Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

nghiên cứu về tổ chức asean đối với phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.06 KB, 19 trang )

M uởđầ
Trong bức tranh đa dạng của thế giới, sau chiến tranh lạnh, xuất hiện
nhiều tổ chức hợp tác và liên kết kinh tế, khu vực thu hút sự hội nhập của
nhiều quốc gia, nhiều nền kinh tế. Trong đó ngoài tổ chức thương mại thế
giới (WTO) ra đời từ GATT phải kể đến liên minh Châu Âu (EU), tổ chức
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC)
Hoà vào dòng chảy chính của thế giới là toàn cầu hóa khu vực hóa
ASEAN ra đời với mục tiêu cơ bản là đảm bảo ổn định, an ninh và phát
triển của toàn khu vực Đông Nam á.
Từ một tổ chức liên minh kinh tế chính trị xã hội lỏng lẻo ASEAN đã
vươn lên thành một khối khá vững chắc với nền kinh tế phát triển, an ninh
chính trị tương đối ổn định. Nghiên cứu thị trường tiềm năng rộng lớn với
hơn 500 triệu dân này sẽ mở ra cơ hội mới cho hàng xuất khẩu Việt Nam.
Chúng ta hy vọng vào một tương lai không xa ASEAN sẽ trở thành một thị
trường thống nhất và phát triển.
I. Sự ra đời của “Hội các nước Đông Nam á”(ASEAN)
Từ sau năm 1945 ở Đông Nam á (ĐNA), nhiều quốc gia độc
lập đã ra đời dưới nhiều hình thức khác nhau. Năm 1945, Indonexia , Việt
Nam và Lào tuyên bố độc lập , Anh trao trả độc lập cho Mianma, Mã lai
vào năm 1947,1957……
Sau khi giành được độc lập ,nhiều nước Đông Nam á đã có dự
định thành lập một số tổ chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác phát triển
trên các lĩnh vực kinh tế , khoa học , kỹ thuật và văn hoá ; đồng thời hạn
chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm mọi cách để biến ĐNA thành
vườn sau của họ.
1
Với mục tiêu cơ bản là đảm bảo ổn định, an ninh và phát triển của
toàn khu vực, ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam á gọi tắt là
ASEAN được thành lập .
Khi mới ra đời, tổ chức này chỉ có 5 nước tham gia là Thái Lan,
Singapore, Indonexia, Malaysia và Philippin, đến nay ASEAN đã được


mở rộng với 10 thành viên và đã công bố các văn kiện chính thức:
- Tuyên bố Băng Cốc năm 1967: là bản Tuyên bố thành lập tổ
chức ASEAN. Nội dung của tuyên bố này gồm 7 điểm, xác định mục
tiêu phát triển kinh tế và văn hoá, hợp tác thúc đẩy tiến bộ xã hội của
các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu
vực.
- Tuyên bố Cuala Lumpua năm 1971: đưa ra đề nghị xây dựng
Đông Nam á thành một khu vực hoà bình, tự do và trung lập, gọi là
tuyên bố ZOPFAN .
- Hi p c Bali n m 1976: nêu lên 6 nguyên t c nh n m nhệ ướ ă ắ ấ ạ
n s h p tác song ph ng hay a ph ng gi a các n c ngo i Hi pđế ự ợ ươ đ ươ ữ ướ à ệ
h i trên các l nh v c kinh t , v n hoá, xã h i xây d ng n n hoộ ĩ ự ế ă ộ… ự ề à
bình v ng ch c v n n kinh t phát tri n cho c ng ng các qu c giaữ ắ à ề ế ể ộ đồ ố
trong Hi p h i, nâng cao m c s ng nhân dân. ệ ộ ứ ố
II. Điều kiện tự nhiên - văn hoá -xã hội :
1. Điều kiện tự nhiên :
V trí a lýị đị : ông Nam á chi m m t v trí a lý quan tr ng trênĐ ế ộ ị đị ọ
tr c l giao thông h ng h i qu c t , l c a ngõ n i li n n D ng vụ ộ à ả ố ế à ử ố ề ấ Độ ươ à
Thái Bình D ng, n i li n các n c Tây Âu v ông á. ông Nam á n mươ ố ề ướ àĐ Đ ằ
khu v c ông Nam Châu á, giáp v i Trung Qu c phía B c , phía ôngở ự Đ ớ ố ở ắ
l Bi n ông. Ngay t th i xa x a, n i ây ã tr th nh m t trong nh ngà ể Đ ừ ờ ư ơ đ đ ở à ộ ữ
trung tâm th ng m i, chu chuy n h ng hóa s m u t trên th gi i nh H iươ ạ ể à ầ ấ ế ớ ư ộ
An (Vi t Nam) v cho n c ng y nay nh qu c o Singapore hayệ à đế ả à ư ố đả
Malaysia.
2
N u chia theo a lý thì ta có th chia ông Nam á l m 2 ph n :ế đị ể Đ à ầ
ph n t li n v i các n c Vi t Nam, L o, Campuchia, Mianma v khuầ đấ ề ớ ướ ệ à à
v c qu n o, bán o nh Singapore , Philippin, Malaysia, Indonexia. ự ầ đả đả ư
Diện tích : 3999,8912 km2.
Dân số : 500 triệu , chiếm khoảng 5% dân số thế giới,

