Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận tăng cung kích cầu cho thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.86 KB, 33 trang )

Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Lời nói đầu
Việc ra đời Thị trờng chứng khoán ngày 20/07/2000 đánh dấu bớc
phát triển quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Đến nay sau gần 5 năm hoạt
động số tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng đợc mở gần 20.000
tài khoản. Tăng gấp 7 lần. Trong đó có hơn 200 nhà đầu t chuyền nghiệp
(chiếm 0,95%), 190 nhà đầu t nớc ngoài (chiếm 0,75%). Điều này cho thấy
thị trờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua cha có nhiều nhà đầu t
chuyên nghiệp và nhà đầu t nớc ngoài tham gia, chủ yếu là các nhà đầu t
trong nớc do đó quy mô giao dịch còn rất nhỏ lẻ.
Mục tiêu của thị trờng chứng khoán Việt Nam từ nay đến năm
2010 là: tiếp tục ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán, góp phần phát
triển nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc. Đặc biệt nâng cao chất lợng và hiệu quả của hoạt động thị trờng,
hạn chế tối đa các ảnh hởng tiêu cực, bảo vệ lợi ích của ngời đầu t, thúc đẩy
quá trình tự do hoá Tài Chính và hội nhập thị trờng Tài Chính quốc tê.
Để thực hiện đợc các mục tiêu trên thì việc mở rộng, phát triển quy
mô thị trờng chứng khoán tập trung ở Việt Nam có ý nghĩa quyết định. Đặc
biệt tăng cung kích cầu hoàng hoá cho thị trờng chứng khoán là hết sức
quan trọng không những trớc mắt mà còn cả về lâu dài ở nớc ta. Để tìm hiểu
kỹ và sâu sắc hơn về vấn đề này em chọn đề tài Tăng cung kích cầu hàng
hóa cho thị trờng chứng khoán Việt Nam để nghiên cứu.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo: Lê Thị
Hằng Ngân - giảng viên bộ môn Thị trờng chứng khoán đã giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận này. Với sự hiểu biết hạn
hẹp của một sinh viên, cộng với thời gian eo hẹp nên không tránh khỏi những
sai sót trong việc nghiên cứu cũng nh hoàn thành bài tiểu luận, vì vậy em
kính mong sự tham gia góp ý của các thầy, cô để em có thể hoàn thành tốt
hơn những đề tài sau.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
1


Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Em xin trân thành cảm ơn !
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
2
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Chơng I : Lý luận chung về thị trờng
chứng khoán
I- Tổng quan về thị trờng chứng khoán.
1.1. Nguồn gốc ra đời của thị trờng chứng khoán.
Vào khoảng giữa thế kỷ XV ở tại những trung tâm buôn bán của
Phơng Tây, các thơng gia thờng tụ tập ở các quán cafe để thơng lợng việc
mua bán, trao đổi các loại hàng hoá (nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá
khoán động sản ) đặc biệt là trong các cuộc th ơng lợng này, các thơng gia
chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau không có hàng hoá, ngoại tệ, giá
khoán động sản hay bất kỳ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thơng lợng
này nhằm thống nhất với nhau các hợp đồng mua bán, trao đổi, thực hiện
ngay kể cả những hợp đồng thực hiện vào thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 1
năm.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ là một nhóm nhỏ, dần dần số
ngời tăng lên. Đến thời trung cổ, phiên chợ riêng này trở thành một thị tr-
ờng và thời gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày.
Trong các phiên họp chợ họ thống nhất với nhau những quy ớc cho các
cuộc thơng lợng. Dần dần các quy ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh thành những
quy tắc có tính chất bắt buộc đối với ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng
khoán bắt đầu hình thành. Buổi họp đầu tiên của giai đoạn này diễn ra vào
năm 1453 ở Bruges (Bỉ) với cái tên là mậu dịch trờng.
Mậu dịch trờng gồm 3 nội dung:
-Mậu dịch trờng hàng hoá .
-Mậu dịch trờng ngoại tệ.
-Mậu dịch trờng giá khoán động sản.

Đến năm 1547 Mậu dịch trờng tại Bruges bị suy sụp. Thị trờng đợc
chuyển đến Auves (Bỉ). Mậu dịch trờng ở đây phát triển nhanh và từ kinh
nghiệm của nó, các mậu dịch trờng trên thế giới bắt đầu phát triển. Các mậu
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
3
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
dịch trờng lần lợt đợc hình thành ở London (thế kỷ XVIII), ở Pháp, Đức,
Italia và Bắc Âu với ít nhiều cải tiến tuỳ theo từng điều kiện ở mỗi quốc gia.
Sau một thời gian hoạt động, mậu dịch trờng không còn đáp ứng
đủ nhu cầu các giao dịch với 3 nội dung hoàn toàn khác nhau vì vậy giao
dịch hàng hoá đợc tách ra thành khu vực thơng mại, giao dịch ngoại tệ tách
ra thành thị trờng hối đoái, giao dịch giá khoán động sản tách ra thành thị
trờng chứng khoán và các giao dịch hợp đồng trong tơng lai đợc tách ra
thành các thị trờng tơng lai.
Nh vậy thị trờng chứng khoán đợc xuất hiện từ thế kỷ XV sự hình
thành thị trờng chứng khoán cùng đồng thời với thị trờng hối đoái và các thị
trờng khác.
1.2. Khái niệm thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (TTCK) là một bộ phận của thị trờng tài
chính đợc chuyên môn hoá về mua bán các loại chứng khoán cả ngắn hạn ,
dài hạn và trung hạn.
Có thể hiểu TTCK là nơi chứng khoán đợc phát hành và trao đổi.
TTCK là một bộ phận của thị trờng vốn do đặc tính của TTCK trong việc
huy động vốn dài hạn.
1.3. Đặc điểm của TTCK.
- TTCK đợc đặc trng bởi hình thức tài chính trực tiếp ngời cần
vốn và có khả năng cung ứng vốn đều đợc trực tiếp tham gia vào thị trờng,
giữa họ không có các trung gian tài chính.
- TTCK là thị trờng gần với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả
mọi ngời đều đợc tự do tham gia vào thị trờng. Không có sự áp đặt về giá cả

