1
Đề tài:
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhân sự tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam”
2
LỜI NÓI ĐẦU
Để thực hiện tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoáđất nước việc nâng cao
hiệu quả kinh tế trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh
nghiệp cóý nghĩa quan trọng đặc biệt. Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kỹ
thuật, dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và còn là ngành kinh tếđối ngoại của mỗi
quốc gia.
Những năm qua, cùng với sự chuyển mình của đất nước, bước sang nền kinh
tế thị trường, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam làđơn vị kinh doanh dịch vụ
với nhiệm vụ chính là cung ứng vật tư xăng dầu cho các hoạt động bay trong nước
và quốc tế.
Sau quá trình học tập tại Khoa Quản lý doanh nghiệp và thực tập tại Công ty,
em nhận thấy công tác quản lý nhân sự của Công ty có nhiều vấn đềđáng quan tâm.
Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý nhân sự tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt
nghiệp.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về Công ty
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhân sự tại Công ty
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty .
3
CHƯƠNG 1
GIỚITHIỆUCHUNGVỀ CÔNGTY XĂNGDẦU HÀNGKHÔNG
1.1. Tình hình chung của Công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 11/02/1975 trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, quyết định
thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của
Quân uỷ Trung ương và Bộ quốc phòng.
Năm 1981, Công ty xăng dầu Hàng không được thành lập và trực thuộc Tổng
công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
Năm 1984 thành lập Cục xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu Hàng
không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không.
Ngày 22/4/1993 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 768/QĐ/TCCB - LĐ
thành lập Công ty xăng dâu Hàng không (trên cơ sở Nghịđịnh số 338/HĐBT ngày
20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập lại theo thông báo số
76/CB ngày 06/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 847/QĐ/TCCB
- LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Xăng dầu vừa là vật tư có tính chiến lược, vừa là hàng hoá, nóảnh hưởng lớn
đến cân đối nền kinh tế nên Nhà nước đã trực tiếp quản lý và phân cấp cho một sốít
doanh nghiệp được phép trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu đểđáp ứng nhu cầu
trong cả nước.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Hàng không, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, được thành lập
trên cơ sở ba Xí nghiệp xăng dầu Hàng không theo ba miền lãnh thổ. Năm 1994
đến nay công ty đã phát trển và thành lập thêm Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật tư kỹ
4
thuật xăng dầu Hàng không và hai chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng
không:
1. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền bắc.
2. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền trung.
3. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền Nam.
4. Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật tư kỹ thuật xăng dầu Hàng không.
5. Chí nhánh kinh doanh bén lẻ xăng dầu Hàng không Miền Nam.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VINAPCO (Vietnam Airpetrol Company). Trụ sở chính của Công ty đặt tại sân bay
Gia Lâm, thuộc địa bàn Gia Lâm - Hà Nội.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng chủ yếu của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là cung ứng
nhiên liệu dầu JET - A1 cho các hãng Hàng không nội địa và các hãng Hàng không
quốc tế hạ cánh, cất cánh tại các sân bay của Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Thực hiện xuất nhập khẩu xăng dầu và vận tải xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc
chủng Hàng không, các loại xăng dầu khác và các thiết bị phụ tùng phát triển ngành
xăng dầu.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành xăng dầu Hàng không
* Vận tải Hàng không trong nước:
Các hãng Hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty xăng dầu
Hàng không Việt Nam, mỗi năm tiêu thụ bình quân khoảng 75% sản lượng dầu
JET.A1 bán ra của Công ty. Các hãng Hàng không nội địa gồm có:
- Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)
- Công ty Hàng khổng cổ phần (PACIFIC AIRLINES)
- Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)
-Tổng công ty bay phục vụ dầu khí (PFC)
* Vận tải Hàng không quốc tế:
5
+ Các hãng Hàng không quốc tế:
Các hãng hàng không quốc tế bay tới Việt Nam hàng năm tiệu thụ khoảng
19% sản lượng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam, là
bạn hàng lớn thứ hai của Công ty.
Kể từ khi đất nước thực hiện chính sách mở cửa đến nay, đã có rất nhiều nước
đặt quan hệ vận chuyển Hàng không nước ta. Đến năm 2003, đã có 22 hãng Hàng
không nước ngoài cóđường bay hoặc thuê chuyển thường lệđến Việt nam.
Hầu như các hãng Hàng không quốc tế cóđường bay thường lệđến nước ta đều
ký hợp đông mua dầu JET.A1 với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Ngoài
ra, còn có một số máy bay của các hãng Hàng không quốc téđến Việt Nam không
thường lệ cũng cần tiếp nhiên liệu.
Trong những năm gần đây số lượng máy bay Quốc tếđến Việt Nam tăng lên,
theo đó sản lượng dầu JET.A1 bán ra của công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
cho các hãng Hàng không quốc tế cũng được tăng lên.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
- Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tổ chức thực hiện các hoạt động
xuất, nhập khẩu xăng dầu, sản phẩm dầu mỏđặc chủng hàng không và vận tải xăng
dầu, sản phẩm dầu mỏđặc chủng.
Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Bắc
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Trung
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Nam
Xí nghiệp D.vụ
vận tải vật tư kỹ
thuật xăng dầu
Các chi
nhánh bán lẻ
xăng dầu HK
6
- Xí nghiệp xăng dâu miền Bắc, miền Trung, miền Nam: đảm bảo cấp phát
xăng dầu, tra nạp nhiên liệu cho các máy bay tại các sân bay ở khu vực miền Bắc,
miền Trung, miền Nam. Các xí nghiệp này hạch toán nội bộ, có tư cách pháp nhân
theo uỷ quyền của Giám đốc công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật tư kỹ thuật xăng dầu Hàng không: vận tải các
loại xăng dầu từ cảng biển hoặc kho dầu đầu nguồn về kho chứa hàng của công ty
và vận chuyển xăng dầu tra nạp cho máy bay.
- Các chi nhánh bán lẻ xăng dầu Hàng không thực hiện bán lẻ trực thuộc xăng
dầu cho khách hàng.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng tổ
chức cán
bộ
Phòng kế
hoạch
đầu tư
Phòng
thống kê
tin học
Phòng kỹ
thuật và
công nghệ
XN xăng
dầu miền
Bắc
XN xăng
dầu miền
Trung
XN xăng
dầu miền
Nam
XN vận tải
VT - KT
xăng dầu
Chi nhánh bán
lẻ xăng dầu
HK
Phó giám đốc công ty
7
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có chức năng hoạch định chiến lược
kinh doanh dài hạn cho công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty, quyết định những
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn, mục đích phương hướng hoạt động
kinh doanh đãđăng ký.
- Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, trực tiếp điều hành các phòng
ban chức năng, các Xí nghiệp, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Giám đốc trực tiếp
quản lý Công ty và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc Công ty được uỷ quyền quản lý một số mặt hoạt động của Công
ty và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc quản lý tài chính, hạch toán
chi phí toàn công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc công tác Lập kế
hoạch kinh doanh, tìm đối tác, thị trường nhập khẩu xăng dầu, trực tiếp kinh doanh
xăng dầu.
- Phòng tổ chức cán bộ: Tham mưu cho giám đốc làm công tác tổ chức nhân
lực, tiền lương, các chếđộ chính sách.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho giám đốc Lập kế hoạch chiến lược toàn
Công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng các kho cảng.
- Phòng kỹ thuật và công nghệ: Đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật cho toàn công
ty.
- Phòng thống kê - tin học: Làm công tác thống kê và nối mạng tin học quản lý.
- Giám đốc các Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Xí
nghiêp vận tải VT - KT và chi nhánh bán lẻ trực tiếp điều hành đơn vị của mình
dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty.
1.2. Tình hình các nguồn lực về vốn và năng lực công nghệ của Công ty
1.2.1. Vốn kinh doanh
8
Bảng 1. Cơ cấu Vốn kinh doanh (2003 - 2005)
Đơn vị tính : triệu đồng
TT Năm
Tài sản
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
04/03 05/04
Mức % Mức %
I Vốn Kinh
doanh
46500
51200
66160
4700 10,1 14960
29,2
1 Vốn cốđịnh 24000
27800
36115
3800 15,8 8315 29,9
2 Vốn lưu động
22500
23400
30045
900 4,0 6645 28.4
II Nguồn vốn
1 Vốn chủ sở
hữu
25200
26100
28900
900 3,57 2800 10,72
2 Vốn vay 21300
25100
37200
3800 17,84
12100
48,2
Tổng 46500
51200
66160
4700 10,1 14960
29,2
Nguồn: Công ty Xăng dầu Hàng không
Đặc điểm nguồn vốn của công ty. Năm 2003, vốn chủ sở hữu của công ty là
25,3 tỷđồng, năm 2004, vốn chủ sở hữu của công ty là 26,1 tỷđồng tăng 900 triệu
so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,57%. Năm 2005, vốn chủ sở hữu
của công ty là 28,9 tỷđồng, tăng 2,8 tỷ so với năm 2004, tương ứng tỷ lệ tăng là
10,72%. Vốn chủ sở hữu của công ty tăng chủ yếu là do được cấp thêm vốn để
công ty có khả năng nhập khẩu xăng dầu dự trữ trước sự biến động khá mạnh mẽ
của thị trường xăng dầu thế giới.
9
Vốn vay của công ty tăng mạnh hơn. Năm 2003, vốn vay của công ty là 21,3
tỷđồng. Năm 2004, vốn vay của công ty là 25,1 tỷđồng, tăng 3,8 tỷ so với năm
2003, tương ứng tỷ lệ tăng là 17,84%. Năm 2005, vốn vay của công ty là 37,2
tỷđồng, tăng 12,1 tỷ so với năm 2004, tương ứng tỷ lệ tăng là 48,2% so với năm
2004. Vốn vay của công ty tăng là do công ty tăng cường vay các nguồn vốn ưu đãi
của ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm nhập khẩu xăng dầu dự trữđể tránh sự
biến động về giá xăng dầu của thế giới. Sự tăng vốn vay trên cũng nằm trong chủ
trương của Tổng công ty Hàng không vàđược sự cho phép của Chính phủ.