Tài nguyên thiên nhiên : Có thể nói, khu vực Đông Nam á là
một trong những nơi có hệ sinh thái đa dạng và phức tạp nhất thế giới.
Khu vực này có tỷ lệ che phủ rừng khá lớn, hơn 50% là dừa, hơn 30% là
dầu dừa, 20% dứa và hơn 20% cùi dừa, chiếm tới 80% lượng cao su thiên
nhiên đồng thời chứa rất nhiều quặng kim loại quí quan trọng như đồng
và thiếc (60%). Đông Nam á là khu vực xuất khẩu gạo đứng thứ nhất trên
thế giới với 2 nước dẫn đầu là Thái Lan và Việt Nam. Ngoài ra, Đông
Nam á còn chiếm một lượng cà phê, ca cao lớn trên thế giới, và là nơi sinh
sống của nhiều loại động thực vật quí hiếm. Sự phong phú về tài nguyên
thiên nhiên là một trong những đIều kiện thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế của các nước Đông Nam á.
Khí h uậ : ASEAN n m g n xích o, cho nên có khí h u nhi tằ ở ầ đạ ậ ệ
i gió mùa, nóng, m l n v m a nhi u. Nhi t trung bình th ngđớ độ ẩ ớ à ư ề ệ độ ườ
v o kho ng 20à ả
0
- 32
0
C. L ng m a h ng n m th ng t 1500 - 3000mmượ ư à ă ườ ừ
v th ng chia l m 2 mùa : ó l mùa khô v mùa m a.à ườ à đ à à ư
i u ki n th nh ng v khí h u c ng r t thu n l i cho s phátĐề ệ ổ ưỡ à ậ ũ ấ ậ ợ ự
tri n cho các lo i cây công nghi p v s n xu t các lo i h ng nông ph mể ạ ệ à ả ấ ạ à ẩ
có giá tr l n. H ng n m th ng x y ra thiên tai n i n y hay n i khác,ị ớ à ă ườ ả ở ơ à ơ
song không có h n hán kéo d i hay nh ng v “gi c châu ch u ” d d iạ à ữ ụ ặ ấ ữ ộ
nh châu Phi . S b t h nh nh l l t,núi l a ch x y ra m t v i n iư ở ự ấ ạ ư ũ ụ ử … ỉ ả ở ộ à ơ
trong m t th i gian nh t nh, không tr n lan không liên miên . ộ ờ ấ đị à
Về chế độ chính trị : Mỗi quốc gia đều có một nền chính trị một
nền hành chính riêng. Sự ảnh hưởng lẫn nhau về mặt chính trị giữa các
quốc gia là không lớn lắm.
3
Bruney: thực hiện chế độ quân chủ, đứng đầu là Quốc Vương.

Quốc vương cũng kiêm Thủ tướng và Bộ trưởng quốc phòng.
Indonexia: Indonexia thực hiện chế độ cộng hoà đa đảng thống
nhất, cơ quan lập pháp gồm 2 viện, đứng đầu nhà nước là Tổng thống.
Lào: Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào tuyên bố thành lập
năm 1975, quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước.
Malaysia: Malaysia thực hiện chế độ quân chủ lập hiến liên bang,
bao gồm tất cả có 13 liên bang, mỗi bang lại có một hiến pháp một quốc
hội riêng. Quốc hội của Malaysia gồm hai viện. Đứng đầu nhà nước là
quốc vương, đứng đầu chính phủ là thủ tướng.
Mianma: Mianma đứng đầu nhà nước là thống tướng kiêm thủ
tướng.
Philippin: Philippin thực hiên chế độ cộng hoà với quốc hội gồm
hai viện, đứng đầu nhà nước là tổng thống.
Singapore: thực hiện chế độ cộng hoà với quốc hội một viện, đứng
đầu nhà nước Singapore là tổng thống, đứng đầu chính phủ là thủ tướng.
Thái lan: Thái Lan thực hiện chế độ quân chủ lập hiến, quốc hội
Thái Lan gồm một hạ nghị viện do dân bầu và một thượng nghị viện được
bổ nhiệm. Đứng đầu nhà nước Thái Lan là vua, đứng đầu nhà nước là thủ
tướng.
Vi t Namệ : l n c Xã h i ch ngh a do ng c ng s n lãnh o,à ướ ộ ủ ĩ Đả ộ ả đạ
ng u ng c ng s n l t ng bí th , ng u chính ph l th t ng,đứ đầ Đả ộ ả à ổ ư đứ đầ ủ à ủ ướ
qu c h i óng vai trò l p pháp v quy t nh nh ng chính sách l n c aố ộ đ ậ à ế đị ữ ớ ủ
t n c, ch t ch n c l ng i ng u t n c.đấ ướ ủ ị ướ à ườ đứ đầ đấ ướ
V n hoá: ă
“ Thống nhất trong đa dạng “ đó là nét đặc trưng nổi bật của các
nước ASEAN. Sự đa dạng ở đây được thể hiện trong ngôn ngữ, trong tập
4
quán, trong tôn giáo… Con người cũng như các phong tục tập quán, tính
cách của các quốc gia đều tương đồng nhau.
Về Ngôn ngữ: mỗi một quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng, ngoàI