trrên TTCK mà giá cả ở đây đợc xác định trên quan hệ cung cầu của thị tr-
ờng và phản ánh các thông tin có liên quan đến chứng khoán.
- TTCK về cơ bản là một thị trờng liên tục, sau khi các chứng
khoán đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp nó có thể đợc mua bán nhiều lần
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
4
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
trên thị trờng thứ cấp. TTCK đảm bảo cho những ngời đầu t có thể chuyển
các chứng khoán mà họ nắm giữ thành tiền bất cứ lúc nào họ muốn.
1.4. Phân loại TTCK.
1.4.1. TTCK sơ cấp.
- Khái niệm TTCK sơ cấp:
TTCK sơ cấp là thị trờng cho việc phát hành mới các chứng khoán,
là nơi mua và bán các chứng khoán đã đợc phát hành trớc đó.
Một thị trờng đợc gọi là sơ cấp nếu ngời phát hành chứng khoán
nhận đợc tiền từ việc bán chứng khoán. Nh vậy thị trờng sơ cấp là một thị
trờng cung cấp vốn, qua hoạt động của thị trờng những nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân chúng và các tổ chức kinh tế xã hội có thể đợc chuyển thành vốn
đầu t dài hạn cho ngời phát hành chứng khoán.
- Đặc điểm TTCK sơ cấp:
+ Đây là thị trờng cung cấp vốn, qua hoạt động của thị trờng của
nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân và các tổ chức kinh tế xã hội có thể làm
tăng vốn đầu t trên thị trờng.
+ TTCK sơ cấp hoạt động không liên tục, chỉ hoạt động khi có các
đợt phát hành chứng khoán.
1.4.2. TTCK thứ cấp.
- Khái niệm TTCK thứ cấp
Việc mua bán lại những chứng khoán đã phát hành trên thị trờng
sơ cấp, là hoạt động của TTCK thứ cấp. TTCK thứ cấp là nơi mua đi bán lại
các loại chứng khoán

- Đặc điểm TTCK thứ cấp:
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
5
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
+ Thị trờng có tính chất cạnh tranh hoàn hảo nghĩa là thông qua
việc mua bán chứng khoán đợc thực hiện chủ yếu thông qua cạnh tranh.
Mặt khác giá chứng khoán hình thành trên cở sở cung cầu, không một ngời
hoặc một tổ chức nào có quyền áp đặt, hoặc định gía độc đoán theo ý của
mình.
+ TTCK thứ cấp là thị trờng liên tục bởi thị trờng này tạo ra cở hội
để mua chứng khoán bất cứ lúc nào miễn là các chứng khoán đợc niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc đợc giao dịch trên thị trờng
phi tập trung.
II- Vai trò, chức năng và mục tiêu của TTCK.
2.1. Vai trò của TTCK.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ
chức thơng mại quốc tế (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khối thị tr-
ờng chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ
và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã
khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong phát triển kinh tế:
Một là, TTCK, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao,
có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế.
Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ bảo đảm cho
việc phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trờng tài chính là nơi tiên
phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay
đổi. Thực tế trên TTCK, tất cả các thông tin đợc cập nhật và đợc chuyển tải
tới tất cả các nhà đầu t, nhờ đó họ có thể phân tích và định giá cho các
chứng khoán. Chỉ những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhận đợc
vốn với chi phí rẻ trên thị trờng.

Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
6
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
TTCK tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính,
điều này buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan
tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các
công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng nh sự kiểm soát
chặt chẽ của các ngân hàng thơng mại. TTCK khuyến khích tính cạnh tranh
của các công ty trên thị trờng. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết
định để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đây chính là các yếu tố bảo đảm cho
sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng nh trong
phạm vi quốc tế.
Hai là, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn,
thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra
công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song
vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cờng tầng lớp trung lu
trong xã hội, tăng cờng sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối
đã giúp nhiều nớc tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc
giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công
bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trởng kinh tế.
Ba là, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý
doanh nghiệp.
Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trờng kinh doanh trở
nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. TTCK
tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả
năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các tiêu cực
trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà
quản lý và những ngời làm công.

Bốn là, hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. Việc mở cửa TTCK làm
tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Điều này cho phép các
công ty có thể huy động đợc nguồn vốn rẻ hơn, tăng cờng đầu t từ nguồn
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
7
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cờng khả năng cạnh tranh quốc tế và
mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nớc.
Năm là, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài
chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc
thc hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Sáu là, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tơng lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi trớc chu
kỳ kinh doanh cho phép Chính phủ cũng nh các công ty đánh giá kế hoạch
đầu t cũng nh việc phân bổ các nguồn lực của họ. TTCK cũng tạo điều kiện
tái cấu trúc nền kinh tế.
2.2. Chức năng của TTCK.
TTCK thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng huy động vốn đầu t cho nền kinh tế.
Thật vậy, chúng ta đã biết sự hoạt động của TTCK tạo ra một cơ
chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trờng cung cấp
phát hành phơng tiện huy động vốn trong dân c cho các doanh nghiệp, đợc
sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nh đầu t phát triển sản xuất, xây
dựng cở sở vật chất mới. Khi mua chứng khoán do các công ty phát hành số
tiền nhàn rỗi của các nhà đầu t đã đợc đa vào sản xuất kinh doanh và qua đó
góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
- Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng
khoán.
Nghĩa là, TTCK là nơi các chứng khoán đợc mua bán, trao đổi bởi
vậy nhờ các TTCK các nhà đầu t có thể chuyển đổi các chứng khoán mà họ

sỡ hữu thành tiền hoặc các loại chứng khoán khác mà họ muốn. Đây là một
chức năng quan trọng đảm bảo cho TTCK hoạt động một cánh năng động
và có hiệu quả.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
8
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
- Chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình
của nền kinh tế.
ở đây, TTCK là nơi đánh giá giá trị của một doanh nghiệp và tình
hình của nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá
chứng khoán trên thị trờng. Từ đó tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ
mới, cải tiến sản phẩm.
- Chức năng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô.
TTCK là nơi cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên TTCK giá cả
các chứng khoán phản ánh phát triển các doanh nghiệp nói riêng và các
ngành kinh tế nói chung, giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu t đang mở
rộng, nền kinh tế tăng trởng và ngợc lại khi giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy, TTCK đợc gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là công cụ quan trọng giúp Chính phủ
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
2.3. Mục tiêu của TTCK
TTCK luôn hớng tới những mục tiêu nhất định, nhìn chung có 3
mục tiêu lớn đặt ra đối với TTCK.
- Hoạt động có hiệu quả.
+ Một TTCK có hiệu quả là một thị trờng có tính hiệu quả về mặt
thông tin và cơ chế giao dịch. Để đạt đợc điều này TTCK cần phải đảm bảo
đợc hình thành trên thị trờng giá cân bằng cung và cầu, phản ánh đợc tức
thời các thông tin liên lạc có thể ảnh hởng tới giá cả.