Đặc điểm vốn kinh doanh. Năm 2003, vốn cốđịnh của công ty là 24 tỷ. Năm
2004, vốn cốđịnh của công ty là 27,8 tỷ, tăng 3,8 tỷ so với năm 2003, tương ứng tỷ
lệ tăng là 15,8%. Năm 2005, vốn cốđịnh của công ty là 36,1 tỷ, tăng 8,3 tỷ so với
năm 2004, tương ứng tỷ lệ tăng là 29,9%. Vốn cốđịnh của công ty tăng là do công
ty tiến hàng xây dựng lại trụ sở làm việc, đầu tư xây thêm bể chứa 2 triệu tấn, mua
sắm thêm 12 xe ô tô chuyên dụng…
Vốn lưu động năm 2003 của côn g ty là 22,5 tỷđồng. Năm 2004, vốn lưu động
của công ty là 23,4 tỷ, tăng 900 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 4% so với năm
2003. Năm 2005, vốn lưu động của công ty là 30 tỷđồng, tăng 6,6 tỷ, tương ứng với
tỷ lệ tăng là 28,4% so với năm 2004. Vốn lưu động của công ty tăng là so công ty
tăng trữ lượng xăng dầu chuyên dụng nhằm tránh biến động giá xăng dầu của thị
trường thế giới.
Nhìn chung trong ba năm vừa qua, Vốn kinh doanh của công ty có nhiều biến
động theo chiều hướng tăng lên. Các mức tăng lên của vốn kinh doanh là do yêu
cầu của sự phát triển và tăng trưởng công ty trong tình hình đặc điểm ngành kinh
doanh xăng dầu có nhiều biến động và phụ thuộc vào sự biến động của thị trường
xăng dầu thế giới. Sự chủđộng tăng vốn kinh doanh của công ty là cần thiết và là
chủ trương đúng đắn thể hiện trình độ quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Trang thiết bị, máy móc, phương tiện
10
- Tài sản cốđịnh:
Tính đến ngày 31/12/2003, tổng TSCĐ của Công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam là 80.478 tỷđồng, trong đó bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, kho bể, máy
móc, thiết bị quản lý, phương tiện vận tải tra nạp, đất đai, thiết bị, phương tiện tra
nạp, đất đai và một số TSCĐ khác.
Bảng 2. Tài sản cốđịnh của Công ty năm 2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Tên tài sản Nguyên
giá
Hao mòn Giá trị
còn lại
A Tài sản đang dùng trong SXKD
1 Nhà cửa, vật kiến trúc
8365 2453.6 5911.4
2 Kho bể
5349 1820.2 3528.8
3 Thiết bị, phương tiện vận tải
43320 22084.6 21235.4
4 Thiết bị, máy móc văn phòng
3111 1591 152
5 Tài sản cốđịnh khác
4813 2658.3 2154.7
B Tài sản thanh lý
3520 1770 1750
Cộng
68478 32377.7 36100.3
Nguồn: Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam
- Số lượng và giá trị của thiết bị:
Do đặc trưng của mặt hàng kinh doanh nên những phương tiện chủ yếu phục
vụ trực tiếp quá trình của Công ty là kho bể và phương tiện vận tải tra nạp.
a. Kho bể:
Kho bể là tài sản cốđịnh có giá trị của Công ty, chiếm khoảng 7% tổng giá trị
tài sản cốđịnh. Công ty có bốn khu vực kho bể chính:
11
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu Việt Nam: chứa được 12.000m
3
=
9.540 tấn
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc gồm các kho ở sân bay
Nội Bài, sân bay Gia Lâm chứa được 16.000m
3
= 12.720tấn.
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Trung: chứa được
4.000m
3
= 3.180 tấn
- Một số kho nhỏở các sân bay lẻ như Nha Trang, Cát Bi mỗi kho chứa
khoảng 3.000m
3
= 2.385 tấn.
Với 4 khu vực kho bể chính, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có thể
chứa tối đa là 27.825 tấn nhiên liệu, đủ khả năng bán và dự trữ nhiên liệu cho hoạt
động bay.
b. Phương tiện tra nạp:
Phương tiện vận tải tra nạp là phương tiện kinh doanh chủ yếu của Công ty, là
những TSCĐ có giá trị lớn, chiếm khoảng 66% tổng giá trị tài sản cốđịnh của Công
ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Công ty có khoảng 20 xe tra nạp xăng dầu
trong đó:
- 8 xe Gassite (của Mỹ) loại 23m
2
- 8 xe TZ 22 (của Nga) loại 22 m
3
- 4 xe ATZ (của Nga) loại 8m
3
Công ty có một xí nghiệp vận tải xăng dầu gồm 26 chiếc xe Xitec các loại
chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ các cảng đầu nguồn về các kho bể
chứa của Công ty.