ra còn có một số nước còn sử dụng thêm tiếng Anh làm ngôn ngứ thứ hai
của mình như Singapore, Indonexia hay Malaysia. Việc dùng tiếng Anh
trở nên phổ biến như vậy đó là do trước đây các nước này đã có một thời
gian lâu dài bị bọn thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha xâm lược.
Chính vì vậy mà tiếng Anh cũng được sử dụng phổ biến trong các sinh
hoạt hàng ngày hay được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh tiếng Anh thì tiếng Hoa cũng được sử dụng tương đối
rộng rãi, số lượng người Hoa ỏ khu vực Đông Nam á cũng chiếm một tỷ lệ
khá lớn trong toàn bộ dân số ASEAN.
Đặc biệt người dân Đông Nam á đều có chung nguồn gốc là người
Mông Cổ phương nam với ba ngữ hệ lớn : Đông Nam á, Mãlai đa đảo,
Hán -tạng. Chính vì vậy mà một người ở Mãlai thuộc dòng ngôn ngữ
Mãlai đa đảo khi vào vùng người Chăm, Gia-rai, Êđê ở Việt Nam sẽ
không mấy khó khăn để có thể hiểu được nhau; đối với người Thái ở Thái
Lan với người Thái, người Tày ở Việt Nam cũng vậy .
T p quán ậ
N u nhìn c khu v c ông Nam á, chúng ta th y t th i xa x aế ả ự Đ ấ ừ ờ ư
n i ây ã t ng có m t n n v n hoá r c r , n n v n minh nông nghi p lúaơ đ đ ừ ộ ề ă ự ỡ ề ă ệ
n c phát sinh r t s m. Tr c khi ti p nh n nh ng nh h ng v n hoá tướ ấ ớ ướ ế ậ ữ ả ưở ă ư
bên ngo i, các c ng ng dân t c ông Nam á u có tín ng ng b nà ộ đồ ộ ở Đ đề ưỡ ả
a, tín ng ng a th n giáo v n v t h u linh v t c th cúng t tiên , nóđị ưỡ đ ầ ạ ậ ữ à ụ ờ ổ
mang n ng tính ch t á ông. i v i các n c n m trong vùng t li n ,ặ ấ đ Đố ớ ướ ằ đấ ề
vi c tr ng lúa , cây l ng th c v n l t p quán canh tác lâu i c a m iệ ồ ươ ự ẫ à ậ đờ ủ ọ
ng i dân. ườ
V tín ng ng tôn giáoề ưỡ : trong th i gian l ch s lâu d i, các n cờ ị ử à ướ
ông Nam á ã ti p nh n v n hoá t các n n v n hoá Đ đ ế ậ ă ừ ề ă nấ , Trung hoa cĐộ ổ
5
i cho n n n v n minh c a các n c A r p, các n c ph ng Tây nhđạ đế ề ă ủ ướ ậ ướ ươ ư
Tây Ban Nha ,B o Nha, Anh ,Pháp .Chính vì v y m có th nói r ngồ Đà ậ à ể ằ
ông Nam á ã có nhi u kinh nghi m h n b t c khu v c n o trên thĐ đ ề ệ ơ ấ ứ ự à ế