+ Cơ chế và các thủ tục giao dịch chứng khoán cần đợc tiêu chuẩn
hoá để có thể thực hiện tốt một số lợng lớn các giao dịch một cách thông
suốt. TTCK đảm bảo tính thanh khoản cao giúp cho nhà đầu t có thể mua và
bán chứng khoán bất kỳ lúc nào họ muốn.
+ Chi phí giao dịch trên thị trờng phải đợc tối thiểu hoá, đảm bảo
những lợi ích thu đợc từ đầu t chứng khoán không bị chi phí giao dịch ăn
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
9
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
mòn. Muốn vậy, hệ thống giao dịch chứng khoán đợc tổ chức sao cho tiết
kiệm nhất về mặt chi phí.
+ TTCK phải đợc tổ chức một cách thuận tiện cho những ngời sử
dụng, có nh vậy mới thu hút đợc nhiều nhà đầu t tham gia vào thị trờng.
- Điều hành công bằng.
Điều hành công bằng TTCK là việc đảm bảo sự bình đẳng giữa ng-
ời tham gia vào thị trờng muốn vậy thực hiện điều hành công băng TTCK
cần đảm bảo:
+ Các cơ quan điều hành thị trờng phải xác lập các quy chế đảm
bảo sự cạnh tranh tự do, bình đẳng trên thị trờng. Các nhà đầu t và các tổ
chức có liên quan đến chứng khoán đợc tự do tham gia và rút lui khỏi thị tr-
ờng.
+ Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu t thông qua việc duy trì thị trờng
hoạt động lành mạnh, chống lại các trờng hợp lũng đoạn thị trờng và bóp
méo giá gây ra thiệt hại cho nhà đầu t.
- Phát triển ổn định TTCK.
Để đảm bảo cho TTCK phát triển ổn định và lành mạnh cần chú
trọng phát triển và loại trừ các khả năng xảy ra, khủng hoảng của thị trờng
do mất khả năng thanh khoản hoặc do biến động giá cả quá lớn. Trên
TTCK do nhiều khi ngời mua hoạt động biết rõ ngời bán và khả năng thanh
toán của họ nên có thể gây ra khủng hoảng của toàn bộ thị trờng. Để giải

quyết vấn đề này cần có một cơ chế giao dịch đảm bảo thông suốt, thành
lập các tổ chức tài trợ chứng khoán hỗ trợ thị trờng nhằm ngăn ngừa khả
năng, mất khả năng thanh khoản đối với các TTCK của các công ty vẫn
hoạt động tốt.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
10
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
III- Cơ cấu và nguyên tắc hoạt động của
TTCK.
3.1. Cơ cấu của TTCK.
Nghiên cứu về cơ cấu TTCK là phân tích xem TTCK bao gồm
những bộ phận nào và tìm hiểu mối quan hệ giữa các bộ phận đó.
- Căn cứ vào tính chất các chứng khoán đợc giao dịch trên thị
trờng chứng khoán có thể dợc chia thành thị trờng cổ phiếu, thị trờng trái
phiếu và thị trờng phái sinh.
+ Thị trờng cổ phiếu là thị trờng nơi các cổ phiếu đợc phát hành và
giao dịch. Thị trờng cổ phiếu gồm thị trờng cổ phiếu sơ cấp và thị trờng cổ
phiếu thứ cấp.
+ Thị trờng trái phiếu là thị trờng nơi các trái phiếu đợc phát hành
và giao dịch. Thị trờng trái phiếu bao gồm thị trờng trái phiếu sơ cấp và thị
trờng trái phiếu thứ cấp.
+ Thị trờng các sản phẩm phái sinh bao gồm thị trờng các hợp
đồng tơng lai, các hợp đồng lựa chọn.
- Căn cứ vào luân chuyển các nguồn vốn: TTCK đợc chia thành
thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
+ Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các loại chứng khoán lần
đầu đợc phát hành. Sự hoạt động của thị trờng sơ cấp tạo ra một kênh thu
hút huy động nguồn tiền nhàn rỗi của dân chúng chuyển thành vốn đầu t
cho nền kinh tế. Thông qua thị trờng này nhà phát hành đợc thực hiện việc
bán các chứng khoán mới cho nhà đầu t thu đợc tiền về tăng thêm một lợng

vốn mới.
+ Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã đợc phát
hành trên thị trờng sơ cấp. Sự hoạt động của thị trờng thứ cấp tạo ra khả
năng dễ dàng, thuận tiện trao đổi chứng khoán tthành tiền. Trên thị trờng,
diễn ra việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu t, tiền thu đợc từ việc
bán chứng khoán không thuộc về nhà phát hành mà thuộc về nhà đầu t bán
chứng khoán nhờng lại quyền sỡ hữu chứng khoán cho các nhà đầu t khác.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
11
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
3.2. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK.
- Nguyên tắc cạnh tranh tự do: TTCK phải hoạt động trên cơ sở
cạnh tranh tự do. Nghĩa là các nhà phát hành, các nhà đầu t tự do tham gia
và rút khỏi thị trờng. Giá cả trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu về
chứng khoán và thể hiện tơng quan cạnh tranh giữa các công ty.
- Nguyên tắc giao dịch công bằng: có nhiều ngời tham gia
TTCK với những mục đích khác nhau. Để đảm bảo lợi ích cho những ngời
này, TTCK phải hoạt động dựa trên nguyên tắc giao dịch công bằng, những
ngời tham gia thị trờng đều bình đẳng trong việc thực hiện những quy định
này.
- Nguyên tắc công khai: để hoạt động của TTCK có hiệu quả và
công bằng thì các tin tức có tác động đến sự thay đổi giá cả của TTCK cần
phải công khai cung cấp cho các nhà đầu t nhằm tạo cơ hội đầu t nh nhau,
đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để ngăn chặn các hành vi gian lận
trong kinh doanh chứng khoán, lũng đoạn trên thị trờng. Các thông tin đợc
công khai thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng của SGDCK, các
công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
- Nguyên tắc trung gian mua bán: trên TTCK, các giao dịch đợc
thực hiện thông qua các tổ chức môi giới để đảm bảo các loại chứng khoán
đợc giao dịch là chứng khoán thực tế và hợp pháp, tránh sự giả mạo, lừa đảo