1.3. Mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty
Mặt hàng kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam là xuất
nhập khẩu nhiên liệu dầu JET. A1. Đây là loại nhiên liệu hàng không được nhập
12
từkhối các nước như Anh, Úc, Nhật, Singapore trong đó có các hãng nổi tiếng như:
BP, SHELL, TOTAL, MARUBEN
Dầu JET. A1 là sản phẩm kỹ thuật cao của công nghệ hoá dầu, là sản phẩm
của nhiều công ty tham gia chế biến vàáp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản phẩm dầu
JET.A1 đòi hỏi kỹ thuật cao và việc bảo quản rất nghiêm ngặt.
Đặc tính của dầu JET.A1 vàảnh hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ, dễ bị bay hơi và dễ biến đổi màu
sắc. Do những đặc tính này nên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức bảo quản thật tốt để
không ảnh hưởng tơí chất lượng nhiên liệu. Nếu chất lượng nhiên liệu không đảm
bảo, không được khách hàng chấp nhận thì chắc chắn sẽảnh hưởng tới sản lượng
tiêu thụ, từđóảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Do yêu cầu bảo
quản cao nên chi phí cho bảo quản là khá lớn. Hiện nay, chi phí dành cho bảo quản
của Công ty là 2,3 USD/tấn nhiên liệu. Sản lượng nhiên liệu tiêu thụ tăng lên thì
chi phí bảo quản nhiên liệu cũng tăng theo, điều này làm cho tổng chi phí cao, làm
giảm bớt hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm nhập từ nước ngoài nên phải qua nhiều khâu chung
chuyển. Dầu JET.A1 còn có tính bay hơi, hao hụt, dễ bị rò rỉ. Do đó, trong quá
trình vận chuyển, quá trình nhập, xuất và tiêu thụ, sẽ không tránh khỏi tình trạng bị
hao hụt. Lượng hao hụt bao gồm: hao hụt tiếp nhận, hao hụt bảo quản, hao hụt vận
chuyển và hao hụt bơm rót. Tổng hao hụt trong các quá trình la 2, 136 USD/ tấn
nhiên liệu.
+ Thị trường đầu vào:
100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty xăng dâu Hàng không
Việt Nam phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu các hãng xăng dầu nổi tiếng thế giới
như: BP, SHELL, TOTAL, tại thị trường Singapore.
Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 đại diện của các hãng lớn nay đến Công
ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau. Trên cơ sở các hãng đến chào hàng,
Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
13
- Chất lượng nhiên liệu.
- Giá cả: theo giá Plat (mặt hàng giá chung cho khu vực ĐNA)
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở hai khía cạnh: chi phí vận chuyển và
thời gian cho chậm thanh toán. Qua hình thức lựa chọn đấu thầu đó, Công ty ký
hợp đồng với ba hoặc bốn hãng có chi phí vận chuyển thấp nhất là thời gian cho
chậm thanh toán dài. Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiện
liệu Hàng không trong khu vực và trên thế giới đểđặt ra thời hạn hợp đồng và số
lượng mua sao cho tối ưu nhất.
+ Thị trường đầu ra:
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản
phẩm xăng dầu sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả nhất. Đối tượng khách hàng
của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu là hãng Hàng không trong
nước và các hãng Hàng không quốc tế.
Khách hàng mua nhiên liệu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam có thể chia thành ba loại chính sau:
- Các hãng Hàng không nội địa
- Các hãng Hàng không quốc tế
- Các đối tượng khách
+ Các hãng Hàng không nội địa:
Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng không
trong nước và Hàng không quốc tế.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
14
Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Tên tài sản Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
04/03 05/04
Mức % Mức %
1 Tổng doanh
thu
500000 619600 799252 119600 23.92 179652 28.99
2 Doanh thu
thuần
450000 613404 785200 163404 36.31 171796 28.01
3 Giá vốn hàng
bán
403860 535344 661400 131484 32.56 126056 23.55
4 Lợi nhuận gộp 46140 78060 123800 31920 69.18 45740 58.60
5 Chi phí bán
hàng
6228.9 11591.91 21162.96 5363 86.10 9571.05 82.57
6 Chi phí QLDN 14534.1 23535.09 34529.04 9001 61.93 10993.95 46.71
7 Lợi nhuận
trước thuế
25377 42933 68108 17556 69.18 25175 58.64
8 Thuế 22500 30670.2 39260 8170.2 36.31 8589.8 28.01
9 Lợi nhuận sau
thuế
2877 12262.8 28848 9385.8 326.24 16585.2 135.25
10 Doanh lợi 0.639333 1.999139 3.673968 1.3598 212.69 1.674829 83.78
15
doanh thu
11 Số lao động 1032 1097 1130 65 6.30 33 3.01
12 Thu nhập bình
quân
1150 1300 1550 150 13.04 250 19.23
Nguồn: Công ty Xăng dầu Hàng không
Năm 2003, doanh thu thuần của công ty là 450 tỷđồng. Năm 2004, doanh thu
thuần là 613 tỷđồng, tăng 163 tỷ so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là
36,31%. Năm 2005, doanh thu thuần của công ty là 785 tỷđồng, tăng 171 tỷ, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 28% so với năm 2004. Doanh thu của công ty tăng lên là do
Nhà nước đồng ý cho tăng giá xăng dầu lên 8.000dd/lít, 9500 đ, 10000 và 12000
đ/lít nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khi giá dầu thế giới
tăng mạnh. Đồng thời, do nhu cầu tiêu dùng xăng dầu trong nước, nhu cầu vận tải,
vận chuyển hàng không gia tăng mạnh mẽ nên sản lượng tiêu thụ tăng cao.
