Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá tác dụng lợi tiểu và khả năng bài xuất một số chất điện giải của Địa Long trên thực nghiệm doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.76 KB, 4 trang )

đánh giá tác dụng lợi tiểu và khả năng bài xuất
một số chất điện giải của địa long trên thực nghiệm

Trần Thị Hồng Thuý
1

Nguyễn Trần Giáng Hơng
2
1
Viện Y học cổ truyền quân đội
2
Trờng Đại học Y Hà Nội

Tác dụng lợi niệu của Địa long (Megascholecidae) đợc thực hiện trên chuột cống trắng theo
phơng pháp Lipschitz. Kết quả cho thấy Địa long có tác dụng tăng đào thải nớc tiểu ở liều 4,5g/
100g cân nặng.
Bên cạnh tác dụng tăng thải nớc, Địa long còn làm tăng thải trừ ion natri, kali và clo qua thận.

I. Đặt vấn đề
Địa long có tên khoa học là
Megascholecidae, là một loại giun tròn sống
dới lòng đất. Theo y học cổ truyền Địa long
đợc dùng để điều trị sốt rét, cảm hàn, đầu
thống, huyễn vựng [4]. Về đông y Địa long có
đặc tính vị mặn, tính hàn, lợi thuỷ, bình xuyễn,
thông kinh lạc và đã đợc dùng dới nhiều
dạng bào chế khác nhau [5], tuy nhiên dạng
thông dụng nhất là sao tẩm hoặc phơi khô.
Ngày nay Địa long đợc làm khô, tán nhỏ và
đóng vào viên nang.
Một trong những tác dụng dợc lý của Địa


long là làm hạ huyết áp, gây giãn mạch. Để
góp phần làm sáng tỏ cơ chế hạ huyết áp của
Địa long và làm tiền đề cho những ứng dụng
trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành đề tài này
với mục đích: đánh giá tác dụng đào thải nớc
tiểu và điện giải của Địa long trên súc vật thực
nghiệm.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Thuốc nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng Địa long
bào chế dới dạng cao đặc (tỉ lệ 1: 5, 1ml= 5g
dợc liệu) do Khoa Dợc, viện Y học Cổ truyền
quân đội sản xuất. Dung môi dùng làm chứng
là nớc cất.
2. Động vật thực nghiệm
Chuột cống trắng cả hai giống, khoẻ mạnh,
nặng 180- 200 g, đợc nuôi trong điều kiện
phòng thí nghiệm của Bộ môn Dợc lý trờng
Đại học Y Hà Nội với đầy đủ thức ăn và nớc
uống không hạn chế.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đợc tiến hành theo phơng
pháp Lipschitz [3]: chuột cống trắng đợc chia
làm 3 lô, mỗi lô 12 con, nhịn ăn trớc thí
nghiệm 18 giờ.
+ Lô chứng: uống nớc cất 2ml/ 100g thể
trọng
+ Lô trị 1: uống cao Địa long 3g/ 2 ml/ 100g
thể trọng

+ Lô trị 2: uống Địa long 4,5g/ 2 ml/ 100g
thể trọng
Các thuốc thử đợc uống 1 lần.
Cả 3 lô đều đợc tiêm màng bụng 5 ml
nớc muối 0,9%/ 100g thể trọng trớc khi bắt
đầu nghiên cứu để làm tăng l
ợng nớc tiểu.
- Đo lợng nớc tiểu ở mỗi lô ở các thời
điểm 2, 4 và 6 giờ sau khi uống thuốc thử.
- Xác định hàm lợng các chất điện giải
trong nớc tiểu:
. Na
+
, K
+
: bằng quang kế ngọn lửa theo
phơng pháp so màu trên máy Keysys của
Boehringer Mannheim.
. Cl
-
: đợc xác định bằng phơng pháp
Schales và Schales cải tiến, theo nguyên tắc

25
tạo thành phức có mầu tím hồng rồi đo mật độ
quang học hoặc chuẩn độ dung dịch đã sử
dụng.
Kết quả nghiên cứu đợc xử lý bằng thuật
toán thống kê t- test Student.
III. Kết quả

1. Số lợng nớc tiểu
Bảng 1: Tác dụng lợi niệu của Địa long
Sau
uống
thuốc
Lô chứng
(n= 12)
(ml/ giờ)
Địa long
3g/ 100 g
(n= 12)
(ml/ giờ)
% thay đổi
KLNT so với
lô chứng
Địa long
4,5g/ 100 g
(n= 12)
(ml/ giờ)
% thay đổi
KLNT so với lô
chứng
2 giờ
0,38 0,21 0,48 0,09
Tăng 26,3%
0,53 0,07
Tăng 39,4%
p > 0,05 p > 0,05
4 giờ
1,05 0,74 1,57 0,35