trong giao dịch. Các công ty chứng khoán bằng việc thực hiện các nghiệp
vụ của mình đảm nhận vai trò trung gian cho cung và cầu chứng khoán gặp
nhau.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
12
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Chơng II: Thực trạng của thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam hiện Nay
Nh đã biết, TTCK là một thể chế tài chính bậc cao của nền kinh tế
thị trờng, nhng ở nớc ta nó còn đang ở trinh độ sơ khai và quy mô bé. Sau
hơn hai năm xây dựng và trởng thành bắt đầu từ tháng 7 năm 2000, TTCK
Việt Nam mới chỉ bớc đầu tạo lập một thị trờng vốn mới và là bớc đột phá
trong tiến trình đổi mới nền kinh tế thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng,
phát triển và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt
Nam theo hớng hội nhập với khu vục và quốc tế.
Đối với nớc ta - một nớc non trẻ, nền kinh tế đang bớc đầu phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế nên TTCK bớc đầu đã mở một kênh huy
động vốn mới cho nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù thời gian ra đời của TTCK
còn quá ngắn để đánh giá một cách chính xác những hoạt động của thị tr-
ờng này. Cùng với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý vận hành TTCK hoạt
động từ TW đến địa phơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
TTCK. Qua đó chúng ta có thể thấy đợc những gì đã đạt đợc và những điểm
còn hạn chế trong hoạt động của TTCK hiện nay.
I- Tình hình cung cầu chứng khoán trên thị
trờng chứng khoán thời gian qua
1.1 Cung chứng khoán trên thị trờng:
Việc ra đời trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh ngày
20 tháng 7 năm 2000 đã đánh dấu một bớc phát triển rất quan trọng của thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam. Từ một thị trờng ban đầu chỉ có 4 loại cổ phiếu
với số lợng: 38.708.000 cổ phiếu, tổng giá trị niêm yết là 387,008 tỷ đồng và

Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
13
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
hai loại trái phiếu với tổng giá trị niêm yết 600 tỷ đồng, nay đã đa tổng giá trị
hàng hoá niêm yêt trên toàn thị trờng đạt trên 20.000 tỷ đồng.
Trong gần năm năm hoạt động của thị trờng, số tài - khoản giao dịch
chứng khoán của khách hàng đợc mở tại các công ty Chứng khoán là gần
20.000, tăng gấp 7 lần. Trong đó, có hơn 200 nhà đầu t có tổ chức (chiếm tỷ lệ
0,95%) và gần 190 nhà đầu t nớc ngoài chiếm (0,87%), điều này cho thấy thị
trờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua cha có nhiều nhà đầu t
chuyên nghiệp và nhà đầu t nớc ngoài tham gia mà chủ yếu là các nhà đầu t cá
nhân trong nớc. Do vậy qui mô giao dịch còn rất nhỏ bé.
Tuy nhiên, nếu xem xét về khả năng cung ứng chứng khoán cho thị tr-
ờng thì còn rất hạn chế cả về số lợng lẫn chất lợng. Mặc dù hàng hoá trên thị
trờng tuy đã tăng về số lợng nhng thực tế là cha nhiều, cha đa dạng chỉ có 2
loại hàng hoá là cổ phiếu và trái phiếu, trong đó chủ yếu là trái phiếu chính
phủ. Còn cổ phiếu hiện tại tổng cộng chỉ có đợc 30 công ty niêm yết cổ phiếu.
Trên một khía cạnh nào đó, với con số 30 có thể coi đó là sự thắng lợi và cố
gắng lớn của thị trờng chứng khoán Việt Nam, nhng 30 là con số quá nhỏ bé
so với số lợng các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn và nếu so với tổng
số doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế thì con số đó lại càng không đáng
kể. Mặt khác, phần lớn các công ty niêm yết có qui mô rất nhỏ, sản phẩm của
các công ty này giá thành còn cao nên khả năng cạnh tranh thấp ở cả thị trờng
trong nớc và xuất khẩu, dẫn đến chất lợng nguồn cung ứng chứng khoán trên
thị trờng cha cao, sức cầu chứng khoán thấp là điều không tránh khỏi.
1.2 Về khả năng cầu chứng khoán :
So với thời gian đầu, số lợng nhà đầu t, khối lợng giao dịch và tổng
giá trị thị trờng đợc tăng dần song cũng rất hạn chế. Trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam hiện tại chủ yếu các nhà đầu t cá nhân vốn ít, sự hiểu biết về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán còn rất hạn chế nên trong đầu t còn dè

dặt, đầu t theo phong trào, theo tin đồn, và còn rất ít các nhà đầu t chuyên
nghiệp có tổ chức, đầu t với qui mô lớn và dài hạn. Chỉ có 0,87% nhà đầu t n-
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
14
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
ớc ngoài, hoạt động mua bán chứng khoán của họ cũng còn gặp một số khó
khăn nh: Trong các văn bản pháp qui hiện hành cha qui định rõ khái niệm nhà
đầu t nớc ngoài, cha có sự thống nhất về tỷ lệ tham gia của bên nớc ngoài khi
đầu t cổ phiếu ở thị trờng sơ cấp và khi mua bán giao dịch trên thị trờng thứ
cấp Mặt khác, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có qui mô nhỏ, thiếu vốn
kinh doanh nên không có khả năng tham gia đầu t trên thị trờng chứng khoán.
Một số ít doanh nghiệp kinnh doanh có hiệu quả có vốn nhà rỗi, có thể sử
dụng để đầu t kiếm lời song do đầu t vào chứng khoán là một lĩnh vực đầu t
mạo hiểm, độ rủi ro cao và còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp nớc ta nên
nhiều doanh nghiệp không mạnh dạn tham gia đầu t vào thị trờng chứng
khoán dẫn đến sức mua cầu chứng khoán trên thị trờng còn thấp.
II- Một số nguyên nhân:
Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng khả năng cung cầu
chứng khoán trên thị trờng chứng khoán Việt Nam còn thấp, có nhiều nguyên
nhân, có thể nêu ra những nguyên do chủ yếu, đó là:
+ Sự hiểu biết của công chúng đầu t về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán còn hạn chế nên cha tin tởng vào thị trờng chứng khoán nh tính
công bằng, khả năng thanh toán của thị trờng Do vậy, thị tr ờng cha thu hút
đợc nhiều nhà đầu t.
+ Các yếu tố để đảm bảo cho sự vận hành an toàn, công bằng, minh
bạch, và có hiệu quả của thị trờng nh qui chế về công khai thông tin, cơ chế
quản lí, giám sát hoạt động thị trờng còn nhiều bất cập nên ch a tạo đợc
niềm tin cho các nhà đầu t.
+ Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích nhà đầu t trong nớc và nớc
ngoài tham gia vào thị trờng chứng khoán cha đồng bộ, cha thực sự hấp dẫn

