Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Các nguồn vốn tích luỹ của nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.43 KB, 16 trang )

Tiểu luận tài chính Tiền tệ
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi
loại hình doanh nghiệp vốn phản ánh vốn phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đáng chú ý là nguồn vốn tích luỹ
trong các doanh nghiệp.
Dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân cũng cần
phải có vốn tích luỹ. Vốn tích luỹ là tiền đề của sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Vốn tích luỹ còn là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong vốn đầu tư và vốn sản xuất của doanh nghiệp. Nó quyết định tới trình
độ trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, máy móc, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song song với tầm quan trọng của vốn tích luỹ thì việc sử
dụng vốn tích luỹ trong sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả
cao chính là yếu tố quyết định tới sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn tích luỹ của doanh nghiệp
được coi là vấn đề then chốt, trọng điểm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoạt động được một cách hiệu
quả.
Nhận rõ tầm quan trọng của việc sủ dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp nhà nước, cùng với những kiến thức cơ bản của môn Tài Chính,em
đã chọn đề tài: “Các nguồn vốn tích luỹ của nước ta ”
Bài tiểu luận này phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn tích luỹ
trong các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua, nhằm mục đích tìm
ra các biện pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tích luỹ.
Với chút hiểu biết ít ỏi của mình, em mạnh dạn xin được trình bày một số ý
kiến cá nhân mình. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn quan tâm
đến đề tài này để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng
ý kiến đóng góp.
1
1
Tiểu luận tài chính Tiền tệ


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC NGUỒN VỐN TÍCH LUỸ
1.1. Khái niệm về vốn
Như chúng ta đã biết doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập có tư cách pháp
nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tăng thêm
giá trị tài sản do mình sở hữu .Vốn là toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp có thể có
cho quá trình đầu tư vào hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
.Trong tình hình hiện nay doanh nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hình thức mà doanh nghiệp tồn tại
là doanh nghiêp nhà nước liên doanh liên kết với doanh nghiêp tư nhân.Họ làm ăn
nhanh nhạy và hiệu quả đem lại bộ mặt phát triển cho Việt Nam.
Để tiến hành công việc sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu
sản xuất và nhân công mà muốn có nó doanh nghiệp phải có vốn để trang trải cho
hoạt động của mình,ngoài vốn do chính chủ doanh nghiệp bỏ ra hoặc được bổ
sungtùư kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .Ngoài ra để mở rộng sản xuất
thì doanh nghiệp có thể huy độn vốn nhàn rỗi từ dân cư,các tầng lớp xã hội qua các
kênh thu vốn
như ngân hàng,các tổ chứctín dụng,tư ngân sách nhà nước,từ nước ngoài.ở nươc ta
nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp cũng như nhiều nước kém hoặc đang phát triển,
thời kỳ đầu đều phải dựa vào nguồn vốn nước ngoài, nước ta không thể là ngoại
lệ.Tất nhiên phải rất coi trọng tạo ra chính sách đối ngoại hữu hiệu và việc sử dụng
vay vốn có hiệu quả, có khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.Vai trò của vốn
Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội và
tiến bộ xã hội ,nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng
2
2
Tiểu luận tài chính Tiền tệ
tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển cơ sở hạ tầng , chuyển dịch cơ cấu và đẩy mạnh
tốc độ kinh tế nhờ đó đời sống nhân dân ngày càng một nâng cao ,các nguồn lực về

