập:

Xét dưới góc ñộ thương mại, ngành Hồ tiêu Việt Nam ñã sớm bước vào môi
trường hội nhập kinh tế quốc tế : Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam ñược kết nạp vào IPC
trước khi Việt nam gia nhập tổ chức thưong mại quốc tế - WTO. Ngành Hồ tiêu
Việt nam hòa nhập kinh tế quốc tế ngay trên “ Sân nhà “ với hàng chục doanh
nghiẹp liên doanh nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài với 100% vốn của
họ, cùng hoạt ñộng trong một sân chơi minh bạch, sòng phẳng. Ngành hồ tiêu việt
Nam hội nhập kinh tế thị trường thế giới, ban ñầu ñã có nhiều lợi thế so sánh cả ba
ñiều kiện thiên thời, ñịa lợi nhân hòa trong sản xuất, xuất khẩu Hồ tiêu so các
nước. Tiềm năng về ñất ñai, lao ñộng ñể tăng năng suất, sản lượng phát triển sản
xuất, xuất khẩu vẫn còn tiềm ẩn, các nước khó cạnh tranh. ðặc biệt yếu tố con
người Việt nam cần cù kiên ñịnh trong sản xuất, ngay cả khi giá tiêu xuống ñến
mức rất thấp, không lãi, họ vẫn không quay lưng với cây tiêu. Mặt khác so sánh
hiệu quả kinh tế giữa cây tiêu với một số cây công nghiệp dài ngày khác, cây tiêu
vẫn cho thu nhập và lợi nhuận nhiều hơn. ðó là yêu quyết ñịnh ñể cây tiêu phát
triển.
Nếu chu kỳ tăng và giảm giá của hồ tiêu toàn cầu thời gian là 10 năm thì
nửa chu kỳ lần này 2006-2010 hạt tiêu sẽ ổn ñịnh ở mức cao, lợi thế thuộc về
người sản xuất và nước xuất khẩu. Mục tiêu giữ ổn ñịnh sản xuất 50.000 ha, sản
lượng ñạt 100.000 tấn/ năm cho nành hồ tiêuViệt Nam hoàn toàn có thể. Và với

mức giá duy trì như hiện nay thì không ngoại trừ bà con tự phát vượt mức ñịnh
hướng sản xuất này. Dù tình huống nào sảy ra thì ngành Hồ tiêu Việt Nam vẫn
5
hoàn toàn chủ ñộng hội nhập vì ta có nhiều lợi thế cạnh tranh, sản xuất hồ tiêu toàn
cầu, cung vẫn chưa ñủ cầu.

ðối ñầu với sâu bệnh hại:

Sản xuất hồ tiêu toàn cầu thời kỳ từ cuối năm 2000 ñến ñầu năm 2006 bị sa
sút, nguyên nhân chính vì giá cả xuống quá thấp, mặt khác bị sâu bệnh hại ở khắp
các quốc gia trồng tiêu. Nếu bệnh chết nhanh,chết chậm ở cây tiêu không ñược
ngăn chặn kịp thời thì nguy cơ có thể ngành trồng tiêu ở một số vùng trên diện
rộng bị xóa sổ, ñiều này thực sự là một ñề tài nghiên cứu khoa học lớn ñối với các
nhà nông học trong nước và thế giới và cũng ñòi hỏi sự hỗ trợ thiết thực, hiệu quả
của chính phủ các nước.

Nâng cao chất lượng, bảo ñảm vệ sinh an toàn thực phẩm:

ðiều này thực sự là một thách. Phải kiên trì, thường xuyên tuyên truyền, tập
huấn, hướng dẫn, ñầu tư… làm thay ñổi nhận thức, hành ñộng cho các nông hộ
chuyển từ sản xuất tiểu nông với kinh nghiệm truyền thống sang sản xuất theo áp
dụng tiến bộ KHKT. Hình thức tổ chức câu lạc bộ, tổ hợp tácsản xuất là rất cần
thiết. Thực hiện sản xuất theo quy trình GAP, tạo sản phẩm sạch, vệ sinh an toàn
an toàn, làm cho giá trị hàng hóa ngày càng gia tăng, tạo nhiều vùng nguyên liệu
tập trung, xây dựng thương hiệu (như mô hình hồ tiêu Chư Sê) là hét sức cấp bách.