các nhà đầu t.
+ Thị trờng cha có sự tham gia của các công ty, các tập đoàn kinh tế
mạnh nên chất lợng nguồn cung ứng chứng khoán trên thị trờng còn thấp, cầu
chứng khoán không cao.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
15
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
+ Thị trờng còn thiếu vắng các tổ chức tài chính mạnh về cầu chứng
khoán nh Quỹ đầu t chứng khoán, các công ty Tài chính
+ Môi trờng pháp lí cho hoạt động thị trờng chứng khoán cha đầy đủ,
đồng bộ, thậm chí còn mâu thuẫn nhau.
+ Khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp còn rất hạn chế, nhiều
doanh nghiệp cha có chiến lợc đầu t hoặc huy động vốn đầu t dài hạn qua thị
trờng chứng khoán nên khả năng cung chứng khoán trên thị trờng thấp.
+ Việc mở rộng đối tợng đợc cung cấp tín dụng u đãi của Nhà nớc với
lãi suất thấp cũng làm cho các doanh nghiệp này ỷ lại Nhà nớc không phát
hành trái phiếu ra thị trờng.
+ Cha có nhiều công ty chứng khoán mạnh để giúp các doanh nghiệp
phát hành chứng khoán ra thị trờng và tạo thị trờng cho khách hàng ở khắp các
địa phơng trên cả nớc.
+ Các Ngân hàng Thơng mại cha đảm nhận đợc vai trò vừa là trung
gian Tài chính, vừa là nhà đầu t có tổ chức trên thị trờng chứng khoán.
Những vấn đề trên đang cản trở rất lớn đến khả năng cung cầu chứng
khoán trên thị trờng chứng khoán ở nớc ta những năm qua.
III- Đánh giá chung về thị trờng chứng
khoán Việt nam thời gian qua:
3.1- Những mặt đạt đợc trong hoạt động của TTCK Việt
Nam trong thời gian qua.
TTCK ra đời đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển
nhanh chóng và tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong

đó hoạt động của TTCK đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ.
Một là, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay nớc ta đã phải đối mặt
với những khó khăn, thử thách trớc những vấn đề đặt ra trong quá trình mở
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
16
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
cửa, TTCK ra đời đã đánh dấu một bớc tiến mới trong quá trình phát triển
thị trờng tài chính Việt Nam, thể hiện quyết tâm xây dựng thể chế kinh tế
thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta.
Hai là, về cơ bản nớc ta đã xây dựng đợc một hệ thống văn bản
pháp luật và hớng dẫn hoạt động, quản lý thị trờng tơng đối đầy đủ,đảm bảo
cho sự vận hành năng động của TTCK. Nh thông báo số 91/ TP/TW, ngày
28/9/1991 của thờng vụ Bộ chính trị về việc chuẩn bị thành lập TTCK ở
Việt nam, Nghị định số 48/ 1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Thủ tớng
Chính phủ về TTCK và chứng khoán, quyết định số 128/1998/QĐ - UBCK5
ngày 1/8/1998 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc (UBCKNN) về
quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán
(TTGDCK), đây là hệ thống văn bản pháp luật cơ sở bớc đầu cho hoạt động
TTCK Việt Nam. Chúng ta đã có thêm nhiều bộ luật mới, tiến hành sửa đổi,
bổ sung hoàn chỉnh hệ thống luật hiện hành. Đây là môi trờng pháp luật
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của TTCK.
Ba là, hoạt động TTCK Việt Nam đã tổ chức và vận hành đợc
TTGDCK tập trung bán tự động với hơn 600 phiên giao dịch hoàn toàn
suôn sẻ kể từ ngày 30/07/2004. Hệ thống giao dịch của TTGDCK ban đầu
cho phép đấu lệnh 500.000 lệnh/phiên với thời hạn giao dịch là 4 ngày
(T+4), cho đến nay đã đợc nâng cấp làm giảm thời gian thanh toán xuống 3
ngày (T+3).
Bốn là, hoạt động quản lý,vận hành thị trờng của UBCKNN và
TTGDCK TP.HCM đã có nhiều cải tiến và từng bớc hoàn thiện trên cơ sở
rút kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn. UBCKNN đã đề ra biện pháp, chính

sách, biện pháp thích hợp kịp thời nhằm đảm bảo thị trờng hoạt động ổn
định, công khai, công bằng và hiệu quả. Bên cạnh đó, UBCKNN tham gia,
phối hợp với Bộ tài chính trong việc xây dựng các chính sách, chế độ phát
triển TTCK trong dài hạn nh định hớng phát triển TTCK , lộ trình phát
triển thị trờng vốn . Tại thị trờng giao dịch chứng khoán TP.HCM đã đạt
đợc đáng kể, thực hiện đợc 900 phiên giao dịch với tổng khối lợng chứng
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
17
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
khoán đạt tổng giá trị giao dịch 13.082 tỷ đồng. Thời gian đầu TTGDCK
áp dụng biên độ dao động giá (+/-) 2 sau đó tăng lên (+/-) 7 và (+/-) 3%, dự
kiến năm 2003 sẽ áp dụng biên độ dao động giá là (+/-) 5 nhằm ổn định thị
trờng và bảo vệ các nhà đầu t trong thời kỳ hoạt động ban đầu của TTCK.
Năm là, với sự tham gia của các chủ thể trên TTCK nh TTGDCK,
công ty niêm yết (CTNY), công ty chứng khoán (CTCK), các nhà quản lý
và các nhà đầu t đã bắt đầu trởng thành một bớc, tham gia vào thị trờng
với vai trò ngày càng tích cực và hiệu quả. Trong năm 2004 hoạt động của
TTCK Việt Nam có sự đóng góp của 10 công ty cổ phần đợc cấp phép phát
hành, một công ty phát triển vốn và đăng ký niêm yết cổ phiếu cho 11 công
ty, nâng tổng giá trị cổ phiếu trên TTCK lên 17.000 tỷ đồng. Ngoài ra trong
thị trờng trái phiếu đã thực hiện đợc 40 đợt đấu thầu qua TTGDCK và bảo
lãnh phát hành trái phiếu cổ phần đạt 1.362 tỷ đồng. Đến nay có 41 loại
trái phiếu niêm yết trên TTCK trong đó có 39 loại trái phiếu Chính Phủ và
2 trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị trái phiếu niêm yết trên thị trờng
đạt 4.276,338 tỷ đồng. Tính đến ngày 30 tháng 07 năm 2004 số tài khoản
giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại các công ty chứng khoán là
trên 20.000 trong đó có hơn 200 nhà đầu t có tổ chức và 191 nhà đầu t nớc
ngoài.
Sáu là, hiện nay TTCK từng bớc có sự phát triển, so với thời gian
đầu khá khiêm tốn đến nay đã có đợc 30 CTNY và 9 CTCK tham gia vào

