Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

quá trình cổ phần hoá của công ty giấy hải phòng hapaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.33 KB, 13 trang )

Tiểu luận luật kinh tế

mục lục
Lời mở đầu
Phần I. Đôi nét về cổ phần hoá DNNN

1. Một số khái niệm
2. Các hình thức cổ phần hố
3. Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hố thành Cơng
ty cổ phần
Phần II. Q trình cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước
ở Việt Nam

1. Khái quát về tình hình cổ phần hố DNNN
1.1. Tình hình cổ phần hố DNNN
1.2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá
2. Những hạn chế và khó khăn khi cổ phần hố
3. Đề xuất và kiến nghị đề thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Phần III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty giấy Hải Phịng sau
khi cổ phần hố

1. Đơi nét về Cơng ty giấy Hải Phịng
1.1. Q trình hình thành và phát triển
1.2. Một số thơng tin khác
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HAPACO
2.1. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây
2.2. Các hoạt động của HAPACO
2.2.1. Các sản phẩm chính của HAPACO
2.2.2. Hoạt động marketing
2.2.3. Tình hình cạnh tranh thị phần
Kết luận



Nguyễn Thị Như Quỳnh

1

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế

Lời mở đầu
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế là một điều tất yếu đối
với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Mà khu vực kinh tế nhà nước với vai trò là đầu tàu. Vậy các doanh nghiệp
đó với cơng nghệ và sự quản lý cịn lạc hậu đã làm gì để hội nhập đây? Một
lối thốt rất có hiệu quả là các doanh nghiệp đó phải liên minh, liên kết hoặc
góp vốn thành một công ty lớn để đủ sức cạnh tranh và giành ưu thế với các
cơng ty khác. Có một loại cơng ty có thể đủ sức làm điều đó, đó chính là
cơng ty cổ phần hố.
Đảng và Nhà nước đã hình thành khung pháp lý và những ưu đãi gì để
thúc đẩy các doanh nghịêp nhà nước cổ phần hoá chưa? Về phía doanh
nghiệp đã tiến hành cổ phần hố theo luật doanh nghiệp, nghị định… chưa?
Các doanh nghiệp đó sau khi cổ phần hoá đã làm ăn ra sao? Đó là vấn đề mà
em muốn đề cập tới trong bài tiểu luận này mà tiêu biểu là quá trình cổ phần
hố của cơng ty Giấy Hải Phịng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company)
Nhưng với kiến thức và hiểu biết còn hạn chế em mong thầy cơ giáo góp ý
thêm
Em xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Thị Như Quỳnh


2

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế

Phần I
Đôi nét về cổ phần hố DNNN
1. Một số khái niệm

- Cơng ty cổ phần (CTCP) là một doanh nghiệp được thành lập trên cơ
sở góp vốn cổ phần của các cổ đơng. Cổ đơng được tham gia quản lý doanh
nghiệp theo phần vốn góp vào doanh nghiệp được hưởng lợi nhuận và chịu
trách nhiệm về nó và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi vốn đã góp, được quy định của pháp luật và điều lệ của doanh
nghiệp. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa.
- Cổ phần: là vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều
phần bằng nhau.
- Cổ đông: là những cá nhân hoặc tổ chức, pháp nhân sở hữu cổ phần
của CTCP
- Cổ phiếu: là chứng từ ghi nhận quyền sở hữu về tài sản của cổ đông
đối với cổ phần. Mệnh giá một cổ phiếu có thể bằng một hoặc nhiều cổ
phần.
- Cổ tức: là một phần lợi nhuận sau thuế của CTCP chia cho các cổ
đông.
2. Các hình thức cổ phần hố

ở các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tiến hành cổ phần hố sẽ theo

các hình thức sau:
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
- Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
- Bán tồn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Như Quỳnh

3

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế

3. Thủ tục chuyển đổi DNNN được cổ phần hoá thành CTCP

Sau khi thực hiện cổ phần hố,DN sẽ hoạt động theo chế độ cơng ty
cổ phần trong luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 1/1/2000.
DN đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hồ sơ
đăng ký những giấy tờ sau:
- Quyết định chuyển DN thành CTCP của cơ quan có thẩm quyền.
- Điều lệ công ty đã được đại hội cổ đông thông qua
- Biên bản bầu hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành.
- Giấy đăng ký kinh doanh của DNNN trước khi cổ phần hoá.

