Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Vịêt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.19 KB, 85 trang )

Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự biến động giá cả là một trong những nhân tố quan trọng tác động
đến mọi mặt của nền kinh tế- xã hội, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống dân cư. Vì vậy, ở mọi nền kinh tế ở mọi quốc gia người ta đều quan
tâm nghiên cứu về giá và sự biến động giá cả.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa như nước
ta hiện nay, tất yếu phải quan tâm đến giá cả và sự biến động của giá cả.Vì
vậy, việc tính chỉ số giá là một việc cần thiết.Trong đó có chỉ số giá tiêu
dùng
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự biến động của giá tiêu dùng, chỉ số
giá tiêu dùng còn là công cụ để đo lường tỷ lệ lạm phát, là cơ sở để đánh
giá mức sống dân cư…
Tuy nhiên, công việc tính toán chỉ số giá tiêu dùng là một công việc
phức tạp bởi biến động giá cả là kết quả của hàng loạt yếu tố khác nhau tác
động đồng thời, công việc đó càng khó khăn hơn trong một nền kinh tế
đang phát triển như ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy muốn có được những nhận xét đúng đắn và hữu ích về chỉ số
giá tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động giá tiêu dùng để
đề ra được phương hướng quản lý hiệu quả ở cả tầm vĩ mô và vi mô thì cần
phải hiểu được rõ về chỉ số giá tiêu dùng. Đồng thời phương pháp tính chỉ
số giá tiêu dùng cần chính xác, cụ thể để phản ánh đầy đủ sự biến động của
giá tiêu dùng.
Trong những năm qua, Tổng cục Thống kê đã có nhiều biện pháp để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của số liệu thống kê giá, phương pháp tính
chỉ số giá ngày càng được cải tiến. Trong đó chỉ số giá tiêu dùng đã được
hoàn thiện về phương pháp tính, hàng tháng được công bố trong ấn phẩm
“Chỉ số giá cả hôm nay”
Chuyên đề thực tập 1 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính chỉ số giá nói chung và


chỉ số giá tiêu dùng nói riêng. Trong thời gian thực tập ở Tổng Cục Thống
Kê, em đã tập trung nghiên cứu phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở
Việt Nam hiện nay và vận dụng tính chỉ số giá tiêu dùng của thành phố Hà
Nội, Đồng Bằng Sông Hồng và cả nước tháng 12/2005 với tên đề tài:
“Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Vịêt Nam hiện nay”, nhằm mục
đích trình bày có hệ thống về phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng hiện
nay, để hiểu rõ hơn vể chỉ số giá tiêu dùng và vai trò của chỉ số giá tiêu
dùng trong quản lý kinh tế.
Để đạt được mục đích trên, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết
cấu của chuyên đề bao gồm:
Chương I: Những vấn đề chung về giá, chỉ số giá và chỉ số giá tiêu dùng
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Chương III: Vận dụng tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/ 2005 cho thành
phố Hà Nội, Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và cả nước.
Chuyên đề thực tập 2 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁ, CHỈ SỐ
GIÁ VÀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁ
1. Giá và chức năng của giá
1.1. Khái niệm giá cả
Trong điều kiện nền sản xuất giản đơn, giá cả chỉ phản ánh giá trị
của sản xuất hàng hoá và được các nhà kinh tế học cổ điển như A. Smith va
D. Ricardo và các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mác- Lênin đưa ra khái
niệm: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị tự nhiên tức giá trị hàng hoá.
Khi nền kinh tế sản xuất phát triển, phạm vi giá cả được mở rộng, giá
cả được thừa nhận không chỉ đơn thuần giá trị hàng hoá mà nó hình thành
trên cơ sở tổng hoà các mối liên hệ kinh tế xã hội như: cung, cầu hàng hoá;
tích luỹ và tiêu dùng trong ngoài nước. Giá cả trên thị trường được xác
định trên cơ sở thoả thuận về lợi ích giữa người mua và người bán, là cơ sở

trao đổi hàng hoá. Do đó, giá cả vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của
nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội.
1.2. Chức năng của giá
Giá cả có chức năng chủ yếu sau:
+ Chức năng thông tin: Giá cả phản ánh tình hình cung cầu, có thể
nhận biết được sự khan hiếm tương đối của hàng hoá qua sự biến đổi của
giá. Vì vậy, tin tức về giá cả có thể hướng dẫn các đơn vị kinh tế có liên
quan định ra những quyết định đúng đắn. Trong lĩnh vực phân phối, lưu
thông và tiêu dùng, sự biến động của giá cả cũng cung cấp những thông tin
cần thiết để các đơn vị kinh tế có được những quyết định đúng đắn.
+ Chức năng phân bổ các nguồn lực: Sự biến động giá cả có thể dẫn
đến sự biến động về lưu chuyển tài nguyên. Khi giá cả của một loại hàng
hoá nào đó tăng lên thì người sàn xuất nói chung có thể tăng sản xuất mặt
hnàg ấy, và sẽ thu hút tài nguyên xã hội tập trung vào đó, nhưng khi giá
Chuyên đề thực tập 3 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
tăng lại có thể làm người tiêu dùng giảm tiêu thụ loại hàng hoá đó. Khi giá
giảm người sản xuất nói chung có thể giảm loại hàng ấy, và do đó, một
phần tài nguyên có thể không lưu chuyển vào ngành ấy, nhu cầu tiêu dùng
loại hàng đó lại tăng thêm. Chính thông qua quá trình này mà giá cả điều
tiết qui mô sản xuất của xí nghiệp, sự bố trí tài nguyên giữa các ngành và
cân đối giữa tổng cung và tổng cầu xã hội.
+ Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật: Giảm lao động xã hội trung
bình cần thiết
+ Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân và cá
nhân
+ Chức năng thực hiện lưu thông hàng hoá: Giá cả lên xuống là một
bàn tay vô hình điều tiết lợi ích của mọi người, chỉ huy hành động của
người sản xuất, điều tiết hành vi của người tiêu dùng.
Như vậy, giá cả là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế

thị trường. Nói đến thị trường, cơ chế thị trường tất yếu phải nói đến giá cả.
2. Các loại giá ở Việt Nam hiện nay
Giá cả là công cụ để thực hiện việc phân phối lại tổng sản phẩm
trong nước giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, điều tiết kích
thích sản xuất phát triển.Để thực hiện những chính sách giá cả đúng đắn
nhằm phát huy tác dụng của giá đối với việc thúc đẩy sản xuất, ổn định đời
sống nhân dân, trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống giá cả bao gồm
nhiều loại giá khác nhau, có liên hệ chặt chẽ với nhau hình thành nên hệ
thống giá cả thống nhất.Căn cứ vào tính chất kinh tế và yêu cầu quản lí,
hiện nay giá cả được chia làm các loại sau:
h Giá tiêu dùng,
GGiá bán sản phẩm của ngừơi sản xuất,
ừ Giá bán vật tư cho sản xuất,
Giá cước vận tải hàng hoá,
Chuyên đề thực tập 4 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
P Giá xuất, nhập khẩu hàng hoá,
GGiá vàng và ngoại tệ.
a. Giá tiêu dùng (giá tiêu dùng cuối cùng)
Giá tiêu dùng là giá mà người tiêu dùng mua hàng hoá và chi trả các
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày, được biểu hiện bằng giá
bán lẻ hàng hoá trên thị trường và dịch vụ phục vụ sinh hoạt, đời sống dân
cư, không bao gồm giá hàng hoá cho sản xuất và các công việc có tính chất
sản xuất kinh doanh.
b. Giá bán sản phẩm của người sản xuất (giá sản xuất)
Giá sản xuất là giá mà người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của
mình trên thị trường. Giá sản phẩm của người sản xuất chia làm hai loại:
ờ Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản,
ờ Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp.
c. Giá bán vật tư cho sản xuất (giá sử dụng trung gian)

Giá bán vật tư cho sản xuất là giá của tổ chức kinh doanh vật tư bán
trực tiếp cho người sản xuất để sản xuất, chế biến ra sản phẩm. Theo quy
định của Tổng cục Thống kê, giá cả này không bao gồm chi phí vận chuyển
và chi phí khác.
d. Giá cước vận tải hàng hoá
Giá cước vận tải hàng hoá là giá cước mà người thuê vận chuyển
hàng hoá trả cho các đơn vị vận tải hàng hoá. Nó được xác định thông qua
sự thoả thuận miệng hoặc thoả thuận dưới hình thức hợp đồng vận chuyển
hàng hoá giữa các đơn vị vận tải hàng hoá và chủ hàng hoá.
e. Giá xuất, nhập khẩu
Giá xuất khẩu là giá Việt Nam trực tiếp bán hàng hoá cho các tổ
chức nước ngoài, tính bằng ngoại tệ và được tính theo điều kiện giao hàng
tại biên giới Việt Nam (giá FOB) khi không muốn tính đến xuất khẩu dịch
Chuyên đề thực tập 5 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
vụ vận tải, bảo hiểm...và tính theo điều kiện tại biên giới nước nhập (giá
CIF) nếu muốn tính cả xuất khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm...
Giá nhập khẩu là giá nước ta mua hàng hoá trực tiếp của nước ngoài,
tính bằng ngoại tệ và tính theo điều kiện giao hàng tại biên giới Việt Nam
(giá CIF) nếu muốn tính đến nhập khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm... và theo
điều kiện biên giới nước xuất (giá FOB) nếu không muốn tính đến nhập
khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm...
f. Giá vàng và ngoại tệ
Vàng là hàng hoá đặc biệt có giá cả riêng. Giá cả của hàng đặc biệt
này thể hiện giá trị của nó tại thời điểm đang xét, là giá trị của lao động kết
tinh trong hàng hoá này. Trên thị trường, giá vàng là giá mà tổ chức tư
nhân hay nhà nước bán ra tại một thời điểm nhất định.
Giá ngoại tệ cũng được coi là hàng hoá đặc biệt và có giá cả riêng.
Giá ngoại tệ trên thị trường hàng hoá là giá bán ngoại tệ của các tổ chức tư
nhân và Nhà nước.

Việc phân chia giá cả làm 6 loại như trên là hết sức cần thiết và rất
khoa học, giúp cho công tác thu thập giá cả ở nước ta hiện nay dễ dàng , có
hệ thống, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thống kê giá cả và quản
lí của Nhà nước về giá cả.
II. CHỈ SỐ GIÁ
1. Khái niệm chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay
1.1. Khái niệm chỉ số giá cả
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối (được tính bằng lần hoặc %), là
chỉ tiêu phản ánh sự biến động giá cả qua các khoảng thời gian khác nhau
(tháng, quý, năm) hoặc qua các vùng không gian khác nhau (vùng, địa
phương, quốc gia, khu vực...).
Chuyên đề thực tập 6 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
1.2. Hệ thống chỉ số giá hiện nay
Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam bao gồm 6 loại:
+ Chỉ số giá tiêu dùng,
+ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất,
+ Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất,
+ Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá,
+ Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá và chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá,
+ Chỉ số giá vàng và ngoại tệ.
* Chỉ số giá tiêu dùng : là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và
mức độ biến động của giá tiêu dùng hàng hoá , dịch vụ phục vụ cho sinh
hoạt đời sống cá nhân và gia đình. Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán
lẻ hàng hoá và giá dịch vụ phục vụ cho nhu cầu dân cư của tất cả các thành
phần kinh tế.
* Chỉ số giá bán sản phẩm của ng ười sản xuất : bao gồm chỉ số giá
bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và chỉ
số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp.
Chỉ số bán sản phẩm của người sản xuất là chỉ tiêu tương đối, phản

ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán ra các sản phẩm của người
sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và hàng công nghiệp.
* Chỉ số giá bán vật t ư cho sản xuất : là chỉ tiêu tương đối phản ánh
xu hướng và mức độ biến động của giá bán vật tư cho sản xuất.
* Chỉ số giá c ước vận tải hàng hoá : là chỉ tiêu tương đối, phản ánh
xu hướng và mức độ biến động của giá cước vận tải hàng hoá (chỉ số này
đã bao gồm trong chỉ số giá tiêu dùng).
* Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá và chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá :
Chuyên đề thực tập 7 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu
hướng và mức độ biến động của giá xuất khẩu hàng hoá.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu
hướng và mức độ biến động của giá nhập khẩu hàng hoá.
* Chỉ số giá vàng và ngoại tệ : Chỉ số giá vàng là chỉ tiêu tương đối
phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá vàng. Giá vàng thống nhất
trong cả nước là giá bán ra của vàng 99,99%.
Chỉ số giá ngoại tệ là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức
độ biến động của giá ngoại tệ. Giá đô la Mỹ là giá đại diện được thu thập
để tính chỉ số giá ngoại tệ.
Mỗi loại chỉ số giá đều có mục đích và ý nghĩa riêng nhưng chúng
đều là công cụ hữu hiệu để phân tích sự biến động của giá cả hàng hoá và
dịch vụ.
2. Ý nghĩa của chỉ số giá
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế,
nó có ý nghĩa trong việc hoạch địch chính sách cũng như định hướng kinh
doanh của doanh nghiệp.Hay nói cách khác, chỉ số giá có ý nghĩa quan
trọng cả trong lĩnh vực vi mô va vĩ mô.
2.1. Trong lĩnh vực vi mô
Chỉ số giá là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà

sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận nên bất cứ
doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh, họ đều cân nhắc lựa
chọn mặt hàng kinh doanh, hạch toán chi phí, tính toán hiệu quả. Chỉ số giá
là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quan
hơn, thực tế hơn về lợi nhuận thu được khi tiến hành sản xuất kinh doanh
Chuyên đề thực tập 8 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
mặt hàng hiện tại, từ đó có chiến lược kinh doanh mới nhằm đạt được hiệu
quả cao hơn.
Chỉ số giá giúp các doanh nghiệp nắm bắt xu hướng tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường, là cơ sở để lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp.
Mặt khác, chỉ số giá cho biết tốc độ tăng giảm giá cả các loại hàng
hoá và dịch vụ, kết hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường để chọn cho
mình mặt hàng kinh doanh phù hợp nhằm đạt được hiệu quả tối đa.
Chỉ số giá giúp các doanh nghiệp định giá bán sản phẩm của mình
trên thị trường và có biện pháp điều chỉnh giá phù hợp.
Chỉ số giá giúp các chủ đầu tư xem xét dư án của mình có đạt hiệu
quả mong muốn hay không, có ổn định hay không.
Đối với người tiêu dùng, thông qua chỉ số giá giúp họ có sự lựa chọn
tố nhất nên tiêu thụ mặt hàng nào giữa các mặt hàng thay thế nhau, cũng
qua tỉ lệ lạm phát giúp họ có quyết định đúng đắn khi lựa chọn giữa đầu tư
và tiết kiệm.
2.2. Trong lĩnh vực vĩ mô
Đối với tầm quản lý vĩ mô của nhà nước , chỉ số giá là một căn cứ
quan trọng trong việc hoạch định chính sách của Nhà Nước.
Chỉ số giá là công cụ phản ánh đầy đủ thực trạng của nền kinh tế, khi
nhìn vào sự biến động giá cả, mức lạm phát cao hay thấp thì có thể thấy
được mức độ ổn định của nền kinh tế đó.
Chỉ số giá được dùng để loại trừ yếu tố biến động về giá trong các

chỉ tiêu liên quan đến giá trị : sức mua của đồng tiền, thu nhập, chi
tiêu...nhằm đánh giá đúng đắn sự biến động về lượng của các chỉ tiêu kinh
tế.
Chuyên đề thực tập 9 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Chỉ số giá là mọt trong những cơ sở để xây dựng kế hoạch và chiến
lược phát triển kinh tế, đặc biệt là kế hoạch thu chi ngân sách, tài chính, ổn
định giá cả.
Chỉ số giá được dùng để bảo toàn và phát triển vốn cũng như các chỉ
tiêu tài chính khác, thông qua đó có thể nắm bắt được thực chất giá trị đồng
vốn, góp phần phân tích hiệu quả các hoạt động kinh tế.
Chỉ số giá được dùng làm cơ sở để đánh giá mức sống của các tầng
lớp dân cư, xác định mức tiền lương tối thiểu.
Chỉ số giá còn là một trong những nhân tố tác đông lớn đến đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam
Chỉ số giá không những là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thực trạng
phát triển của nền kinh tế mà còn là chỉ tiêu cung cấp các thông tin dự báo
sớm về xu thế tăng trưởng nền kinh tế ngắn hạn. Các chỉ số giá có thể được
tính toán kết hợp lại dùng làm chỉ tiêu báo sớm khi xây dựng chỉ tiêu tổng
hợp về sau.
Tầm quan trọng của chỉ số giá đã khẳng định việc tính toán và công
bố chỉ số giá là rất cần thiết và quan trọng. Công việc này cần được tiến
hành chính xác. thường xuyên và liên tục.
3. Các phương pháp tính chỉ số giá
Ngay từ thế kỉ XVI, người ta đã dùng phương pháp tính chỉ số để
phân tích biến động giá cả. Tuy nhiên, phương pháp tính chỉ số giá không
hoàn chỉnh ngay từ đầu mà nó được phát triển và hoàn thiện dần, phương
pháp sau hình thành trên cơ sở kế tục, khắc phục nhược điểm của phương
pháp trước
Trước khi đưa ra phương pháp tính chỉ số giá, ta phải phân loại