TTCK Việt Nam. Điều đáng chú ý là một số công ty niêm yết đã hoặc đang
có đề án phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn mở rông sản xuất kinh
doanh thông qua TTCK. Để huy động đợc vốn thì mở cửa TTCK là cơ hội
quan trọng để thu hút đợc nguồn vốn đầu t, nhất là vốn nớc ngoài.
TTCKVN tuy có điểm xuất phát chậm hơn nhng cũng đã nhận đợc sự hởng
ứng của một số nhà đầu t nớc ngoài, thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu
t trong nớc. Bên cạnh đó, cũng tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động của
TTCK ra rộng khắp, ngoài Hà Nội và TP.HCM, hiện nay TTCK đợc mở
rộng ra các tỉnh nh Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dơng, Long An.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
18
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Bảy là, Nhà nớc ta đã chú trọng tới công tác và đào tạo và tuyên
truyền sâu rộng trong công chúng, cung cấp những kiến thức cơ bản cũng
nh hiểu biết về chứng khoán và TTCK làm cho hoạt động này ngày càng
phát triển rộng rãi và mạnh mẽ.
Tám là, hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá cùng
với sự tham gia của các doanh nghiệp kinh doanh, của các công ty tham gia
vào sản xuất theo chiều hớng tốt. Vì vậy các công ty chứng khoán đang đợc
triển khai, mở rộng phạm vi hoạt động. Ngoài ra, cơ cấu doanh thu của các
công ty chứng khoán đã có sự thay đổi đáng kể nó làm tiền đề cho sự phát
triển của TTCK Việt Nam còn non trẻ.
Với những thành tựu đã đạt đợc trong tình hình hoạt động của
TTCK trong thời gian qua đã thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, đồng thời đa kinh tế
của đất nớc phát triển theo kịp và hoà nhập vào thị trờng thế giới.
3.2- Những mặt còn hạn chế trong hoạt động TTCK
Đợc mở cửa ngay từ khi thị trờng mới đi vào hoạt động khi mà các
nhà đầu t và các nhà quản lý còn quá ít kinh nghiệm thì việc TTCK phải
đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập là một điều tất yếu.

Nên bên cạnh những mặt đạt đợc trong hoạt động của TTCK vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định trong tình hình kinh tế hiện nay.
Tr ớc hết, nói về hoạt động của TTCK phải nói về các quy định của
nhà nớc đối với hoạt động này, đợc quy định bằng các văn bản pháp lý. Cho
đến nay, văn bản pháp lý cao nhất của TTCK Việt Nam là nghị định
48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ đợc soạn thảo và ban hành
trong điều kiện TTCK ở Việt Nam cha đi vào hoạt động, do vậy sau khi đa
TTCK vào vận hành một số nội dung trong nghị định không còn phù hợp
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
19
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
với hoạt động của thị trờng hiện nay cũng nh với nôị dung mới của Luật
doanh nghiệp. Mặt khác các quy định này cha rõ ràng làm cho các nhà đầu
t thờng hiểu sai lệch về các quy định hoặc hệ thống pháp luật của nớc ta cha
có văn bản giải thích rõ những trờng hợp vi phạm nghị định 48 của Chính
Phủ. Mặc dù trong quá trình vận hành thị trờng UBCKNN đã ban hành, sửu
đổi, bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp với các yêu cầu của thị tr-
ờng nhng nhìn chung vẫn cha đáp ng đợc đòi hỏi của hoạt động TTCK.
Thứ hai, loại hàng hoá hoạt động trên TTCK tuy đã tăng nhng cha
nhiều, cha đa dạng về chủng loại. Nh chúng ta đã biết trên thị trờng hiện
nay chỉ có 2 loại hàng hoá là cổ phiếu và trái phiếu. Sự biến động của 2
loại hàng hoá này rất phức tạp trên TTCK làm cho hoạt động kinh doanh
của các công ty niêm yết có tỷ lệ doanh thu cao nhng quy mô vốn lại nhỏ,
sản phẩm của các công ty có khả năng cạnh tranh nhng còn khiêm tốn trên
thị trờng nhất là thị trờng ngoài nớc. Thực tế cho thấy, qua hơn hai năm
hoạt động chỉ số giao dịch chứng khoán phong phú TTCK đã bộc lộ sự
biến động thăng trầm và thể hiện tính đặc trng cơ bản của quy luật thị tr-
ờng. Trong giai đoạn đầu, khi mới ra đời TTCK Việt Nam đã phát triển quá
nhanh, giá cổ phiếu tăng lên một cách chóng mặt, nhiều nhà đầu t hám
lợi đã bỏ tiền mua cổ phiếu ở mức giá quá cao (giá ảo). Hiện tợng này xảy