Nguyễn Thị Như Quỳnh

4


Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
Phần II
Q trình cổ phần hố DNNN ở Việt Nam
1. Khái quát về tình hình cổ phần hố DNNN

1.1. Tình hình cổ phần hố DNNN
Từ năm 1992 đến nay, cả nước đã có trên 1000 DNNN được chuyển
đổi sở hữu trong đó cổ phần hố trên 850 doanh nghiệp, số còn lại là chuyển
giao, bán và khốn kinh doanh.
Chương trình sắp xếp, đổi mới 0DNNN mà trọng tâm là cổ phần được
triển khai thí điểm từ 1992. Mục đích của chương trình này là tạo ra loại
hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tạo cơ chế quản lý năng động cho
doanh nghiệp đồng thời giúp DN có thể huy động vốn trong nhân dân để
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển DN .
Song do chưa có đầy đủ các văn bản, quy phạm pháp luật và các hướng dẫn
cụ thể nên từ năm 1992 đến 1997, cả nước mới chỉ có 38 DNNN được cổ
phần hố.
Q trình cổ phần hố DNNN thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ
cả về số lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành Nghị định số
44/1989/NĐ - CP ngày 29/6 năm 1998 của Chỉnh phủ qui định, về việc
chuyển DNNN thành CTCP vào tháng 6/1998, trong đó nêu rõ các chính
sách ưu đãi đối với DN và người lao động tại các DNCPH .Nghị định này đã
trở thành đòn bảy đưa lộ trình cổ phần hố đi nhanh hơn.
1.2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá
Việc chuyển đổi DNNN thành CTCP không chỉ giúp nhà nước bảo tồn

nguồn vốn và còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên đồng vốn. Các DN
hoạt động năng động nhạy bén và chủ động hơn trong kinh doanh. Trong
một cuộc điều tra 300 DN đã cổ phần hoá trên một năm thì DN tăng 1,53

Nguyễn Thị Như Quỳnh

5

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
lần, lợi nhuận tăng 2,03 lần nộp ngân sách tăng 1,18 lần thu nhập người lao
động tăng 22%.
2. Những hạn chế và khó khăn khi cổ phần hoá

Thứ nhất, do một số quan điểm, chủ trương chưa hoàn toàn thống
nhất, nên việc triển khai chỉ đạo từ các cấp đến cơ sở chưa mạnh, chưa thật
kiên quyết.
Thứ hai, do tâm lý nhiều cán bộ lãnh đạo của tổng công ty và DN
chưa hào hứng với việc cổ phần hố, nên nhiều tổng cơng ty và cơng ty cịn
nặng về cổ phần hố bộ phận CNNN, chưa chú trọng đến cổ phần hoá các
đơn vị thành viên.
Thứ ba, nhiều DN có vấn đề tồn đọng về tài chính, đất đai, liên
doanh, liên kết nên khi thực hiện cổ phần hố cịn gặp vướng mắc, thời gian
thực hiện kéo dài hoặc không thực hiện được kế hoạch cổ phần hố.
Thứ tư, trong cổ phần hố chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ
quan thuế với cơ quan quản lý vốn nhà nước và các bộ liên quan, nên khâu
kiểm kê tài sản sản đến xác định giá trị DN thường tốn nhiều thời gian,
khiến doanh nghiệp phải chờ đợi.