chúng. Có 2 cách phân loại chỉ số giá:
- Theo phạm vi tính toán, chỉ số giá được phân thành: chỉ số giá cá
thể và chỉ số giá tổng hợp.
Chuyên đề thực tập 10 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
- Theo đối tượng chỉ số phản ánh, chỉ số giá được phân thành: chỉ số
phát triển, chỉ số không gian và chỉ số kế hoạch về giá cả.
3.1. Chỉ số giá phát triển
Chỉ số giá phát triển phản ánh sự biến động giá cả của một mặt hàng
hay nhóm mặt hàng qua thời gian( qua tháng, qua quý hoặc qua năm)
3.1.1. Chỉ số giá cá thể
Chỉ số giá cá thể là chỉ số phản ánh sự biến động về giá cả của một
mặt hàng hoặc dịch vụ cụ thể trên thị trường kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Công thức tính:
i
p
=
0
1
P
P
(1)
Trong đó:
+ i
p
là chỉ số giá cá thể
+ p
1
là giá cả kỳ nghiên cứu
+ p

0
là giá cả kỳ gốc
+ i
p
> 1 có nghĩa là giá cả hàng hoá nào đó kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ
gốc và ngược lại với ip < 1.
Ví dụ:
I
p
= 1.2 lần hay 120%, có nghĩa là giá cả hàng hoá A kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc tăng 20%.
3.1.2. Chỉ số giá tổng hợp
Chỉ số giá cá thể không phản ánh được sự biến động giá cả của toàn
bộ hàng hoá trên thị trường. Vì vậy, ta phải tính chỉ số giá tổng hợp hàng
hoá.
Khái niệm: Chỉ số giá tổng hợp là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự
biến động chung của giá cả các mặt hàng và dịch vụ đại diện trên thị trường
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
Ký hiệu: Ip.
Chuyên đề thực tập 11 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
+Ip > 1 nói lên giá cả chung kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc và
ngược lại với Ip < 1.
• Ví dụ: Ip = 1.5 nói lên giá cả chung kỳ nghiên cứu tăng 50% so với
kỳ gốc.
Để tính chỉ số giá tổng hợp thì ta không thể cộng giá của các mặt
hàng ở kỳ nghiên cứu rồi đem so sánh với kỳ gốc hoặc cũng không thể tính
bằng cách lấy trung bình cộng giản đơn của các chỉ số đơn về giá vì hai
cách đó đều không tính đến lượng hàng hoá tiêu thụ khác nhau của các mặt
hàng; mà lượng hàng hoá tiêu thụ khác nhau thì ảnh hưởng đến sự biến độ

ng chung về giá là khác nhau.
Vì vậy, để tính chỉ số giá tổng hợp ta dựa vào quan hệ sau:
D= p * q
Trong đó:
+ D: là doanh số
+ p: là giá cả hàng hoá
+ q: là lượng hàng hoá.
Qua đó ta thấy cả hai nhân tố p và q đều biến động. Do đó có thể
nghiên cứu sự biến động của nhân tố giá thì phải cố định nhân tố lượng
hàng hoá tiêu thụ ở một kỳ nhất định và nó được gọi là quyền số của chỉ số
tổng hợp giá cả.
Tuỳ theo việc lựa chọn thời kỳ quyền số là kỳ nghiên cứu hay kỳ gốc
mà chúng ta có các chỉ số tổng hợp về giá sau:
a. Chỉ số giá tổng hợp của Laspeyres
Năm 1871, nhà kinh tế học Laspeyres đưa ra công thức:
I
p
L
=


00
01
qp
qp
(2)
Trong đó:
Chuyên đề thực tập 12 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
+ p

1
: giá cả kỳ nghiên cứu
+ p
0
: giá cả kỳ gốc
+ q
0
: lượng tiêu thụ kỳ gốc
+ S p
1
q
0
: là tổng doanh thu kỳ nghiên cứu tính theo lượng kỳ gốc
+ Sp
0
q
0
: Tổng doanh thu kỳ gốc
Chỉ số này nói lên ảnh hưởng của giá cả tới doanh thu với quyền số
là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc. Nếu ta lấy tử số trừ đi mẫu số của công
thức (2) thì ta sẽ có lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối của doanh thu tính theo
lượng hàng hoá kỳ gốc.:
Như ta đã biết: ip =
0
1
p
p
p = ipp0
(2) Û