ra là do trên TTCK có sự khan hiếm về hàng hoá, tình trạng chênh lệch
cung- cầu chứng khoán quá lớn, số lợng công ty niêm yết còn ít, lợng đặt
mua cổ phiếu thờng lớn gấp nhiều lần lợng cổ phiếu bán ra khiến giá cổ
phiếu liên tục tăng. Trong khi đó các loại trái phiếu lại không có giao dịch
hay nếu có thì chỉ là số lợng không đáng kể. Sự háo hức này cộng với tâm
lý của các nhà đầu t khi mới tham gia vào thị trờng. Khi giá cổ phiếu liên
tục tăng, các nhà đầu t luôn tìm mọi cách mua bằng đợc để hởng chênh
lệch giá mà họ đi rằng giá cổ phiếu phản ánh tơng đối chính xác tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân thúc đẩy giá cổ phiếu
của các công ty niêm yết tăng quá cao. Sự tăng giá này hoàn toàn không
dẫn đến sự tăng giá trị doanh nghiệp của những công ty niêm yết mà chỉ
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
20
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
cho thấy một bong bóng tài chính đang đợc hình thành trên TTCKVN.
Cụ thể tại phiên giao dịch ngày 25/6/2001 với chỉ số giao dịch Việt Nam-
Index của TTCK Việt Nam là 571,04 điểm sau đó rớt xuống điểm đáy
174,62 điểm tại phiên giao dịch ngày 07/11/2002. Cho đến những tháng
đầu năm 2003 chỉ số giá giao dịch có nhích lên một chút, tại phiên giao
dịch tháng 1 năm 2003 chỉ còn 30.300 cổ phiếu với khối giao dịch khớp
lệnh chỉ còn 651 triệu so với 2.479,80 triệu, cuối tháng 8 năm 2000 chỉ có
hai loại cổ phiếu giao dịch. Tại phiên giao dịch ngày 14/01/2003 giá giao
dịch nhích lên một chút đạt 870 triệu với 37.700 cổ phiếu. Nhng chỉ số
giao dịch gần đây giảm đáng kể, kết thúc phiên giao dịch ngày 11/3/2003
Việt Nam-Index đã giảm xuống lập kỷ lục đáy mới là 162,86 điểm thấp
nhất từ trớc cho đến nay, tổng giá trị giao dịch của toàn thị trờng đạt
1.399.620.000 đồng. So với chỉ số Việt Nam-Index đỉnh cao nhất trong các
phiên giao dịch với giá trị giao dịch là 23 tỷ, điều này chứng tỏ TTCK Việt
Nam hiện nay đang rơi vào tình trạng ngủ gật. Tình trạng này là vì trong
năm vừa qua trên thị trờng vốn ở Việt Nam, tỷ giá ngoại tệ, lãi suất huy

động vốn, giá vàng và giá bất động sản tăng. Cụ thể, trong năm 2002 tỷ giá
đôla Mỹ (USD) so với VND tăng 2,1% (15.085 đồng/USD-16.043
đồng/USD), lãi suất tiết kiệm USD loại kỳ hạn 12 tháng bình quân trong
năm 2002 là 2,2%, lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND loại kỳ hạn 12 tháng từ
0,555/tháng, tăng lên 0,67%/tháng, giá vàng tăng 26,9% ( 796.000 đồng-
805.000 đồng/chỉ), giá bất động sản tại thành phố và khu đô thị có nơi có
lúc tăng 60-75%. Các nhà đầu t trên TTCK hiện nay phần lớn là do cán bộ
hu trí, học sinh, nhà đầu t chuyên nghiệp chiếm tỉ lệ thấp. Bên cạnh đó,
chiến lợc của các nhà đầu t còn mang tính chất thử nghiệm, chủ yếu là
đầu t ngắn hạn, mua nhanh, bán nhanh.
Hiện nay trên thị trờng vẫn chịu áp lực lớn từ phía cầu, chênh lệch
cung - cầu lớn, số lợng và chủng loại hàng hoá cha đáp ứng đợc nhu cầu
của công chúng đầu t. Hiệu quả của sự khan hiếm hàng hoá là giá cổ phiếu
trên thị trờng tăng một cách giả tạo, giá cổ phiếu không phản ánh đợc giá trị
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
21
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
hiện thực của công ty phát hành. Đây cũng chính là một trong những yếu tố
tạo điều kiện cho hoạt động đầu cơ, làm giá trên thị trờng. Các hiện tợng
tiêu cực trên đang là mối đe doạ lớn đối với một thị trờng mới đi vào hoạt
động nh TTCKVN hiện nay.
Ba là, cơ chế quản trị hoạt động của các CTCK, CTNY cha phù hợp
với thông lệ quốc tế, quy định đối với hoạt động TTCK cha sâu rộng nên ý
thức thực hiện cha cao do đó đã hạn chế hiệu quả hoạt động của TTCK. Mặt
khác, cơ chế vận hành của TTCK tạo ra môi trờng hết sức thuận lợi cho
hoạt động đầu cơ phát triển. Nhng các nhà đầu cơ đã lợi dụng triệt để các
yếu tố tiêu cực của TTCK để khai thác các mặt trái của nó và dẫn đến việc
các giao dịch chứng khoán không công bằng. Ngoài ra còn dẫn đến khả
năng mất giá đồng nội tệ, gây ra các hiện tợng lạm phát mà Chính Phủ
không thể kiểm soát đợc.

Các CTNY còn e ngại khi phải công bố thông tin trên thị trờng,
thực hiện chế độ kiểm toán nghiêm ngặt cũng nh các mối đe doạ vì khả
năng cạnh tranh. Bản thân các doanh nghiệp đã đợc niêm yết trên thị trờng
với số lợng chứng khoán thực tế đợc đa vào giao dịch còn hạn chế. Các
CTCK cha đợc thực hiện nghiệp vụ tự kinh doanh. Mà nghiệp vụ này các
CTCK có thể thực hiện chức năng để ổn định thị trờng, cân đối cung cầu
thông qua việc mua bán chứng khoán khi có sự chênh lệch qúa lớn trên thị
trờng. Về mặt vĩ mô, tốc độ tăng trởng kinh tế thấp, môi trờng đầu t kém
hấp dẫn nên các CTNY cha có nhu cầu phát hành thêm trái phiếu mới, bên
cạnh đó cha tạo ra đợc nhu cầu lớn về vốn.
Thứ t , TTCK còn là một khái niệm mới mẻ đối với công chúngViệt
Nam. TTGDCK đi vào hoạt động còn quá non trẻ với đội ngũ cán bộ cha có
nhiều kinh nghiệm, hàng hoá trên thị trờng còn nghèo nàn trong khi đó các
nhà đầu t nớc ngoài am hiểu và nhạy cảm trong lĩnh vực này lại đang thiếu
vắng. Thực tế cho thấy TTCK Việt Nam vẫn còn ít nhà đầu t có tổ chức,
đầu t có quy mô lớn và dài hạn. Có thể nói rằng hoạt động của TTCK Việt
Nam thời gian qua cha tác động một cách mạnh mẽ đến nền kinh tế đất n-
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
22
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
ớc, cha chiếm một vị thế nh mong muốn của Đảng và Nhà nớc ta trong hệ
thống tài chính với t cách là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu t
phát triển. Nhất là trong xu thế mở cửa TTCK hiện nay chính là sự dịch
chuyển của các dòng tiền nóng mà các luồng vốn, lãi suất này cực kỳ nhạy
cảm với các mức lãi suất khác nhau, với sự tăng trởng của nền kinh tế và lợi
nhuận kỳ vọng từ việc nắm giữ cổ phiếu. Nh vậy tại sao nhiều nhà đầu t nớc
ngoài cha tham gia vào TTCK Việt Nam? Câu trả lời đợc căn cứ vào quyết
định số 145/1999/QĐ- TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 28-06-1999 ban
hành về quy chế bán cổ phần cho các nhà đầu t nớc ngoài, quyết định này
đợc áp dụng cho việc mua bán cổ phiếu của những công ty không niêm yết.