Tăng 49,5%
0,98 0,09
Giảm 6,7%
p < 0,05 p > 0,05
6 giờ
0,93 0,78 1,33 0,39
Tăng 43%
0,78 0,23
Giảm 16,1%
p < 0,05 p < 0,05
KLNT: khối lợng nớc tiểu
Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy sau
2 giờ uống cao lỏng Địa long với liều 3g/ 100g
và 4,5g/ 100g lợng nớc tiểu bài tiết đã tăng
so với chứng nhng sự khác biệt này cha có ý
nghĩa thống kê. Sau 4 đến 6 giờ uống thuốc
thử, lợng nớc tiểu ở lô chuột uống Địa long
3g/ 100g tăng 43%- 49,5% so với chứng.
2. Điện giải
2.1 Ion natri
Sau 2 giờ uống cao lỏng Địa long, lợng ion
natri đợc thải qua thận không tăng. Nhng
sau 4 đến 6 giờ lợng Na
+
tăng thải mạnh, đặc
biệt là giờ thứ 6, tăng từ 107,2%- 158,1% so với
chứng (p< 0,001). Kết quả đợc ghi lại trên
bảng 2.
Bảng 2: Sự thay đổi về thải trừ ion natri sau 6 giờ uống Địa long
Na

+
(mmol/ L)

Sau uống thuốc
Lô chứng
(n= 12)
Địa long
3g/100g
(n= 12)
p so với
chứng
Địa long
4,5g/100g
(n= 12)
p so với
chứng
2 giờ
245,8 11,8 239 13,6
> 0,05
231,8 7,68
> 0,05
4 giờ
165 11,5 262,5 87,4
< 0,05
301 43,2
< 0,01
6 giờ
167 34,2 346 64,6
< 0,001
431 20,3

< 0,001

2.2 Ion kali
Kết quả nghiên cứu về sự thải trừ ion kali
sau khi uống thuốc ở bảng 3 cho thấy sau 2 giờ
uống cao lỏng Địa long 3g/ 100g và 4,5g/
100g, lợng kali đợc đào thải qua thận tăng từ
12,7%- 17,3% so với nhóm chứng chỉ uống
dung môi. Tác dụng này kéo dài tới 6 giờ ở lô
uống Địa long 4,5g/100g. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p< 0,001).
Bảng 3: Sự thay đổi về thải trừ ion kali sau 6 giờ uống Địa long
K
+
(mmol/ L)

Sau uống thuốc
Lô chứng
(n= 12)
Địa long
3g/100g
(n= 12)
p so với
chứng
Địa long
4,5g/100g
(n= 12)
p so với
chứng
2 giờ

174,3 8,7 196,5 10,2
< 0,05
204,5 21,0
< 0,05
4 giờ
124,5 16,6 167 24,1
< 0,05
171 34,8
< 0,05
6 giờ
110 8,7 129 24,6
> 0,05
179 14,9
< 0,05

26
2.3 Ion clo
Kết quả nghiên cứu về sự thải trừ clo qua nớc tiểu sau khi uống thuốc ở bảng 4 cho thấy sau
khi uống cao lỏng Địa long 2 giờ, lợng clo đào thải qua thận tăng từ 13,2- 68,7%. Tác dụng này
bắt đầu giảm dần từ giờ thứ 4 sau khi uống thuốc.
Bảng 4: Sự thay đổi về thải trừ ion clo sau 6 giờ uống Địa long
Cl
-
(mmol/ L)
Sau
uống thuốc
Lô chứng
(n= 12)
Địa long
3g/100g

(n= 12)
p so với
chứng
Địa long
4,5g/100g
(n= 12)
p so với
chứng
2 giờ
163,5 76,1 185,1 25,8
> 0,05
275,8 26,1
< 0,01
4 giờ
216,5 76,1 254,8 51,2
> 0,05
265 92,7
> 0,05
6 giờ
190,5 30,1 249,8 18,1
< 0,05
213 62,1
> 0,05
IV. Bàn luận
Địa long là một loại động vật không xơng
sống, thân tròn, từ lâu đã đợc y học cổ truyền
dùng làm thuốc. Địa long đợc dùng để hạ sốt
trong chứng ôn nhiệt phát cuồng, lợi tiểu hành
thủy giải độc trong một số chứng phù thũng, hạ
hoả trong chứng can phong co giật, bán thân