00
00
qp
qpi
p
= Si
p
.d
o
(3) với d
o
=

00
00
qp
qp
=
100
0

Di
p
(4) với D
o
=
100
00
00

×

qp
qp
Trong đó:
d
0
: là tỷ trọng (hay kết cấu) doanh thu kỳ gốc, đơn vị tính lần.
D
0
: là tỷ trọng (hay kết cấu) doanh thu kỳ gốc, đơn vị tính %.
Nhược điểm của phương pháp này là lấy quyền số là lượng kỳ gốc
nên chưa phản ánh sát thực tế về lượng tiêu thụ từng mặt hàng đại diện
cũng như kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực tế năm nghiên cứu, mà hàng năm
thì lượng tiêu dùng từng mặt hàng cũng như kết cấu tiêu dùng của chúng có
sự thay đổi và sự thay đổi này có liên quan đến giá cả, chẳng hạn: khi giá
tăng thì sức mua giảm (hay lượng hàng hoá tiêu thụ giảm) và ngược lại khi
giá giảm thì sức mua tăng (hay lượng hàng hoá tiêu thụ tăng)... Mặt khác,
nếu ta lấy tử trừ mẫu số ta sẽ được lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của
Chuyên đề thực tập 13 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
doanh thu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tính theo lượng kỳ gốc chứ không
tính theo lượng kỳ nghiên cứu nên không phản ánh chính xác lượng tăng
giảm thực tế của doanh thu đó.
b. Chỉ số giá tổng hợp của Paasche
Năm 1871, nhà kinh tế học người Đức Paasche đưa ra công thức
I
p
P
=



10
11
qp
qp
(5)
Trong đó:
+ S p
1
q
1
: là tổng doanh thu kỳ nghiên cứu.
+ Sp
0
q
1
: Tổng doanh thu kỳ gốc tính theo lượng kỳ nghiên cứu.
Chỉ số này nói lên ảnh hưởng của giá cả với quyền số là lượng hàng
hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
Với p
o
=
p
i
p
1
(5) Û



p
i
qp
qp
11
11
=

p
i
d
0
1
(6) Với d
o
=

11
11
qp
qp

=

p
i
D
1
100
(7) Với D

o
=
100
11
11
×

qp
qp

Trong đó:
d
0
: là tỷ trọng ( kết cấu) doanh thu kỳ nghiên cứu tính bằng lần.
D
o
: là tỷ trọng ( kết cấu) doanh thu kỳ nghiên cứu tính bằng %.
Chỉ số Laspeyres và chỉ số Paasche theo tư duy lôgíc khác nhau: chỉ
số Laspeyres so sánh giá cả hai kỳ khác nhau theo lượng tiêu thụ kỳ gốc
còn chỉ số Paasche so sánh giá cả hai kỳ khác nhau theo lượng tiêu thụ kỳ
nghiên cứu.Trước đây, ta hay dùng công thức Laspeyres vì nó không đòi
hỏi phải tính ngay Sp
1
.q
1
và thường sẵn có khối lượng kỳ gốc. Nhưng giờ
đây, khi máy tính đã hoàn thiện, người ta hay dùng công thức Paasche, nó
Chuyên đề thực tập 14 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
có tính hiện thực hơn vì khi sử dụng quyền số là lượng kỳ nghiên cứu thì

hệ thống quyền số thường xuyên phải thu thập, tính toán nên sát với thực tế
hơn, phản ánh đúng kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực tế của dân cư hơn. Khi
ta lấy tử trừ đi mẫu thì sẽ phản ánh đúng thực tế lượng tăng hoặc giảm
tuyệt đối của doanh thu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tuy nhiên, việc tính theo công thức này trong thực tế lại gặp khó
khăn đó là trong phạm vi nghiên cứu rộng ( tỉnh, thành phố, cả nước) việc
tính chỉ số giá trong thời gian ngắn khó đảm bảo tính kịp thời trong công
tác nghiên cứu biến động giá cả và đòi hỏi khối lợng công việc tăng lên vì
phải thu thập giá cả thường xuyên do đó tốn thời gian, công sức và chi phí
hơn.
c. Chỉ số giá tổng hợp của Fisher
Một hạn chế của hai công thức trên mà Fisher phát hiện là nó không
có tính nghịch đảo và tính liên hoàn. Để khắc phục nhợc điểm này, Fisher
đề nghị dùng công thức:
I
P
F
=




×
00
01
10
11
qp
qp
qp

qp
(8)
Chỉ số này là trung bình nhân của hai chỉ số Laspeyres và chỉ số
Paasche. Nó được sử dụng khi hai chỉ số: Laspayres và Paasche có sự
chênh lệch quá lớn như chỉ số Laspayres lớn hơn 1 còn chỉ số Passche nhỏ
hơn 1 hoặc ngược lại.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của công thức này là chỉ quan tâm đến
những tiêu chuẩn toán học mà quên đi nội dung kinh tế và nó cũng mắc
phải hạn chế như công thức (5) đó là gặp phải khó khăn trong khâu tính
toán hệ thống quyền số kỳ báo cáo ở phạm vi rộng. Hơn nữa, chỉ số này
cũng không có ý nghĩa kinh tế nên ít đợc sử dụng. Hiện nay, hai công thức
tính chỉ số giá của: Laspeyres và Paasche vẫn được các nớc trên thế giới sử
dụng phổ biến hơn.
Chuyên đề thực tập 15 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
3.2. Chỉ số giá không gian
Chỉ số giá không gian cả phản ánh biến động giá cả của từng loại
hàng hoá và dịch vụ hoặc nhóm hàng hoá và dịch vụ giữa các khu vực địa
lí khác nhau.
Cũng như chỉ số giá phát triển, chỉ số giá không gian cũng bao gồm
chỉ số giá đơn và chỉ số giá tổng hợp.
3.2.1. Chỉ giá cá thể
Khái niệm: Chỉ số giá cá thể không gian là chỉ tiêu tương đối phản
ánh sự khác nhau về giá cả của một mặt hàng ở hai loại thị trường khác
nhau.
Công thức tính:
i
p(A/B)
=
B