Còn đối với công ty niêm yết thì việc mua bán của các nhà đầu t nớc ngoài
thực hiện theo quyết định 139/1999/ QĐ- TTg của Thủ tớng Chính phủ ban
hành ngày 10-06-1999 quy định các công ty niêm yết đã có cổ phần của ng-
ời đầu t nớc ngoài trên 20% thì chỉ đợc tham gia bán mà không đợc phép
mua. Vì vậy TTCK Việt Nam cha thực sự thu hút đợc sự quan tâm của các
nhà đầu t nớc ngoài.
Thứ năm, vấn đề đa thông tin về TTCK còn hạn chế, hầu nh cả cơ
quan quản lý lẫn ngời tham gia vào TTCK đều cha nhận thức đợc vai trò
đặc biệt quan trọng của thông tin trong hoạt động của TTCK do đó không
bảo đảm đợc yêu cầu kịp thời, chính xác thông tin trên thị trờng.
Thứ sáu, hoạt động của đội ngũ nhân viên làm nghề kinh doanh
chứng khoán còn yếu về trình độ, kinh nghiệm làm việc. Mặt khác, hoạt
động hầu hết của các công ty chứng khoán chỉ tập trung vào hai thành phố
lớn là Hà Nội và TP.HCM cha tạo đợc điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
t ở các tỉnh, thành phố khác tham gia vào TTCK.
Chúng ta đều biết chứng khoán và TTCK là một lĩnh vực mới của
nớc ta hiện nay cho nên thực tiễn và kinh nghiệm quản lý vận hành của các
cơ quan, tổ chức trong TTCK còn rất sơ khai và yếu kém, đối với quần
chúng là một hoạt động mới mẻ nên không thể tránh đợc những thiếu sót
trong quá trình hoạt động. Mặt khác, môi trờng kinh tế của Việt Nam kém
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
23
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
sôi động, khả năng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế, do đó
TTCK tuy đã đi vào hoạt động nhng sẽ gặp nhiều khó khăn với tình hình
hiện nay của Việt Nam trong nhiều mặt.
Chơng III: Giải pháp tăng cung kích
cầu cho thị trờng Chứng khoán
trong điều kiện nớc ta hiện nay
Mục tiêu tổng quát cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán Việt

Nam từ nay đến năm 2010 đã đợc xác định là: tiếp tục ổn định và phát triển thị
trờng chứng khoán, góp phần phát triển thị trờng Tài chính Việt Nam; tiếp tục
đẩy mạnh việc huy động vốn đầu t phát triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy quá
trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc; nâng cao chất lợng và hiệu quả của
hoạt động thị trờng, hạn chế tối đa các ảnh hởng tiêu cực, bảo vệ lợi ích của
ngời đầu t, thúc đẩy qúa trình tự do hoá Tài chính và hội nhập thị trờng Tài
chính quốc tế.
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
24
Tiểu luận Thị trờng chứng khoán
Để thực hiện đợc các mục tiêu trên, việc tăng cung và kích cầu chứng
khoán trên thị trờng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt không những đối với trớc
mắt mà còn cả về lâu dài ở nớc ta. Có thể nêu ra một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp tham
gia vào thị trờng chứng khoán để tăng số lợng và tính hấp dẫn của hàng
hoá chứng khoán trên thị trờng.
Trong số 30 doanh nghiệp đang tham gia và thị trờng chứng khoán thì
các doanh nghiệp đó đều là những doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá,
hiện tại thị trờng còn thiếu vắng nhiều loại hình doanh nghiệp khác. Do vậy,
để đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp tham gia vào thị trờng chứng
khoán cần phải có những chính sách biện pháp:
+ Khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp theo hình thức công
ty cổ phần. Về lâu dài, chứng khoán của các công ty cổ phần thuộc thành phần
kinh tế t nhân sẽ đóng vai trò chủ yếu của thị trờng, nhng hiện tại phần lớn các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t nhân ở nớc ta đều đợc thành lập theo
hình thức công ty TNHH hoặc doanh nghiệp t nhân. Theo pháp luật hiện hành,
các loại hình doanh nghiệp này không đợc phép phát hành chứng khoán mà
chỉ có công ty cổ phần mới đủ điều kiện pháp lí để phát hành. Vì vậy, Nhà nớc
cần có chính sách khuyến khích thành lập mới các công ty cổ phần để tăng
hàng hoá cho thị trờng.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nớc huy động vốn qua phát
hành trái phiếu nh giảm chi phí phát hành; giảm thuế thu nhập đối với doanh
nghiệp sử dụng vốn tài trợ bằng trái phiếu; qui định tỷ lệ vay nợ ngân hàng;
giảm sự phụ thuộc quá đáng vào nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
+ Khuyến khích doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài
chuyển đổi sang công ty cổ phần và đa cổ phiếu ra niêm yết để đa dạng hoá và
nâng cao chất lợng hàng hoá - cổ phiếu trên thị trờng.
+ Khuyến khích các công ty bảo hiểm tham gia vào thị trờng chứng
khoán để tăng cờng yếu tố đầu t dài hạn, khắc phục xu hớng đầu t ngắn hạn
Bùi Quang Huy K40-11.05 Học viện Tài Chính
25

×