Thứ năm, tại các DN đã thực hiện cổ phần hố, nhìn chung trong thiết
bị, cơng nghệ chưa được đầu tư đổi mới nên chưa hấp dẫn việc mua cổ phần,
trừ một số doanh nghiệp có lợi thế về đất đai, vị trí mặt bằng.
3. Đề xuất và kiến nghị để thúc đẩy cổ phần hoá DNNN

+ Các bộ ngành, thành phố lớn có các Tổng Cơng ty nhà nước trực
thuộc vẫn loanh quanh muốn giữ nguyên; ví dụ như 3/4 trong số 77 Tổng
Cơng ty 90 hiện có, không đủ tiêu chuẩn tồn tại kể cả về ngành nghề, qui
mô, hoặc vốn nhà nước, cần phải xắp sếp lại. Đây là một ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế, vì hầu hết các Tổng Cơng ty nhà nước hiện nay
đang tổ chức theo mơ hình hành chính các DNNN vả lại các DNNN thành
viên khơng có liên quan mật thiết với nhau về công nghệ, tài chính và thị
trường, mà chỉ được lắp ghép lại để thành Tổng Cơng ty. Do đó thực chất
Tổng Cơng ty trở thành bộ máy trung gian, điều khiển vốn hưởng kinh phí

Nguyễn Thị Như Quỳnh

6

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
doanh nghiệp nộp lên. Đây là loại tổ chức chưa hợp lý với nền kinh tế đang
chuyển đổi.
+ Kiên quyết khắc phục tình trạng nhiều DNNN quá manh mún và
kém hiệu quả bằng hình thức sát nhập, bán đấu giá, đa dạng hoá sở hữu hoặc
giải thể, phá sản. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách tạo
lập mơi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình
đẳng. Đổi mới cơ chế tài chính, tín dụng tiền lương theo hướng khuyến

khích những DN tăng nhanh được tích luỹ, những nhà quản lý tốt và những
người lao động có năng suất cao.
+ Trong thời gian vừa qua việc chọn lựa DN để cổ phần hoá chủ yếu
tập trung ở những DN vừa và tương đối nhỏ trong những năm tới cần phải
cổ phần hố cả những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn và từng bộ phận
của doanh nghiệp lớn khơng ở trong danh mục cần duy trì doanh nghiệp
kinh doanh với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước.

Nguyễn Thị Như Quỳnh

7

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
Phần III
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty giấy hải phịng sau khi cổ phần hố
1. Đơi nét về Cơng ty giấy Hải Phịng

1.1. Q trình hình thành và phát triển
CTCP giấy Hải Phòng được thành lập ngày 28/10/1999 là sự hợp nhất
giữa cơng ty giấy Hải Phịng và cơng ty cổ phần Hải Âu. Cơng ty giấy Hải
Phịng trước đây là xí nghiệp giấy bìa Đồng Tiến, được thành lập ngày
14/9/1960 trên cơ sở xưởng giấy nhỏ được công tư hợp doanh thành DNNN.
Năm 1978, do tăng nhu cầu giấy viết, giấy in tài liệu,xí nghiệp mở
rộng đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất giấy mỏng của Trung Quốc có
cơng suất 300 tấn/năm. Nhận thấy việc đầu tư mở rộng là một hướng đi có
hiệu quả, xí nghiệp đã đầu tư tiếp hai dây chuyền 12 năm 1986, xí nghiệp

đổi tên thành nhà máy giấy Hải Phòng. Cũng trong thời gian này. Nhà máy
giấy Bãi Bằng bắt đầu sản xuất giấy viết và giấy in chất lượng cao, số lượng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.Các sản phẩm cùng loại của Nhà
máy giấy Hải Phịng khơng thể cạnh tranh được. Một lần nữa nhà máy lại
cải tiến các thiết bị sản xuất giấy vệ sinh trên dây chuyền cũ. Sản lượng xuất
khẩu sang Liên Xô (cũ) theo phương thức đổi hàng đạt 600 đến 700 tấn/năm
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Năm 1990, Nhà máy giấy Hải Phòng một lần nữa lại rơi vào tình
trạng khó khăn do sự biến động của thị trường Đông Âu và Liên Xô. Năm
1991, Nhà máy đã nhanh chóng tìm kiếm và tiếp cận thị trường mới và Đài
Loan được lựa chọn là thị trường mới của nhà máy.Hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy ổn định trở lại và tăng trưởng vững chắc.
Tháng 1 năm 1992, theo nghị định 33 của chính phủ, nhà máy thành
lập và đổi tên thành Công ty giấy Hải Phịng - Hapaco Cơng ty đã lớn mạnh
khơng ngừng, tăng trưởng bình quân 31%.Năm 1998, thực hiện 28/CP ngày
7/5/1996 của chính phủ về việc cổ phần hố DNNN và quyết định số 956
Nguyễn Thị Như Quỳnh