Giá vốn hàng bán của công ty tăng mạnh qua các năm. Năm 2003, giá vốn
hàng bán là 403 tỷđồng, năm 2004 là 535 tỷđồng, tăng 131 tỷ, tương ứng tỷ lệ tăng
là 32,56% so với năm 2003. Năm 2005, giá vốn hàng bán là 661 tỷđồng, tăng 126
tỷ, tương ứng tỷ lệ tăng là 23,55%. Giá vốn hàng bán tăng là do giá dầu thế giới
tăng lên. Năm 2005, công ty đã dự tính được khả năng biến động giá xăng dầu nên
đã dự trữđược từ cuối năm 2004 (thời điểm giá xăng dầu ổn định), do vậy, giá vốn
năm 2005 thấp hơn so với một số doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2003 là 46 tỷđồng. Năm 2004, lợi nhuận gộp
là 78 tỷđồng, tăng 31 tỷđồng tương ứng tỷ lệ tăng là 69,18% so với năm 2003.
Năm 2005, lợi nhuận gộp của công ty là 123 tỷđồng, tăng 45,7 tỷđồng tương ứng tỷ
lệ tăng là 58,6% so với năm 2004. Lợi nhuận gộp của công ty tăng là do doanh thu
của công ty tăng, đồng thời công ty dự tính được khả năng biến động xăng dầu nên
trữ lượng được một lượng đáng kể, do vậy, giá vốn ít bịảnh hưởng bởi giá xăng dầu
thế giới, do đó giá vốn giảm đi đáng kể nên lợi nhuận gộp từđó tăng lên.
16
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty có xu hướng
tăng lên. Chi phí bán hàng năm 2003 của Công ty là 62 tỷđồng, năm 2004 là 115
tỷđồng, tăng 5,3 tỷđồng so với năm 2003 tương ứng tỷ lệ tăng là 86,1%. Năm 2005,
chi phí bán hàng là 211 tỷđồng, tăng9,5 tỷđồng tương ứng tỷ lệ tăng là 82,57%. Chi
phí quản lý năm 2003 là 14 tỷđồng, năm 2004 là 23 tỷđồng, tăng 9 tỷđồng tương
ứng tỷ lệ tăng là 61,93% so với năm 2003. Năm 2005, chi phí quản lý là 34 tỷđồng,
tăng 10 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng là 46,7% so với năm 2004. Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng là do tình hình lạm phát trong nước tăng cao, các
loại chi phíđều tăng dẫn đến chi phí của công ty cũng tăng lên.
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu của công ty có xu hướng tăng mạnh. Đây là dấu
hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là biểu hiện đặc thù của
ngành kinh doanh xăng dầu. Doanh lợi doanh thu của công ty năm 2003 là 0,639%,
tức là trong một 100 đồng doanh thu thì có 0,639 đồng lợi nhuận. Năm 2004, chỉ
tiêu này là cứ 100 đồng doanh thu thì có 1,99 đồng lợi nhuận, năm 2005 là cứ 100
đồng doanh thu thì có 3,67 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy hiệu quả
kinh doanh của công ty có xu hướng tăng lên.
Thu nhập bình quân một lao động của công ty cũng tăng lên, năm 2003 là
1150 ngàn đồng, năm 2004 là 1300 ngàn đồng, tăng 150 ngàn so với năm 2003.
Năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là 1550 ngàn đồng, tăng 250 ngàn so với
năm 2004, tương ứng tỷ lệ tăng 19,23%. Thu nhập bình quân đầu người tăng cho
thấy Công ty đã quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, hiệu quả sử dụng
lao động có dấu hiệu tăng lên.