con người tài nguyên được khai thac hiệu quả hơn từ đó tác động mạnh đến cơ cấu
kinh tế của đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.Đại hội Đảng IX đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020
nước ta trở thành một nước công nghiệp tiến tới ra nhập các tổ choc thương mại
WTO,AFTA…và hội nhập thế giới.Để thực hiệnđược mục tiêu đó đòi hỏi sự nỗ lực
của toàn Đảng toàn dân ,mọi cá nhân mọi tổ choc trong nền kinh tế dặc biệt phải
nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn
vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhiều yêu cầu đặt ra là cac doanh nghiệp phải
đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao không những thế
vốn còn để tăng c iệp là phải huy động vốn việc này phụ thuộc vào chính sách huy
động vốn của nhà nước và khả năng của tong doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp
cần phải thực hiện tiết kiệm dồn tiền vào mở rộng sản xuất ở kì tiếp theo .
Ngày nay hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật đa dạng họ chủ động
sản xuất kinh doanh trên môi trường ngày càng hoàn thiện họ hoạt động vì quyền
lợi thiết thực của bản thân họ .Doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất ngoài việc
đưa nguồn vốn tự có họ phải dụa vào nguồn lực từ nội bộ và tư bên ngoài doanh
nghiệp.
3
3
Tiểu luận tài chính Tiền tệ
CHƯƠNGII. LÀM RÕ VẤN ĐỀ VỐN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA.
2.1.Thực trạng của các doanh nghiệp nước ta hiện nay.Q
Quá trình hội nhập kinh tế buộc doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
rấtnhiều khó khăn và thách thức . Điều cần thiết nhấy lắgn lion với việc thực hiện
lộ trình hội nhập cần phải xây dựng và thực hiện cho được một lộ trình nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế .Phải xác định các công việc cụ thể cho từng
ngành ,từng giai đoạn ,đồng thời khẩn trương ban hành các chính sách biện pháp
cụ thể và tổ chức thực hiện triệt để kiên quyết nhằm thự hiện lộ trình đó .Nền kinh
tế thị trường hiện nay đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đồng

thời có thêm một số loại thị trường mới như thị trường chứng khoán ,thị trường lao
động ,thị trường khoa học công nghệ….
Về vốn đầu tư năm 2000 chính phủ và ngành ngân hàng đã đưa ra nhiều biện
pháp khuyến khích đầu tư vay vốn song tỷ lệ số doanh nghiệp có số vay ngân hàng
vẫn giữ ở mức là74% trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp đi vay từ nguồn khác tăng
lên 63%.Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tư nhân việc đi vay các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay còn
nhiều bất cập về cơ chế xuất khẩu và chất lượng hoạt động nhất là những yếu kiện
trong việc ổn định thị trường thiếu linh hoạt và bị động trong việc xử lý giá,sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao chiếm tỷ trọng không đáng kể .Một vấn đề
quan trọng khác có liên quan đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp là chi phí đầu tư
vào chúng khá cao.Tính chung từ năm 1996 đến nay chi phí đầu tư vào tăng
32,42% trong khi tỷ lệ tăng giá đầu ra là 22,82% làm cho tỷ suất lợi nhuận bình
quân từ 16,8% xuống còn 6,2% thấp hơn xấp xỉ 2 lần so với các nước trong khu
vực và 3 lần so với Châu Âu .Vấn đề giá nông sản thấp thu nhập của nông dân
ngay càng thu hẹp mặt khác không kém phần quan trọng là các chi phí đầu vào
quá cao về điện ,xăng dầu ,phân bón, thuỷ lợi…mà trong thời gian qua chúng ta
quan tâm nhiều hơn đến các biện pháp bảo hộ xử lý đầu ra hơn là các biện pháp
4
4
Tiểu luận tài chính Tiền tệ
đầu vào để chi phí sản xuất và bán hàng cho nông dân.Tất cả những điều đó làm
cho Việt Nam trở thành nơi đắt đỏ sức cạnh tranh của hang hoá trên thị trường
giảm dần ,các nhà đầu tư e ngại thêm chí một số nhà đâu tư lớn đã rời rút vốn khỏi
tại Viêt Nam …Vấn đè hiện nay hầu hết các chi phí đầu vào của doanh nghiệp đều
liên quan đến các ngành độc quyền như điện,xăng dầu,hàng không…Trong thời
gian qua các ngành này đều tăng giá cao với nhiều lý do khác nhau ,trong đó có lý
do phải trả nợ vốn đầu tư .
Qua những con số điều tra cho thấy số doanh nghiệp nhà nước tăng lên đáng kể
,tổng doanh thu hàng năm làm ra xấp xỉ 300 tỷ đồng ,sự phân bổ doanh nghiêp