Thu thập, phân tích và phổ biến thông tin:

Sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam ñã có vị thế cao trên trường
quốc tế, ñiều quan trọng là phải hiểu thị trường, phải biết ñược diễn biễn của thị

trường ñể biết ñược cung cầu thế giới, ñể dự báo, khuyến cáo nông dân, doanh
nghiệp và theo ñó là chính sách, giải pháp thị trường phù hợp.

Khi hòa nhập WTO có quá nhiều thông tin từ các phương tiện thông tin ñại
chúng trong và ngoài nước, ngoài ra còn có những thông tin tự doanh nghiẹp trong
và ngoài nước, thậm chí từ nông dân tạo ra, khoét sâu vào các chiều khác nhau,
mục ñích ñể tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy việc thu thập , phân tích và phổ biến thông
tin, theo ñó ra ñời một trung tâm thông tin cấp quốc gia, chuyên sâu cho một
ngành hàng là rất cần thiết. Một trong những bài học thành công hoạt ñộng của
VPA là không ngừng nâng cao chất lượng thông tin, coi ñây là công tác thường
xuyên mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng của cán bộ chuyên viên Văn phòng (mua
thông tin nước ngoài, xây dựng hệ thống cộng tác viên từ Bộ Nông nghiệp, Tổng
cục Hải quan, các Sở Nông nghiệp, báo giá mỗi ngày, tổ chức tham quan khảo sát
vùng nguyên liệu ở các tỉnh trọng ñiểm qua từng mùa vụ, nắm vững năng xuất, sản
lượng, trên coe sở ñó ñịnh hướng kế hoạch thu mua, xuất khẩu. Bản tin ñiện tử,
Website của VPA, thông báo rộng rãi tới mọi doanh nghiệp và bà con nông dân)


6
Tăng cường XTTM, giao thương hợp tác quốc tế:

ðây là nhiệm vụ trọng yếu, theo ñó phải có sự hỗ trợ của nhà nước là không
thể thiếu ñối với Hiệp hội. Mấy năm qua ñược sự hỗ trợ của Bộ Công thương,
VPA ñã nhiều lần tồ chức ñoàn các doanh nghiệp ñi khảo sát thị trường các nước ở
Trung ðông, Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, tham gia Hiệp hội gia vị Mỹ (ASTA)
tạo cơ hội khuyếch trương quảng bá hình ảnh, tiếng nói, con người của ngành hồ
tiêu Việt Nam trên trường quốc. Nhiều doanh nghiệp ñã ký kết nhiều hợp ñồng hai
bên mua bán trực tiếp, giảm bớt lượng xuất khẩu qua trung gian như trước ñây.

Ổn ñịnh giá và giữ giá ở mức cao như hiện nay ?


Yếu tố khách quan: Hạt tiêu là ngôi vua của các loại gia vị, không thể thiếu
trong thực ñơn hàng bữa và phục vụ cho chế biến thực phẩm ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới, ñến nay chưa gì thay thế và nhu cầu vẫn gia tăng hàng năm. Các
quốc gia sản xuất tiêu trên thế gới không nhiều, phần lớn tập trung ở 6 nước trong
IPC. Qua khảo sát tình hình sản xuất tiêu ở Ấn ðộ, ở Indonesia, nay khó khả năng
khôi phục và gia tăng sản xuất ( hai nước này mấy năm gần ñây sản lượng giảm
ñến một nửa so với thời ñỉnh cao). Ở Malaysia, Brazil và Srilanca sản lượng cũng
chỉ ổn ñịnh như mức hiện nay. Yếu tố chủ quan, như trên ñã phân tích Việt Nam
ñang còn cơ hội, tiềm năng phát triển sản xuất, gia tăng sản lượng. Hồ tiêu Việt
Nam ñã chiếm lĩnh thị trường, liệu có ñiều tiết ñược cung cầu giá cả ? ðiều này
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố vào hành ñộng của các doanh nghiệp và kể cả bà
con nông dân. Gần ñây nông dân có xu hướng găm hàng chờ giá lên cao nữa. các
doanh nghiệp xuất khẩu không mạnh dạn ký hợp ñồng lớn, dài hạn… làm cho thị
trường không ổn ñịnh khi sôi ñộng, khi trầm lắng. Nếu các doanh nghiệp thống
nhất hành ñộng, hạn chế tranh mua, tranh bán, ñược bà con nông dân ñồng tình
hưởng ứng, tạo sự ổn ñịnh cho thị trường không “ nóng” cũng không “lạnh”. Vì
vậy sự ổn ñịnh về giá và giữ ở mức cao như hiện là rất có thể.