17
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNGCÔNGTÁCQUẢNLÝNHÂNSỰTẠI CÔNGTY
2.1. CƠCẤULAOĐỘNG
Bảng 4. Cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị: người
T
T
Năm
Chỉ tiêu
2003
TT %
2004
TT
%
2005
TT
%
2004/2003 2005/2004
Lượng
Tỷ lệ % Lượng
Tỷ lệ
%
Số lượng
NV
1032
100
1097
100
1130
100
65
6,29
33
3,0
Theo tính
chất
Gián tiếp
237
22,9
285
25,97
316
27,9
48
20,16
31
10,93
Trực tiếp
795
77,1
812
74,03
814
72,1
17
2,16
2
0,22
Theo giới
tính
Nam
650
62,98
713
64,99
746
66,02
63
9,67
33
4,59
Nữ
382
37,02
384
35,01
384
33,98
2
0,55
0
0,07
Theo trình
độ
Đại học
72
7,08
88
7,94
124
11,07
16
21,48
37
41,64
CĐ – TC
464
44,96
505
46,03
542
47,96
40
8,66
38
7,49
Lao động
phổ thông
495
47,96
505
46,03
463
40,97
9
1,87
-41
-8,19
Nguồn:Công ty Xăng dầu Hàng không
Trong ba năm qua, cơ cấu lao động của công ty có nhiều biến động. Số lao
động của Công ty đã tăng từ 1032 người năm 2003 lên 1097 người năm 2004 và
1130 người năm 2005 tương ứng tỷ lệ tăng là 6,29% và 3%. Số lượng lao động của
công ty tăng lên cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả nên
18
nhu cầu nhân lực đã tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng lên này có phản ảnh đúng hiệu
quả hay không ta xét theo các tiêu chí về tính chất và giới tính của lao động.
Về tính chất lao động: Lao động gián tiếp năm 2003 là 237 người chiếm
22,9%, lao động trực tiếp là 795 người chiếm 77,1%. Tỷ trọng trên cho thấy lượng
lao động gián tiếp là quá lớn, chưa phù hợp với một doanh nghiệp kinh doanh.
Sang năm 2005, lao động gián tiếp là 316 người chiếm tỷ trọng 27,9% và tăng
20,6% so với năm 2004, lao động trực tiếp là 72,1% và tăng 2,16% so với năm
2004. Nếu xét về tỷ trọng và mức độ tăng như trên cho thấy mức độ chưa cân đối
giữa lao động gián tiếp và trực tiếp của công ty. Theo xu hướng kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp muốn làm ăn kinh doanh tốt thì tỷ trọng lao động gián tiếp sẽ
giảm xuống và lao động trực tiếp tăng lên. Do đó, xét về mặt tính chất lao động, cơ
cấu lao động là chưa hợp lý.
Về trình độ lao động: Xét theo trình độ lao động, lao động có trình độđại học
tăng từ 72 lao động năm 2003 lên 88 người năm 2004 và 124 người năm 2005 với
các mức tăng tương ứng là 16% và 37%. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng
nâng cao trình độ lao động. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng thì lao động có trình độĐại
học chiếm 11,07% tổng số lao động của Công ty cho thấy trình độ lao động của
công ty là khá cao. Tuy nhiên, lao động phổ thông năm 2005 là 463, người chiếm
tỷ trọng là 40,97% (mặcdù giảm tương đối 8,19%) song vẫn là quá cao so với yêu
cầu về trình độ của công ty. Công ty cần chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề cho
khối lao động này.
Nhìn chung, lực lượng lao động của công ty khá lớn. Song cơ cấu lao động
phần nào còn chưa hợp lý. Công ty cần chú trọng cân đối lại cơ cấu lao động theo
trình độ và tính chất để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong những năm tới.
19
2.2. CÔNGTÁCQUẢNLÝNHÂNSỰ
2.2.1. Phân chia công việc
Giám đốc Công ty tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chếđộ
thủ trưởng, đại diện cho mọi quyền lực và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và
các cơ quan quản lý nhà nước. Giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng tài chính kế
toán, kinh doanh xuất khẩu, hành chính tổ chức, kế hoạch đầu tư, các xí nghiệp trực
thuộc và các chí nhánh. Giúp việc cho giám đốc Công ty là các phó giám đốc, trợ lý
giám đốc, các chánh phó giám đốc Xí nghiệp và các trưởng phòng ban chức năng.
Phó giám đốc Công ty được phân công phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Phó
giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng thống kê và tin học. Phó giám đốc quyền
giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và phó giám
đốc trong những công việc được giao. Các phòng này chịu trách nhiệm toàn bộ về
các nhiệm vụ của mình và kết quả tham mưu trước giám đốc.
Các bộ phận sản xuất tổ chức hoạt động sản xuất theo đúng nhiệm vụ yêu
cầu
Công tác phân chia công việc đối với lao động do giám đốc các xí nghiệp
thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc hàng năm và trình giám đốc công ty xét
duyệt. Việc phân chia công việc phải tuân thủ luật lao động vàđảm bảo người lao
động cóđủđiều kiện và công việc.
2.2.2. Công tác tuyển dụng
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, Công ty phải đối mặt
với tình trạng lao động thiếu thì vẫn thiếu và thừa thì vẫn thừa. Công ty thiếu
những cán bộ quản lý giỏi, những công nhân có kỹ năng, có tay nghề cao và Công
ty thừa những lao động có tay nghề yếu, những lao động không thích ứng được với
máy móc công nghệ mới nhưng tình hình này chưa thể giải quyết chếđộđược. Do
20
đó, một yêu cầu luôn được đặt ra đối với Công ty là làm sao phải tuyển được những
cán bộ quản lý giỏi, những công nhân có trình độ tay nghề cao. Tuy nhiên, Công ty
luôn có phương châm là chỉ tuyển nhân viên mới khi thật sự có nhu cầu, còn nếu
chỉ là những nhu cầu tạm thời thì Công ty sẽáp dụng các biện pháp khác.