gi i trong vi c không ng ng i m i trong n n v n hoá truy n th ng c aớ ệ ừ đổ ớ ề ă ề ố ủ
mình cùng v i cách k t h p h i ho các y u t v n hoá n i sinh v ngo iớ ế ợ à à ế ố ă ộ à ạ
sinh . N n v n hoá ông Nam á l n n v n hoá ti p thu có ch n l c t cácề ă Đ à ề ă ế ọ ọ ừ
tôn giáo l n trên th gi i nh o Ph t , o H i, o Kitô, o Kh ng. Sớ ế ớ ưđạ ậ đạ ồ đạ đạ ổ ự
xâm l c c a ng i ph ng Tây , cùng v i s b c a ng i n c ng nhượ ủ ườ ươ ớ ựđổ ộ ủ ườ ấ ũ ư
ng i Hoa ã khi n cho tín ng ng tôn giáo c a các n c không gi ngườ đ ế ưỡ ủ ướ ố
nhau i v i các n c n m g n Trung Qu c, m t n c có n n v n hoá lâuĐố ớ ướ ằ ầ ố ộ ướ ề ă
i, thì nh ng n c ó ch u nh h ng nhi u c a o Ph t nh Vi t Nam ,đờ ữ ướ đ ị ả ưở ề ủ đạ ậ ư ệ
hay L o ch ng h n i v i nh ng n c n y o Ph t c coi nh qu cà ẳ ạ Đố ớ ữ ướ à đạ ậ đượ ư ố
giáo. Trong khi ó Indonexia, Malaysia l i l y o H i l m qu c giáo đ ạ ấ đạ ồ à ố
( >90% dân s theo o H i), hay c bi t h n l Philippin tôn giáo chínhố đạ ồ đặ ệ ơ à
l Thiên chúa giáo. S khác bi t n y chúng ta có th gi i thích r ng ó là ự ệ à ể ả ằ đ à
do giao l u buôn bán v i nh ng chuy n t u bi n t n D ng sang iư ớ ữ ế à ể ừấ Độ ươ Đạ
Tây D ng cùng v i s áp b c t các n c ph ng Tây. Nói tóm l i n nươ ớ ự ứ ừ ướ ươ ạ ề
v n hoá ông Nam á l m t n n v n hoá m có ch n l c ti p thu tích tă Đ à ộ ề ă ở ọ ọ ế ụ
nh ng tinh hoa nh t c a th gi i. ó l s k t h p h i ho gi a tính sâuữ ấ ủ ế ớ Đ à ự ế ợ à à ữ
s c c a o Ph t, tính th n bí c a o H i v s v n minh c a Thiên chúaắ ủ đạ ậ ầ ủ đạ ồ à ự ă ủ
giáo. M m không b ng hoá ,m m v n gi c b n s c c a dânở à ị đồ ở à ẫ ữ đượ ả ắ ủ
t c .ộ
V i n n v n hoá a d ng v phong phú nh v y nên ông Nam áớ ề ă đ ạ à ư ậ Đ
r t thu n l i trong vi c phát tri n ng nh du l ch nh ng n i nh nấ ậ ợ ệ ể à ị ở ữ ơ ư đề
Angcovat,v i tháp Ch m c a Vi t Nam ,v i chùa Borobudu c aớ à ủ ệ ớ ủ
Indonexia ,v s v n minh c a th gi i ph ng Tây v i to tháp ôI chocà ự ă ủ ế ớ ươ ớ à đ
tr i c a In onexia. ờ ủ đ
III. S phát tri n c a ASEAN ự ể ủ
1.Kinh t các n c ASEAN ế ướ
Trong suốt một thập niên kéo dài từ nửa sau những năm 80 đến nửa
đầu những năm 90, Đông Nam á đã được thế giới biết đến như một trong
những khu vực phát triển năng động nhất trên thế giới, mức tăng trưởng
kinh tế trung bình của các nước thành viên A là 7% mỗi năm. Cùng với sự