bất toại
Từ đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học Nhật
Bản, Trung Quốc đã chiết xuất đợc
lumbrofebrin- một hoạt chất của Địa long có
tác dụng hạ sốt (đợc dùng để điều trị những
bệnh nhân sốt có kèm ban xuất huyết) [1]. một
số công trình nghiên cứu còn cho thấy dịch
chiết cồn Địa long có tác dụng giãn mạch, làm
tăng lu lợng máu đến các cơ quan, trong đó
có động mạch thận [1]. Điều này phù hợp với
kết quả thực nghiệm của chúng tôi trong
nghiên cứu này, cao Địa long có tác dụng làm
tăng thải trừ nớc tiểu trên chuột cống. Trung
bình số lợng nớc tiểu bài tiết ra ở nhóm uống
Địa long liều 3g/ 100g tăng 39,6% so với nhóm
chứng. So với Chè hạ huyết áp với liều 2g/ kg
tăng 54% so với nhóm chứng [6]. So với Tua rễ
đa uống với liều 4ml/ 100g làm cho số lợng
nớc tiểu tăng lên 38% so với nhóm chứng [2].
Tác dụng này so với cao hạt đay toàn phần ở
liều 0,1g/ kg là 333%.
Tác dụng lợi niệu của cao Địa long rõ rệt
nhất là sau 4 giờ uống thuốc với liều 3g/ 100 g,
tác dụng này kéo dài tới 6 giờ sau khi uống
thuốc nhng ở mức độ vừa phải. Cùng với sự
tăng thải trừ nớc tiểu, cao Địa long cũng làm
tăng thải trừ các ion natri qua thận nhất là ở giờ
thứ 4 và giờ thứ 6 ở các lô nghiên cứu. Điều
đặc biệt là cao Địa long không chỉ tăng thải trừ
ion natri qua thận mà còn làm tăng thải trừ cả

ion kali, clo. Tác dụng này mạnh nhất vào giờ
thứ 2 và giờ thứ 4 ở tất cả các liều Địa long đã
dùng. Theo chúng tôi cao Địa long vừa làm
tăng thải trừ các ion vừa làm tăng thải trừ nớc
qua thận rõ rệt so với nhóm chứng, điều đó
chứng tỏ rằng cao lỏng Địa long có tác dụng lợi
niệu ở liều 3 g/ 100 g thân trọng chuột. Tuy
vậy, với liều cao hơn (4,5g/ 100g) Địa long
không thể hiện khả năng này. Hơn nữa, ngoài
làm tăng thải trừ ion Na
+
, Địa long còn gây thải
ion K
+
Những kết quả đó đã gợi mở cho
chúng tôi nhiều hớng nghiên cứu tiếp về dợc
liệu này.
V. Kết luận
Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết
luận:
- Địa long có tác dụng lợi niệu, tác dụng này
kéo dài tới 6 giờ sau khi uống thuốc
- Tác dụng làm tăng thải trừ các ion Na
+
, K
+
,
Cl
-
qua thận của Địa long rõ rệt nhất ở giờ thứ 2

và thứ 4 ở tất cả các liều Địa long đã dùng.
Tài liệu tham khảo
1. Nhà xuất bản khoa học Sơn Tây, Trung
Quốc (1995). Côn trùng làm thuốc. 86- 97.
2. Nguyễn Ngọc Doãn, Dơng Hữu Lợi, Đào
Công Phát (1968). Tác dụng lợi niệu của tua rễ
đa. Y học thực hành, 156, 4- 9.

27
3. Bộ môn Dợc lý (1976). Giáo trình thực
tập dùng cho sinh viên năm thứ 3. Trờng Đại
học Y Hà Nội
4. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật
5. Nguyễn Văn Minh. Dợc tính chỉ nam.
Nhà xuất bản Long An, 156
6. Phạm Thị Bạch Yến (1998). Nghiên cứu
tác dụng hạ huyết áp trên thực nghiệm của bài
thuốc hạ HA. Luận án Thạc sỹ y học, Trờng
Đại học Y Hà Nội.

Summary
Evaluation of diuretic and electrolytes excreted
effects of dia long in experimental animals


The diuretic and electrolytes excreted effects of dialong was carried out on rats with Lipschitz's
method. The results showed that:
- Đia long (megascholecidae) in dosage of 3g/ 100g and 4,5g/ 100g has diuretic effect.

- Đia long has increases the elimination of Na
+
, K
+
and Cl
-
on kidni.

28

×