Xây dựng Hiệp hội mạnh, hoạt ñộng theo hướng chuyên nghiệp:

Ban chấp hành Hiệp hội, nhất là vị trí Chủ tịch và tổng thư ký có vai trò hết
sức quan trọng, là tập thể và cá nhân có hiểu biết sâu về chuyên môn, tâm huyết
với sự phảt triển của ngành, gắn lợi riêng của ñơn vị, của cá nhân với lợi ích chung
của cộng ñồng doanh nghiệp và bà con nông dân.

Xây dựng bộ máy tổ chức Văn phòng Hiệp hội mạnh, hoạt ñộng theo hướng
chuyên nghiệp, phấn ñấu ngang tầm quốc tế (chăm lo ñời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ, sẽ giữ ñược người tài). VPA bước ñầu thành công về tổ chức và hoạt
ñộng nên ñã thu hút tập hợp ñược ñông ñảo hội viên và sự ñồng tình ủng hộ của

các Bộ, Ngành, chính quyền các cấp. VPA coi ñây là một trong những bài học
thành công, sẽ duy trì và phát huy trong thời gian tới.


7


Sản xuất và XK Hồ tiêu toàn cầu 2005-2007






ðV:1000TẤN


QUỐC
2005 2006 2007 DỰ BÁO 2008

GIA
SL XK % SL XK SL XK SL XK

VIỆT NAM
95

110

115,7


100

116,7

90

83

87

80


INDONESIA
55

38



20

38

25

38

20


38


INDIA
70

15,8

22,6

55

30

50

35

50

30


BRAZIL
44,5

38,4

86,3


33

33

35

36

33

33


MALAYSIA
19

17

89,5

23

22

20

19

23


22


SRILANCA
14

8

57,1

14,3

9

15

8,3

15

9


IPC 297

227,2



231


248

235

211

228

212


TOÀN CẦU 315

235

70,1

288

254

292

215

288

217






Nguồn : IPC


























8
Kết quả sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam
qua các năm


Năm Diện tích

Sản lượng
Xuất
khẩu Trị giá
Giá
B/Quân
1.000ha 1.000 tấn 1.000 tấn

Triệu
USD USD/tấn
1975

0,087







1976

0,041








1977

0,094







1978

0,095







1979

0,1








1980 0,5

0,.6







1981 0,9

0,8







1982 1,2

0,9








1983 1,6

1,1







1984 1,9

1,1







1985 2,2

1,3








1986 3,9

3,6







1987 5,9

4,8







1988 7,6

6,2








1989 8,0

7,1







1990 9,2

8,6

9,0





1991 8,9

8,9


16,3





1992 6,4

7,8

22,3





1993 6,7

7,4

14,9





1994 6,5

8,9


16,4





1995 7,0

9,3

17,9

35,4

1.977

1996 7,5

10,5

25,3

48,8

1.928

1997 9,8

13,0


24,7

69,3

2.807

1998 12,8

15,9

23,0

108,1

4.693

1999 17,6

31,0

34,5

138,3

4.009

2000 27,9

39,2


36,4

145,9

4.008

2001 31,6

44,4

56,5

90,5

1.602

2002 47,9

46,8

78,4

109,3

1.394

2003 50,5

68,5


74,6

105,9

1.433

2004 50,8

73,4

98,5

133,7

1.201

2005 49,1

77,0

96,2

120,1

1.101

2006 50,0

100,0


116,6

195,1

1.671

2007 48,0

90,0

82,9

286,1

3.200

2008 48,0

87,0

80,0

280,0

3.300


Nguồn: Tổng cục thống kê, VPA
9


×