8

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
QĐ/UB - CPH ngày 10/6/1997 của UBND thành phố Hải Phịng, Cơng ty
giấy Hải Phịng đã tách ra 3 phân xưởng để tiến hành cổ phần hố một bộ
phận thành lập Cơng ty cổ phần Hải Âu (HASCO)
1.2. Một số thơng tin khác.
CTCP giấy Hải Phịng, trụ sở chính đặt tại 441A Đại Lộ Tơn Đức
Thắng, thành phố Hải Phịng. Cơng ty đặt văn phịng đại diện tại Kao Hùng

- Đài Loan và các chi nhánh tại Hà Nội, Quảng Ninh và Yên Bái vốn điều lệ
của Công ty là 10.080.000 đồng, chia thành 100.800 cổ phần, cơ cấu sở hữu
cổ phần trong Công ty hiện nay:
Danh mục
Vốn cổ phần
Trong đó:
Cổ đơng sáng lập
Cổ đơng Nhà nước
Cổ đơng cơng nhân viên
Cổ phiếu ngân quỹ
Cổ đơng ngồi tổ chức phát hành

1000 đồng
10.080.000
2.175.200
128.200
2.789.500
1.006.7000
3.980.400

%
100
21.58
1.27
27.67
9.99
39.49

Số cổ đơng
11

428
106

2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HAPACO.

2.1. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 và 2004 của HAPACO
(Số liệu đã được kiểm toán)
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Nguyễn Thị Như Quỳnh

9

Năm 2003

80.748.802.866
79.018.149.940
276.897.562
276.317.812
579.750
80.471.905.304
70.814.188.076
9.657.717.228
1.110.989.175
183.301.047
36.859.075
506.207.640
2.985.928.931
7.093.268.785

Năm 2004
94.044.003.006
82.877.357.700
121.752.700
121.752.700
0
93.922.250.306
81.823.108.739
12.099.141.567
2.145.300.916
965.250.756
264.150.698
1.187.595.123
3.501.882.846
8.589.713.758


Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của HAPACO cho thấy doanh
thu của Công ty đã tăng lên từng năm, năm 2004 tăng khoảng 15% so với
năm 2003. Tại sao mức tăng trưởng lại như vậy, vì năm 2004 Cơng ty đã
đầu tư vào rất nhiều dự án: Dự án nhà máy giấy Hồ Bình, dự án nhà máy
giấy Kraft, dự án sản xuất bỉm trẻ em và dự án sản xuất giấy duplex, kéo
theo lãi vay phải trả tăng nhiều so với năm 2002 là 227.291.623 đồng.
Nhưng năm 2004 số hàng bán bị trả lại khơng có điều đó chứng tỏ chất
lượng sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2004 cũng tăng 11% so với năm 2003.
2.2. Các hoạt động của HAPACO.
2.2.1. Các sản phẩm chính của HAPACO
- Sản phẩm tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu là các loại sản phẩm giấy vệ
sinh và khăn giấy phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm giấy
vệ sinh của Công ty so với các Công ty khác trong nước tốt hơn nên có uy
tín trên thị trường.
- Sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp: Công ty đang đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất các loại giấy Kraft với thiết bị và công nghệ nhập
ngoại để sản xuất giấy xi măng và 1 số loại bao bì cơng nghiệp khác.
- Sản phẩm xuất khẩu: Chủ yếu là giấy để dập nhũ xuất sang Đài
Loan. Đây là loại sản phẩm có uy tín và được tiêu thụ mạnh. Sản phẩm xuất
khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh, vốn đầu tư trong 3 năm 2002 - 2004 tuy
chưa nhiều nhưng tạo được lợi nhuận khá cao. Doanh thu từ xuất khẩu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty, đạt 85%, 83%, 88%
2.2.2. Hoạt động marketing.
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty bao gồm các đại lý tiêu thụ