6
tăng trưởng kinh tế đời sống nhân dân cũng tăng lên đáng kể. Một không
khí hứng khởi tự tin tràn ngập trên khắp vùng này. Các quốc gia làm chủ
tốc độ tăng trưởng cao khi Malaixia, Thailan đã quyết định tăng tốc để
thực hiện quyết tâm hoá rồng ngay trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI.
Những thành tựu phát triển kinh tế xã hội đó làm cho vị thế của A. Với
tư cách là một tổ chức hợp tác khu vực và của các nước thành viên của Hiệp
hội được nâng cao trên các diễn đàn khu vực và quốc tế.
Tiếc rằng niềm hứng khởi của chúng ta không được lâu. Bắt đầu tháng
7 năm 1997, một cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã nổ ra ở khu vực
Đông á và Đông Nam á. Điều đáng lưu ý là cuộc khủng hoảng đó lại khởi
phát từ Thailan, nước được xem là đã góp phần đáng kể tạo nên "sự thần
kỳ" của Đông á và Đông Nam á. Làn sóng khủng hoảng đã nhanh chóng lan
sang Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Indonexia và Philipines. Chỉ trong
vòng 1 năm kinh tế Thái lan và Indonesia đã sụp đổ nhanh chóng. Các nước
trong khu vực chịu ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau. Lúc đầu người ta
tưởng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này chỉ đơn thuần là khủng hoảng
về taì chính. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng là do sai lầm trong chính
sách tiền tệ và do hoạt động phá hoại của nhà tỷ phú Mỹ Soros. Thời gian
cho thấy vấn đề không đơn giản như vậy.
Đằng sau cuộc khủng hoảng đó người ta nhìn ra những nguyên nhân
sâu xa hơn. Những nguyên nhân này có mặt trong hầu hết mô hình phát
triển của các nước A. Mô hình phát triển của các nước này thực chất chỉ là
những biến thể của mô hình phát triển của Đông á mà những đặc trưng cơ
bản của mô hình đó là hướng ra bên ngoài, một nhà nước mạnh, tích cực
can thiệp vào kinh tế, coi trọng học vấn và có tỷ lệ tiết kiệm cao.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ không chỉ tàn phá các nền kinh tế
ASEAN mà còn cho thấy tính chất không bền vững của con đường phát
triển kinh tế mà các nước đó đã đi qua.
Vượt qua thời kỳ cam go nhất, thời gian qua kinh tế A đã xuất hiện

những dấu hiệu phục hồi đáng khích lệ. GDP của khu vực tăng 2,9% năm
1999 cùng với cơ sở vật chất tốt, các giải pháp kinh tế tiếp theo của chính
7
phủ, khả năng thích ứng và linh hoạt của khu vực tư nhân cùng với cộng với
tăng trưởng khá của các nền kinh tế chủ chốt trên thế giới.
Tăng trưởng GDP của một số nước ASEAN có chọn lọc
Những nước đầu tư nhiều vào Mianma (1996 - 2000)
Nước 1996 (%) 199& (%) 1998 (%) 1999 (%) 2000 (%)
Indonêxia 8,0 4,7 -13,7 -0,8 4,0
(6)
Malaixia 8,2 7,7 -6,7 2,4 7,6
Philippin 5,5 5,2 -0,5 2,2 4,0
Thái Lan 6,7 -1,3 -9,4 4,0 4,8
Động lực chính của sự phục hồi và tăng trưởng cao hơn dự kiến, bất
chấp các nhân tố đe doạ bất ổn định, là sự kết hợp của nhiều yếu tố khác
nhau, quan trọng nhất là tăng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Một số chỉ tiêu tài chính của nhóm nước phát triển trong ASEAN
Indonesia Malaysia Philipines Thailand
1. Lạm phát cả năm (%) 8,9 1,9 4,9 1,7
2. Cán cân thương mại (tỉ
USD)
23,8 16,7 6,7 6,4
3. Dự trữ ngoại tệ (tỉ USD)
Năm 1999 26,2 32,5 12,4 31,7
Tháng 8 - 2000 27,3 32,2 13,6 31,6
Nguồn: Tạp chí The ecomonist các số năm 2000.
Tuy nhiên, sự kiện các trung tâm quân sự và kinh tế của Mỹ bị tấn
công ngày 11/9 đã đẩy các nước Đông Nam á chưa hồi phục hoàn toàn sau
cơn khủng hoảng tài chính 1997 - 1998 lại bước vào giai đoạn sóng gió, khi
mà Mỹ, Nhật Bản - nơi mà kinh tế Châu á phụ thuộc rất nhiều đều gặp bế