A
p
p
(9)
Trong đó:
i
p(A/B
: là chỉ số giá của một hàng hoá nào đó của thị
trường A so với thị trường B,
P
A
: là giá cả hàng hoá đó của thị trường A,
P
B
: là giá cả hàng hoá đó của thị trường B.
i
P(A/B)
> 1 có nghĩa giá cả mặt hàng này ở thị trường A lớn hơn giá cả
của nó ở thị trường B và ngược lại với i
P(A/B)
< 1; với i
P(A/B)
= 1 tức giá cả
của hai thị trường bằng nhau.
i
P(A/B)
= = 1.3 có nghĩa giá cả thị trường A cao hơn thị trường B: 0.3
lần hay 30%.
Cũng như chỉ số giá phát triển, chỉ số giá cá thể không gian không
thể đo được biến động giá của một nhóm mặt hàng mà phải dùng chỉ số giá

tổng hợp không gian để xác định.
3.2.2. Chỉ số tổng hợp về giá cả
Chuyên đề thực tập 16 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm: chỉ số tổng hợp về giá cả là chỉ tiêu tương đối phản ánh
sự biến động chung về giá các mặt hàng, dịch vụ của hai thị trường.
Công thức tính tổng quát:
Ip
( A/B )
=


QP
QP
B
A
(10)
Trong đó:
Ip
( A/B )
: là chỉ số giá tổng hợp,
P
A
: là giá cả từng loại hàng hoá của thị trường A,
P
B
: là giá cả từng loại hàng hoá của thị trường B,
Q: là lượng hàng hoá tiêu thụ từng loại hàng hoá của
hai thị trường A và B.
Với Ip

( A/B )
> 1: nói lên giá cả chung của thị trường A lớn hơn thị
trường B và ngược lại và với Ip
( A/B )
= 1 thì giá cả của hai thị trường là
bằng nhau.Và nếu lấy tử trừ đi mẫu số ta sẽ có số tiền mà thị trường A lợi
hơn (nếu là số dương) hoặc thiệt hơn (nếu là số âm) so với thị trường B.
Ví dụ:
I
p(A/B)
= 1,1 lần hay 110%: Kết quả này nói lên rằng giá cả chung
của thị trường A cao hơn giá cả chung của thị trường B 0,1 lần hay 10%.
III. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
1. Khái niệm chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ tiêu thống kê, biểu hiện bằng số tương
đối (lần hay %), phản ánh xu hướng và mức độ biến động chung của giá cả
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống dân cư trong một thời gian
và không gian nhất định. CPI được tính theo định kỳ hàng tháng và cả năm,
tính chung cho cả nước và cho từng khu vực, từng địa phương; tính cho tất
cả các hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ phục vụ đời sống của dân cư, tính cho
từng nhóm hàng và ngành hàng.
Chuyên đề thực tập 17 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
Giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng gọi tắt là giá tiêu dùng, gía tiêu
dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường và giá dịch vụ
phục vụ sinh hoạt đời sống dân cư của tất cả các thành phần kinh tế tham
gia bán lẻ hàng hoá và sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống dân
cư trên thị trường. Giá này bao gồm thuế VAT.
Giá tiêu dùng được thống kê trên các mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng
đại diện. Cục Thống kê tỉnh, thành phố căn cứ vào tình hình tiêu dùng và

thị hiếu tiêu dùng của địa phương mình, đối chiếu với danh mục mặt hàng
và dịch vụ đại diện, chọn các mặt hàng có quy cách, phẩm chất làm danh
mục hàng hoá, dịch vụ đại diện cho địa phương mình.
2. Ý nghĩa của chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng là một trong những chỉ số giá quan trọng trong
hệ thống chỉ số giá của nước ta. Nó là chỉ tiêu chất lượng được nhiều cấp,
nhiều ngành quan tâm.
Để đo lường tỉ lệ lạm phát, mỗi một quốc gia trong từng giai đoạn sử
dụng các chỉ số giá khác nhau. Hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng được nhiều
quốc gia trên thế giới sử dụng làm thước đo tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế
quốc dân, trong đó có nước ta.
Chỉ số giá tiêu dùng là cơ sở để Chính phủ điều chỉnh chính sách
lương cho công nhân viên chức: để xác định mức lương tối thiểu, Chính
phủ ta căn cứ vào lượng hàng hoá mà người công nhân cần mua để đảm
bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của họ. Khi giá tiêu dùng tăng lên,
Chính phủ phải tăng mức lương cho phù hợp. Việc xác định mức lương tối
thiểu trở lên khó khăn khi giá tiêu dùng không ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng là công cụ gián tiếp phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Khi giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng giảm,
khả năng thanh toán , chi trả cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng lên,
Chuyên đề thực tập 18 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
người tiêu dùng sẽ mua sắm nhiều hơn, dẫn đến cầu về hàng hoá và dịch vụ
tiêu dùng tăng lên, cầu tăng lại đẩy giá tăng lên, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Quá trình sẽ diễn ra ngược lại khi giá tiêu dùng tăng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh mức sống dân cư: Trong cuộc
sống,con người có hai nhu cầu cơ bản đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu
về tinh thần. Nhu cầu về tinh thần chỉ được thoả mãn khi nhu cầu về vật
chất đã được thoả mãn. Khi mức sống dân cư tăng lên, họ sẽ quan tâm hơn
đến các dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, văn hoá, thể dục thể thao... để thoả