theo ngành hợp lý hơn ,tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp nhà nước
gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế.Số doanh nghiệp làm ăn
có lãi chiếm 11,3% tổng doanh nghiệp trong đó 11,3% số doanh nghiệp nhà nước
69%số doanh nghiệp địa phương .Lãi thực hiện năm 1999 là 15271 tỷ đồng .Đối
với doanh nghiệp tư nhân nhà nước ban hành luật công ty và luật doanh nghiệp thì
đến năm 1995 là 15276 doanh nghiệp và đến năm 1999 thì số doanh nghiệp thành
lập là 30500 gấp 74lần so với năm 1991.Tổng vốn đầu tư năm 1991 là 6430 tỷ
đồng đén năm 2000 là 160000 tỷ đồng .Khu vực kinh tế tư nhân có hầu hết trong
các ngành kinh tế quốc dân tỷ trọng % cúa khu vực tư nhân chiếm 22,44% khu vực
đầu tư nhà nước là 35,4% khu vực doanh nghiệp nhà nươc là 42,16% . Tuy nhiên
vẫn còn nhiều tồn tại phải khắc phục đó là số lượng doanh nghiêp nhà nước còn
nhiều , qui mô nhỏ,chồng chéo về hành nghề và tổ chức quản lí , sự phân bổ doanh
nghiệp theo vùng lãnh thổ còn chưa hợp lí . Còn tồn tại nhiều doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ phải giải thể hoặc sát nhập. Hiện nay có 1822 doanh nghiệp làm ă thua lỗ
chiếm 30,8% tổng số doanh nghiệp với số lãi luỹ kế là 5079 tỷ đồng . Doanh
nghiệp còn bị ràng buộc bởi chế độ bảo toàn và phát triển với điều kiện đi vay
ngân hàng ,chế đọ tiền lương tiền thưởng và các quyền lợi thiết thực của người lao
động.
5
5
Tiểu luận tài chính Tiền tệ
Đại hội Đảng IX đã khẳng định phải chú trọng phát triển các doanh nghiệp vưà
và nhỏ , chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu,tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực.Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự do cạnh tranh tìm kiếm thị trườngchuẩn
bị cho việc tham gia vào APEC,AFTA…các giải phát đề ra cho doanh nghiệp hiện
nay là hoàn chỉnh chính sách , pháp luật xây dựng môi trường kinh doanh ổn định ,
mở rộng thị trường trong nươc và ngoài nước,tăng cường các dịch vụ hỗ trợ các
doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhânphát triển ổn định và hiệu quả . Tuy
nhiên biện phát cơ bản vẫn là xuất phát tư nội lực của mỗi doanh nghiệp về sự
hưng thinh và phồn vinh của nước ta.

Để sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có vốn đầu tư ban đàu và vốn tích luỹ
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau : nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở
hữu biểu hiện quyền sở hữu của người chủ về tài sản hiện nay của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn ban đầu có thể lấy từ ngân sách nhà
nước,các công ty liên doanh thì tham gia góp vốn. Đối với các công ty cổ phần thì
nguồn vốn được huy đông bởi các cổ đông . Ngoài ra nguồn vốn có thể bao gồm
các quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nguồn vốn vay :nguồn vốn này rất cơ bản và chiếm tỷ lệ đáng kể bởi nó không chỉ
bổ sung cho việc mở rộng sản xuất mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc hoàn
trả các khoản nợ hết hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn này được hình
thành từ việc vay tín dụng ngân hàng dưới hình thức tín dụng ứng trước trong đó
doanh nghiệp được sử dụng trong thời gian nhất định ,doanh nghiệp có thể phải
dùng thế chấp hoặc không ding thế chấp.
Một hình thức vay nữa là phát hành trái phiếu : chỉ riêng doanh nghiệp nhà
nước ,công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cánh
phát hành trái phiếu . Doanh nghiệp có thể vay bằng tín dụng thương mại đó là
hình thức vay lẫn nhau của các ngân hàng thương mại .
6
6

×