tắc.
Theo đánh giá của ngân hàng phát triển Châu á (ADB), xuất khẩu hàng
hoá của khu vực ASEAN năm 2001 chỉ tăng 5,3% kém xa so với 18,8%
năm 2000. Kinh tế các nước công nghiệp hoá ở Châu á như Malaixia,
8
Indonesia, Singapore đều phụ thuộc nhiều vào ngành điện tử - tin học viễn
thông, trong khi ngành này rơi vào suy thoái chưa từng có, giảm 33% so với
năm 2000, chỉ đạt doanh thu 152 tỉ USD, tiêu thụ máy tính giảm 50% so
năm trước. Xuất khẩu giảm kéo theo tốc độ tăng trưởng của các nước trong
khu vực giảm đáng kể.
Bên cạnh đó, kinh tế toàn cầu giảm và vụ khủng bố Mỹ ngày 11/9 làm
cho ngành du lịch - một nguồn ngoại tệ quan trọng của Châu á bị suy yếu.
Mặt khác lĩnh vực tài chính ngân hàng vẫn còn yếu kém, tỷ lệ nợ khó đòi
cao khả năng thanh toán rủi ro thấp.
Năm 2001, nhu cầu nhập khẩu gạo trên toàn cầu giảm, mậu dịch gạo
thế giới đạt 22,4 triệu tấn, gần như không tăng so năm trước ASEAN chiếm
gần 25% sản lượng thóc toàn cầu đã tăng sản lượng thóc thêm 1,14% mặc
dù sản lượng gạo toàn thế giới giảm. Tháilan là nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới có sản lượng thóc tăng 0,4% năm 2000.
Xingapo: Là một trong những nền kinh tế vững mạnh nhất khu vực,
song Singapore đang rơi vào đợt suy thoái trầm trọng nhất trong vòng 37
năm qua do kinh tế Mỹ suy yếu và ngành điện tử toàn cầu sa sút. Có thể nói
Singapore bị ảnh hưởng nặng nề nhất khu vực vì nước này phụ thuộc nhiều
vào nhu cầu bên ngoài. Chính phủ Singapore đã phải điều chỉnh mức đánh
giá về tăng trưởng GDP quốc gia năm 2001 từ 3,5% còn 0,5 - 1,5%. Vậy
mà nhiều người cho rằng con số đó vẫn còn lạc quan, vì kinh tế Singapore
có thể giảm chung 0,3 - 3% sau khi tăng 9,9% năm 2000 tỉ lệ thất nghiệp
mới lên tới 4,5% cao hơn cả thời kỳ khủng hoảng tài chính Châu á 3 năm
trước.
Indonesia sau khi tình hình kinh tế sáng sủa lên một ít vào đầu năm

2000, kinh tế Indonesia lại trượt dốc, với GDP năm 2001 mới chỉ tăng 3 -
3,5% trong khi con số này là 4,8% vào năm 2000. Mỹ, Nhật Singapore là 3
9
thị trường tiêu thụ gần 50% hàng xuất khẩu của Indonesia hiện đang rất bức
bách với nỗi khổ của chính mình.
Giá dầu thô thế giới giảm cũng bất lợi cho Indonesia nếu tình hình
không diễn biến phức tạp, kinh tế Indonesia năm 2002 chỉ tăng khoảng 3%.
10
Thái Lan: kinh t Thái Lan m y n m qua h i ph c d n, song còn r tế ấ ă ồ ụ ầ ấ
ch m. Chính ph Thái Lan ã nhi u l n ph i h m c d oán v t ngậ ủ đ ề ầ ả ạ ứ ự đ ề ă
tr ng GDP, t 4,5% xu ng ch còn t 1-2% vì xu t kh u gi m (xu t kh uưở ừ ố ỉ ừ ấ ẩ ả ấ ẩ
chi m 65% GDP c a Thái Lan)ế ủ
n nh ho t ng, gi a n m 2001, ngân h ng trung ng TháiĐể ổ đị ạ độ ữ ă à ươ
Lan ã ph i t ng lãi su t thêm 1%. i u n y ã gây ra h ng lo t h u qu ,đ ả ă ấ Đề à đ à ạ ậ ả
nh l i t c trái phi u t ng, chi phí u t c a các công ty v chính phư ợ ứ ế ă đầ ư ủ à ủ
t ng khi n ph i tr c a h d ki n t ng 124% trong t i kho n k t thúcă ợ ả ả ủ ọ ự ế ă à ả ế
v o 10/2002à
Malaixia: kinh t th gi i suy thoái v th tr ng i n t kh ngế ế ớ à ị ườ đ ệ ử ủ
ho ng ang gây khó kh n cho h ng xu t kh u c a Malaixia. S n l ngả đ ă à ấ ẩ ủ ả ượ
h ng công nghi p c a n c n y gi m 12,3 trong tháng 9/2001.à ệ ủ ướ à ả
Tuy nhiên, có nhi u d u hi u kh quan cho kinh t n c n y, nhề ấ ệ ả ế ướ à ư
giá d u c t ng v s du khách n c ngo i t i Malaixia t k l c 10 tri uầ ọ ă à ố ướ à ớ đạ ỷ ụ ệ
l t ng i. tránh suy gi m kinh t , chính ph v a m i công b ti pượ ườ Để ả ế ủ ừ ớ ố ế
ch ng trình kích thích kinh t c giá tr giá h n 7 t ringit (1,9 t USD),ươ ế ả ị ơ ỷ ỷ
v o u tháng 12/2001. Th tr ng Mahathin ã t ý hy v ng tình hìnhà đầ ủ ưở đ ỏ ọ
kinh t n c nh s sáng s a h n trong n m 2002.ế ướ à ẽ ủ ơ ă
Philipin: chính ph philípin c ng ã ph i i u chính m c c tínhủ ũ đ ả đ ề ứ ướ
v t ng tr ng kinh t n m 2001 còn 3,3% so v i 4% n m 2000. Gi ngề ă ưở ế ă ớ ă ố
nh nhi u n c châu á khác, philipin khác ph thu c v o xu t kh u, mư ề ướ ụ ộ à ấ ẩ à
có t i 60% xu t kh u c a n c n y l các s n ph m bán d n, vi m ch ớ ấ ẩ ủ ướ à à ả ẩ ẫ ạ