mãn nhu cầu tinh thần của mình, thúc đẩy cầu về các loại dịch vụ này tăng
lên làm cho giá cả của chúng tăng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng cũng là một trong những chỉ tiêu mà căn cứ vào
đó Nhà nước đẫ ra các chính sách tác động đến lợi ích của các tầng lớp dân
cư, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Ví dụ, để nâng cao mức sống của
tầng lớp nông dân, Chính phủ tìm mọi cách nâng giá sản phẩm nông nghiệp
lên, giá nông sản tăng làm tăng thu nhập cho họ và mức sống của họ được
cải thiện.
Như vậy, chỉ số giá tiêu dùng không những chỉ liên quan đến lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và tiêu dùng mà nó còn liên quan đến lĩnh vực tài
chính, tiền tệ của một quốc gia. Việc tính và tính toán một cách chính xác
chỉ số giá tiêu dùng rất cần thiết, giúp cho các cấp lãnh đạo đánh giá đúng
thực trạng nền kinh tế từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp góp
phần làm ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Chuyên đề thực tập 19 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU
DÙNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG TÍNH TOÁN CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
1. Phạm vi mặt hàng
1.1. Mặt hàng đại diện
Từ khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, quá trình buôn bán diễn ra tự
do trên thị trường và hàng hoá bán trên thị trường ngày một phong phú và
đa dạng với nhiều chủng loại, quy cách và phẩm chất khác nhau. Có hàng
hoá bán trên thị trờng một cách thường xuyên, liên tục nhưng có loại hàng
hoá lại bán theo mùa, theo thời vụ... Trong quá trình thu thập giá tiêu dùng,
chúng ta không thể và cũng không cần thiết phải theo dõi, thu thập giá của
tất cả các mặt hàng buôn bán trên thị trường mà chỉ cần chọn ra các mặt
hàng đại diện cho nhóm hàng, ngành hàng của chúng. Một mặt hàng hoặc
dịch vụ đại diện phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đó là các loại hàng, dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong phân
nhóm hàng, dịch vụ hoặc nhóm hàng, nhóm dịch vụ mà nó đại diện, có
doanh số chiếm 70% trong doanh số chung,
- Tiêu thụ chủ yếu trên nhiều địa phương,
- Ổn định giữa cung và cầu,
- Có thời gian lưu thông dài nhất so với các hàng hoá cùng phân nhóm,
- Sự biến động về giá của các mặt hàng đại diện sẽ ảnh hưởng đến tất
cả các mặt hàng cùng nhóm ở trên thị trường,
- Mặt hàng để chọn làm giá nói chung phải có phẩm cấp trung bình.
Chuyên đề thực tập 20 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
1.2. Cấu trúc chỉ số giá tiêu dùng
Để đảm bảo tính liên tục của chuỗi chỉ số giá tiêu dùng qua thời gian
và phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của dân cư trong giai đoạn mới, chỉ số giá
tiêu dùng thời kỳ 2006- 2010 có cấu trúc như sau:
+ Nhóm cấp 1 bao gồm:
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
- Đồ uống và thuốc lá
- May mặc, mũ nón, giày dép
- Nhà ở, điện nước , chất đốt và vật liệu xay dựng
- Thiết bị và đồ dùng gia đình
- Thuốc và dịch vụ y tế
- Giao thông và bưu chính viễn thông
- Giáo dục
- Văn hoá, thể thao, giải trí và du lịch
- Hàng hoá và dịch vụ khác
+ 32 nhóm cấp 2, 86 nhóm cấp 3 và 237 nhóm cấp 4
1.3. Danh mục hàng hoá và dịch vụ thống kê giá tiêu dùng
Để tính chỉ số giá tiêu dùng, cần phải thu thập giá của các mặt hàng
và dịch vụ đại diện, phổ biến tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất

định, theo một danh mục xác định, bởi vì:
+ Các hộ gia đình thường tiêu dùng rất nhiều loại hàng hoá và dịch
vụ khác nhau cho đời sống hàng ngày; trong đó nhiều mặt hàng trong một
nhóm hàng có thể có sự biến động giá tương tự nhau.
+ Các hộ gia đình thường hay tiêu dùng tập trung và một số mặt
hàng và dịch vụ chủ yếu; các mặt hàng, dịch vụ khác có thể được tiêu dùng
ở mức độ ít hơn.
Trong thống kê giá, danh mục hàng hoá dịch vụ đại diện này được
gọi là “ rổ” hàng hoá. Sự biến động giá của các mặt hàng trong “ rổ” hàng
Chuyên đề thực tập 21 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
hoá này sẽ đại diện cho sự biến động giá cả chung của tonà bộ các loại
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng của dân cư.
Vậy, danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện là một danh sách các
mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân trong một giai
đoạn nhất định, được sủ dụng để điều tra thu thập giá định kỳ, phục vụ tính
chỉ số giá tiêu dùng.
Tổng Cục Thống Kê xây dựng danh mục hàng hoá, dịch vụ đại diện
chung thời kỳ 2006- 2010 như sau:
Tên hàng, quy cách phẩm chất, nhãn hiệu
Mã số Đơn vị tính giá
A B C
Chỉ số giá tiêu dùng
A- Hàng hóa
1- Lương thực, thực phẩm
2- Hàng phi lương thực, thực phẩm
B- Dịch vụ
I-Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
A1
A2