ở Hải Phòng, Hà Nội và một số tỉnh lân cận: Quảng Ninh, n Bái. Hiện
nay, phịng thị trường của Cơng ty có 3 cán bộ, các cán bộ đều có trình độ
Đại học. Phịng có những phương án rõ ràng cho từng chủng loại.
Nguyễn Thị Như Quỳnh

10

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
- Đối với hàng xuất khẩu: giao hàng tại xưởng sản xuất, tạo điều kiện
cho khách hàng có thể kiểm tra chất lượng hàng tại chỗ tránh được thiệt hại
vận chuyển. Cơng ty đã có những chính sách duy trì khách hàng truyền
thống, mặt hàng giầy đế dập nhũ được khách hàng Đài Loan nhập khẩu
thường xuyên trong nhiều năm qua.
- Đối với khách hàng tiêu thụ nội địa triển khai các phương pháp bán
hàng phù hợp với nhu cầu của từng loaị khách hàng.
Mở rộng mạng lưới bán hàng bằng đại lý ở một số thành phố lớn. Tổ
chức công tác tiếp thị đưa các điểm tiêu thụ để giới thiệu sản phẩm và khai
thác lượng khách hàng tiềm năng. Hiện nay Hà Nội và Hải Phòng đang là
hai thị trường lớn nhất được khai thác triệt để.
2.2.3. Tình hình cạnh tranh thị phần.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam đang xuất hiện nhiều sản phẩm
chất lượng cao của các Công ty trong và nước ngoài, chủng loại đa dạng,
phong phú đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng, tạo sức ép cạnh tranh mạnh
mẽ đối với Cơng ty. Trước tình hình đó, Cơng ty ln tự đổi mới bằng cách
đa dạng hố sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước, Công
ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng c ao chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Công ty sẽ hạn chế cạnh tranh, tạo khả năng thu được tỷ suất

lợi nhuận cao.
Thị trường xuất khẩu: Với các chính sách cạnh tranh đúng hướng và
được thực hiện hiệu quả, thị phần của Cơng ty khơng những khơng giảm mà
cịn tăng mạnh, so sánh với các sản phẩm giấy đế cùng loại Công ty chiếm
70% thị phần các mặt hàng xuất khẩu.
Thị trường tiêu thụ nội địa: đối thủ cạnh tranh của Công ty trước đây
chủ yếu là các Công ty trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam. Hiện nay,
Công ty đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Cơng ty nước ngồi
với cơng nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm phong phú và chất lượng tốt hơn.
Nguyễn Thị Như Quỳnh

11

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế

Nguyễn Thị Như Quỳnh

12

Lớp 702


Tiểu luận luật kinh tế
Kết luận
Như chúng ta đã biết vai trị to lớn của cơng ty cổ phần là điều khơng
thể phủ nhận. Nhưng trong q trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước
cịn gặp nhiều khó khăn. Về phía nhà nước, khung pháp luật chưa theo kịp

với yêu cầu của q trình, về phía doanh nghiệp thì chưa mạnh dạn. Trong
thời gian qua, từ 1998 đến nay đã có trên 1000 doanh nghiệp được cổ phần
hố, một con số đáng kể nhưng với tốc độ đó thì q chậm so với đề án của
chính phủ đã duyệt. Vậy trong thời gian tới Đảng và Nhà nước cần phải có
nhiều biện pháp hơn nữa để đẩy nhanh q trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2002 - 2005 được hồn tất.
Cơng ty cổ phần Giấy Hải Phịng là một trong những công ty sau khi
được cổ phần hố đã gặt hái nhiều thành cơng. Các chỉ tiêu về tổng doanh
thu cả phần doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận của công ty đều tăng một cách
rõ rệt. Trong một vài năm tới, tổng doanh thu của công ty sẽ tăng mạnh khi
các dự án mới của công ty đi vào hoạt động.

Nguyễn Thị Như Quỳnh

13

Lớp 702



×