Vi t Nam: Thu nh p t xu t kh u gi m 20% n m 2001, vi c kýệ ậ ừ ấ ẩ ả ă ệ
hi p nh th ng m i v i M l th nh qu áng ghi nh c a c hai bênệ đị ươ ạ ớ ỹ à à ả đ ớ ủ ả
trên th tr ng qu c t , m ra m t giai o n m i v i nhi u thách th c v cị ườ ố ế ở ộ đ ạ ớ ớ ề ứ à ơ
h i cho các nh xu t kh u Vi t Nam. Trên th tr ng th gi i, các s nộ à ấ ẩ ệ ị ườ ế ớ ả
ph m em l i thu nh p cao t xu t kh u cho Vi t Nam l d t may, rauẩ đ ạ ậ ừ ấ ả ệ à ệ
qu , h ng th công m ngh v s n ph m g , GDP Vi t Nam n m 2001ả à ủ ỹ ệ à ả ẩ ỗ ệ ă
c t ng t 5% n 6%.ướ ă ừ đế
Nhìn chung, kinh t các th nh viên ASEAN u suy gi m do nhế à đề ả ả
h ng c a s suy gi m n n kinh t to n c u. H u h t tình hình xu t kh uưở ủ ự ả ề ế à ầ ầ ế ấ ẩ
c a các n c trong hi p h i u trì tr do các n c nh p kh u chính c ngủ ướ ệ ộ đề ệ ướ ậ ẩ ũ
ang lâm v o tình tr ng khó kh n t ng t . khôi ph c c t c t ngđ à ạ ă ươ ự Để ụ đượ ố độ ă
tr ng cao nh ã có òi h i các n c n y c n ph i n l c r t l n, c n xâyưở ưđ đ ỏ ướ à ầ ả ổ ự ấ ớ ầ
d ng xác chính sách úng n cho t ng th i k thích h p.ự đ đắ ừ ờ ỳ ợ
11
2. Tác ng c a vi c Trung Qu c gia nh p WTO n ASEANđộ ủ ệ ố ậ đế
ông Nam á l láng gi ng c a Trung Qu c v có t m quan tr ngĐ à ề ủ ố à ầ ọ
c bi t v i Trung Qu c. Chính vì v y vi c Trung Qu c gia nh p t ch cđặ ệ ớ ố ậ ệ ố ậ ổ ứ
th ng m i th gi i WTO - c ng có ngh a l chính ph trung qu c camươ ạ ế ớ ũ ĩ à ủ ố
k t m r ng th tr ng v tuân th các lu t l qu c t - ã t o ra nhi u cế ở ộ ị ườ à ủ ậ ệ ố ế đ ạ ề ơ
h i nh ng c ng không ít thách th c, cho các n c ông Nam á, v n lộ ư ũ ứ ướ Đ ấ đề à
các chính ph ph i l m gì v t qua thách th c v t n d ng c h i tủ ả à để ượ ứ à ậ ụ ơ ộ đặ
ra "khi Trung Qu c gia nh p WTO"ố ậ
* Trung Qu c gia nh p WTO - l y u t quan tr ng nh t nh h ngố ậ à ế ố ọ ấ ả ưở
n xu th u t tr c ti p n c ngo i Trung Qu c v ông Nam á trongđế ếđầ ư ự ế ướ à ở ố àĐ
m t v i n m t i. S gia nh p WTO s khi n Trung Qu c h p d n u tộ à ă ớ ự ậ ẽ ế ố ấ ẫ đầ ư
n c ngo i v o n c n y, c bi t M v Nh t B n s chuy n d n u tướ à à ướ à đằ ệ ỹ à ậ ả ẽ ể ầ đầ ư
c aT các n c ông Nam á v o Trung Qu c. Theo báo cáo c a h i nghủ ừ ướ Đ à ố ủ ộ ị
liên h p qu c v th ng m i v phát tri n, hi n Trung Qu c ang thu hútợ ố ề ươ ạ à ể ệ ố đ
kho ng 80% u t n c ngo i v o châu á. Ngay c khi ch a cả đầ ư ướ à đổ à ả ư đượ
công nh n l th nh viên chính th c c a WTOm Trung Qu c ã thu hútậ à à ứ ủ ố đ