B
01
1- lương thực 011
1/ Thóc gạo 01101
- Thóc tẻ thường 010101 đ/kg
- Gạo tẻ thường 010102 đ/kg
...
2/ Bột mỳ và ngũ cốc 01102
- Bột mỳ 0110201 đ/kg
- Ngô, khoai, sắn 0110202 đ/kg
...
3/ Lương thực chế biến 01103
- Bánh mỳ 0110301 đ/gói
- Bún, bánh phở, bánh đa 0110302 đ/kg
...
2- Thực phẩm 012
4/ Thịt gia súc tươi sống 01201
- 0120101 đ/kg
- Thịt bò 0120102 đ/kg
...
5/ Thịt gia cầm tươi sống 01202
Chuyên đề thực tập 22 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
- Thịt gà 0120201 đ/kg
...
6/ Thịt chế biến 01203
- Xúc xích thịt lợn, gói 4 chiếc 200gam 01203011 đ/kg
- Lạp xường 01202012 đ/kg
...
7/ Trứng 01204

- Trứng gà ta 01204011 đ/quả
...
8/ 'Dầu mỡ ăn và chất béo khác 01205
- Dầu ăn chai 1 lít 01205011 đ/kg
...
9/ Thuỷ sản, hải sản tươi sống 01206
- Cá quả loại 2 con/kg 01206011 đ/kg
...
10/ Thuỷ, hải sản chế biến 01207
- Cá, tôm khô 0120701
... đ/kg
11/ 'Nước mắm, nước chấm 01208
-Nước mắm, loại trung bình 01208011 đ/lít
...
12/ Các loại đậu và hạt 01209
- Lạc nhân( đậu phộng) loại 1 01209011 đ/kg
...
13/ Rau tươi, khô và chế biến 01210
- Bắp cải 01210011 đ/kg
...
14/ Qủa tươi 01211
- Cam ngọt 0121101 đ/nải
...
15/ Đồ gia vị 01212
- Bột ngọt AJINOMOTO gói 453 gam 01212011 đ/gói
...
16/ Đường mật 01213
- Đường trắng kết tinh nội 01213011 đ/kg
- Đường cát vàng nội 01213012 đ/kg
...

17/ Sữa, bơ, pho mat 01214
- Sữa bò tươi tiệt trùng 01214011 đ/hộp
- Sữa đặc hộp sắt 397 gram 10214021
...
18/ Bánh, mứt, kẹo 01215
- Bánh quy ngọt ( gói khoảng 150-200gram) 01215011 đ/gói
Chuyên đề thực tập 23 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
...
19/ Chè, cà phê, cacao 01216
- Cà phê bột 01216011 đ/kg
- Chè búp khô ( trà) 01216021 đ/kg
...
3- Ăn uống ngoài gia đình 013
20/ Ăn uống ngoài gia đình 01301
- Phở bò 01301011 đ/bát
- Suất ăn nhà hàng 01301021
...
II- Đồ uống và thuốc lá 02
4- Đồ uống không cồn 021
21/ Nước khoáng và nước có ga 02101
- Nước khoáng chai nhựa 500ml 0210101 đ/lon
...
5- Rượu và bia 022
22/ Rượu các loại 02201
- Rượu ngoại, chai thuỷ tinh 750ml( loại 1) 02201011 đ/lít
...
23/ Bia các loại 02202
- Bia hơi địa phương 02202011 đ/lít
...

3- Thuốc hút 023
24/ Thuốc hút 02301
- Thuốc lá 555 sản xuất tại Việt Nam 02301011 đ/bao
...
III- May mặc, mũ nón, giầy dép 03
7- May mặc 031
25/ Vải các loại 03101
- Vải sợi bông 100% 03101011 đ/m
...
26/ Quần áo may sẵn 03102
- Bộ comlê nam loại trung bình 03102011 đ/chiếc
...
8- May mặc khác và mũ nón 032
27/ May mặc khác 03201
- Khăn mặt bông, cỡ 25x 50 cm 03201011 đ/kg
...
28/ Mũ, nón 03202
- Mũ vải nam 03202011 đ/chiếc
...
9- Giầy, dép 033
29/ Giầy, dép 03301
Chuyên đề thực tập 24 Mạnh Hoàng Diệp
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
- Giầy da nam, nội 03301011 đ/đôi
...
10- Dịch vụ may mặc, mũ, nón, giầy dép 034
30/ Dịch vụ may mặc
03401
- Công may bộ comlê 03401011 đ/bộ
...

31/ Dịch vụ giày dép
03402
- Đóng đế đôi giày nữ, đế cao su
03402011 đ/đôi
IV- Nhà ở, điện nước, chất đốt và vlxd 04
1- Nhà ở 041
32/ Nhà ở thuê 04101
- Tiền thuê nhà ở sở hữu nhà nước 04101011 đ/m
2
/tháng
33/ Vật liệu bảo dưỡng nhà ở 04102
- Xi măng đen PC40, bao 50 kg 04102011 đ/kg
...
34/ Dịch vụ sửa nhà 04103
- Công quét, sơn tường không tính vạt liệu 04103011 đ/m
2
...
12- Nước sinh hoạt và dịch vụ nước 042
35/ Nước sinh hoạt 04201
- Nước máy sinh hoạt 04201011
đ/m3
...
36/ Dịch vụ nước sinh hoạt 04202
- Tiền công thợ nước( chọn 1 dịch vụ) 04202011 đ/lần
...
13- Điện và dịch vụ điện 043
37/ Điện sinh hoạt 04301
- Điện sinh hoạt 04301011 đ/kwh
...
38/ Dịch vụ điện sinh hoạt 04302

- Tiền công thợ điện lắp đường dây 04302011 đ/lần
...
14- Gas và các loại chất đốt khác 044
Chuyên đề thực tập 25 Mạnh Hoàng Diệp

×