Việc xác định nhu cầu tuyển dụng lao động của Công ty thường được căn cứ
vào hai cơ sở:
Thứ nhất, căn cứ vào kế hoạch phát triển của Công ty mà phòng nhân sự xác
định xem Công ty có nhu cầu tuyển dụng thêm bao nhiêu nhân viên mới để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, trong quá trình hoạt động của mình các Xí nghiệp thành viên, các
phòng ban nhận thấy với số lượng nhân viên như hiện tại không thể hoàn thành hết
các công việc được giao thì có thểđề nghị với phòng nhân sự nghiên cứu, xem xét
việc tuyển thêm nhân viên mới. Tuy nhiên đề nghị này sẽđược phòng nhân sự cân
nhắc, xem xét giải quyết. Nếu thấy đơn vịđó thật sự có nhu cầu thì sẽđề nghị giám
đốc tuyển thêm nhân viên mới. Ngược lại, nếu đây chỉ là sự thiếu hụt tạm thời thì
phòng nhân sự sẽđề nghị các đơn vịáp dụng biện pháp khác để giải quyết sự thiếu
hụt tạm thời này vàđề nghị tuyển thêm nhân viên sẽ không được chấp nhận.
Sau khi đã xác định được nhu cầu tuyển dụng, phòng nhân sự tiến hành
thông báo về việc tuyển dụng. Công ty thường đăng thông báo này trên báo, trên
bảng tin của cơ quan kèm theo các tiêu chuẩn được đề ra cho người lao động.
Bước tiếp theo của quá trình tuyển dụng ở Công ty là việc hội đồng tuyển
dụng của Công ty lựa chọn các hồ sơđủ tiêu chuẩn. Trong quá trình lựa chọn Công
ty có chủ trương ưu tiên con em cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Những ứng cử viên là con em khi hội đủ các tiêu chuẩn tuyển dụng thì bao
giờ cũng được ưu tiên lựa chọn trước. Sau khi lựa chọn được các ứng cử viên, hội
đồng tuyển dụng sẽ tiến hành kiểm tra trình độ của các ứng cử viên. Đối với cán
21
bộquản lý thì hội đồng sẽđánh giá qua thời gian thử việc, còn đối với công nhân
sẽđược hội đồng đánh giá qua các thao tác trong quá trình sản xuất và chất lượng
công việc. Nếu đạt yêu cầu, hội đồng tuyển dụng sẽđề nghị giám đốc Công ty ký
quyết định tuyển dụng.
Một vấn đề nữa cần quan tâm là việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo ở các cấp
của Công ty. Trong thực tế, nguồn tuyển cán bộ lãnh đạo Công ty chủ yếu là nguồn
nội bộ, Công ty thường áp dụng hình thức thuyên chuyển dọc. Nghĩa là khi tuyển
một chức danh lãnh đạo, Công ty căn cứ vào trình độ, thành tích và kinh nghiệm
công tác. Còn việc tuyển người từ bên ngoài cho một chức danh lãnh đạo là rất
hiếm trừ khi người trong Công ty không đáp ứng được các yêu cầu đãđề ra.
Trong mục tiêu của mình, Công ty đang cố gắng nâng cao trình độ của đội
ngũ lao động thông qua công tác tuyển dụng và các công tác khác, từđó góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nhân sự trong Công ty.
Quy trình tuyển dụng của Công ty như sau:
Thông báo tuyển mộ
Nhận hồ sơ
Đọc và kiểm tra Hồ sơ
Phỏng vấn lần 1
Phỏng vấn lần 2
Loại
Không đạt
đạt
Không đạt
Không đạt
Không đạt
đạt
đạt
đạt
22
2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển
Đây là một trong những công tác được Công ty quan tâm. Hàng năm Công ty
đã dành ra rất nhiều kinh phí cho công tác này và số kinh phí không ngừng được
tăng lên trong các năm. Năm 2003 kinh phí cho công tác đào tạo của Công ty là 80
triệu đồng, năm 2004 là 100 triệu đồng vàđến năm 2005 là 150 triệu đồng. Công
tác đào tạo và phát triển nhân sựở Công ty đã góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giúp cho Công ty tránh
được tình trạng tụt hậu về trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty so với
Công ty bạn. Chính nhờ công tác này mà cán bộ công nhân trong Công ty có thể
làm chủđược những máy móc công nghệ mới trong một khoảng thời gian ngắn.
Thêm vào đó, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn được học hỏi về các kiến
thức về vệ sinh an toàn sản xuất, phòng cháy chữa cháy v.v
Trong dự thảo kế hoạch đào tạo năm 2001- 2005: tất cả các nội dụng đào tạo
đều tuân thủ chặt chẽđịnh hướng đãđề ra. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là
1.025.500.000 đồng được phân bố cụ thể:
Năm 2001: 187.500.000 đồng
Năm 2002: 198.500.000 đòng
Năm 2003: 200.500.000 đồng
Năm 2004: 225.000.000 đồng
Năm 2005: 241.000.000 đồng
Với kinh phíđào tạo như trên, có thể thấy công ty đã chú trọng đến công tác đào
tạo và phát triển. Tuy nhiên, đối tượng được đào tạo chưa phù hợp, kết quảđào tạo
23
chưa cao như năm 2005, báo chíđã phát hiện ra đối tượng đào tạo của Tổng công ty
Hàng không chủ yếu dành cho con em trong ngành. Công ty Xăng dầu Hàng không
cũng có 2 trường hợp bị phát hiện ra. Công ty cần rút kinh nghiệm đểđào tạo đúng
người, đúng ngành nghề nhằm phục vụ cho sự phát triển của Công ty.
2.2.4. Chính sách đãi ngộ
Kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên ở Công ty được thực hiện
chủ yếu thông qua việc trả lương, tiền thưởng và sự chăm lo của Công ty đối với
cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty
không ngừng được tăng lên trong các năm. Nếu như năm 2003 thu nhập bình quân
của người lao động ở Công ty là 1.150.000 đồng thìđến năm 2004 là 1.300.000
đồng vàđến năm 2005 đã là 1.550.000 đồng. Công ty đãáp dụng các hình thức trả
lương như sau:
Lương thời gian: áp dụng cho khối cán bộ, công nhân viên quản lý hưởng
lương ngày.
Lương sản phẩm:
+ Lương sản phẩm cá nhân.
+ Lương khoán sản phẩm, khoán việc.
+ Lương sản phẩm tập thể: Có hai loại là chia đều theo ngày công và chia
lương theo xếp loại hệ số kết hợp với ngày công sản phẩm.
Lương của người lao động ở Công ty được trả hai lần trong một tháng, ngày
16 hàng tháng tạm ứng tiền lương và ngày 05 hàng tháng thanh toán. Tiền lương
làm thêm được Công ty trảđúng theo quy định của nhà nước đối với lương sản
phẩm cá nhân và trả lương theo thời gian, đối với công việc đã khoán thì Công ty
chỉ trả theo định mức sản phẩm, ngoài ra nếu đi làm thêm ca, thêm chủ nhật thì có
bồi dưỡng thêm 3.000 đồng đến 7.000 đồng/ 1 công.
Ngày 18 tháng 3 năm 2000, Công ty đã ban hành quy chế trả lương như sau:
24
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn hoá cấp bậc công việc và hưởng lương theo
cấp bậc công việc.
Các Xí nghiệp thành viên xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại sản
phẩm theo quy trình công nghệ trình Công ty xét duyệt và ban hành.
Xây dựng đơn giá tiền lương theo nguyên tắc khuyến khích ở những bộ
phận, những tổ giữ vai trò chủđạo trong quá trình sản xuất.
Áp dụng hình thức khen thưởng A, B, C để khuyến khích nâng cao chất
lượng trong sản xuất.
- Đối với nhân viên quản lý
Quy định hệ số với các chức danh lãnh đạo và cán bộ chủ chốt của Công ty:
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Trợ lý giám đốc
Trưởng phòng, giám đốc Xí nghiệp
Phó phòng, phó giám đốc Xí nghiệp
Chức danh Hệ số
Giám đốc Công ty 3.5
Phó giám đốc Công ty 3.3
Kế toán trưởng 3.2
Trợ lý giám đốc 3.0
Trưởng phòng, giám đốc Xí nghiệp 3.0
25
Phó phòng, phó giám đốc Xí nghiệp 2.8
Hệ sốđối với nhân viên và chuyên viên không giữ chức vụ lãnh đạo:
Lấy hệ số của mức lương 350 ngàn đồng là hệ số 2.0 tương ứng với hệ số 1
của công ty làm cơ sởđể tính toán cho mức lương khác.
Như vậy, Mức lương tương ứng hệ số 1 là 350.000 x 2 = 700.000 đồng.
Mức lương cơ bản trên sẽđược công bố thay đổi 3 tháng một lần, tuỳ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của quý trước đó làm cơ sở.
- Hệ số lương áp dụng đối với lao động có trình độ:
Chức danh Hệ số
Tiến sỹ 3.5
Thạc sỹ 3.3
Cử nhân 3.0
Cao đẳng 2.8
Trung cấp 2.0
Lao động phổ thông 1.0
Bất cứ lao động nào được đào tạo xong đều được xếp vào các bậc lương
tương ứng. Sau đó, cứ 2 năm 1 lần, Công ty xét nâng bậc nếu lao động được xét
không vi phạm quy chế của công ty và luật pháp.
Ngoài ra, công ty cũng đánh giá lao động theo các tiêu chí sau:
Áp dụng việc xếp loại theo tiêu chuẩn A, B, C (trừ các trường hợp sẽ nêu
sau) để gắn trách nhiệm, chất lượng và thời gian lao động. Việc xếp loại phải