c l ng v n FDI nhi u h n t t c các n c Châu á g p l i 45,5 tđượ ượ ố ề ơ ấ ả ướ ộ ạ ỷ
USD/1998. 43 t /1998 v 40 t USD/2000. Tính n tháng 7/2001. Trungỷ à ỷ đế
Qu c ã gi i ngân c 373 t USD - ng th 2 th gi i sau M .ố đ ả đượ ỷ đứ ứ ế ớ ỹ
Vi c Trung Qu c thu hút m nh m FDI s gây t n h i cho các n cệ ố ạ ẽ ẽ ổ ạ ướ
ông Nam á. Trung Quóc có l i th v lao ng, t i nguyên d i d o v thĐ ợ ế ề độ à ồ à à ị
tr ng tiêu th r ng l n h n các n c ASEAN. Các t p o n xuyên qu cườ ụ ộ ớ ơ ướ ậ đ à ố
gia u t v o Trung Qu c có i u ki n thu n l i m r ng m ng l iđầ ư à ố đề ệ ậ ợ để ở ộ ạ ướ
chi nhánh nh m l m t ng l i nhu n, th ph n v doanh s .ằ à ă ợ ậ ị ầ à ố
H n n a, các n c ASEAN g m nhi u n n v n hoá v có trình ơ ữ ướ ồ ề ề ă à độ
phát tri n kinh t khác nhau, l i ch u tác ng n ng n c a cu c kh ngể ế ạ ị độ ặ ề ủ ộ ủ
ho ng t i chính ti n t khu v c. S suy gi m ni m tin c a các nh u tả à ề ệ ự ự ả ề ủ à đầ ư
v o th tr ng ASEAN t t y u kéo theo s suy gi m c a các dòng u t .à ị ườ ấ ế ự ả ủ đầ ư
Trong khi ó các n n kinh t ASEAN ch a có s ph c h i ch c ch n, FDIđ ề ế ư ự ụ ồ ắ ắ
t các n c phát tri n s còn ti p t c gi m v i dòng sang Trung Qu cừ ướ ể ẽ ế ụ ả àđổ ố
trong các n m ti p theo. (10% lu ng FDI v o ASEAN s b m t i)ă ế ồ à ẽ ị ấ đ
N cướ
1987-
1992
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Trung Quốc 4652 27.515 33.787 35.849 40.180 44.236 45460 40.400 37.000
Inđônexia 999 2.004 2.109 4.346 6.194 4.673 -356
Malaixia 2387 5.006 4.342 4.178 5.078 5.106 3.727
Philippin 518 1.238 1.591 1.478 1.517 1.222 1.723
12
Xingapo 3674 4.686 8.550 7.206 7.884 9.710 1.218
Thái Lan 1056 1.805 1.364 2.068 2.336 3.733 6.969
Việt Nam 300 1.050 1.400 1.830 2.590 1.850 1.484 1.800
Toàn ASEAN 9335 16.109 20.456 22.606 27.785 26.710 19.451 15.158
Các nước đang phát
triển

35326 78.813 101.14
6
106.22
4
135.34
3
172.53
3
165.93
6
192.00
0
200.00
0
Thế giới 219.00
0
254.00
0
329.00
0
359.00
0
464.00
0
644.00
0
865.00
0
1000
Ngu n: - UNCTAD. Báo cáo v FDI n m 1999ồ ề ă

- ASEAN secretariat, báo cáo v th i k 1987- 1994 v n m 1999ề ờ ỳ à ă
- B KH v u t Vi t Namộ àđầ ư ệ
- N m 2000 l c tínhă à ướ
Các n c th nh viên ASEAN c n ph i tích c c c i thi n m i tr ng u t ,ướ à ầ ả ự ả ệ ớ ưở đầ ư
l a ch n l nh v c u t , thay i nhanh chóng c ch i u h nh FDI. Vự ọ ĩ ự đầ ư đổ ơ ế đề à à
theo ó tính h p d n nâng lên c a các n c ti p nh n s l m phân tánđ ấ ẫ ủ ướ ế ậ ẽ à
lu ng FDI v lo i b d n tính t p trung thu hút FDI c a Trung Qu c.ồ à ạ ỏ ầ ậ ủ ố
* Sự gia nhập WTO sẽ khiến Trung Quốc trở thành đối thủ cạnh tranh
xuất khẩu chính của các nước Đông Nam á trong nhiều cuộc chiến để giành
thị phần và sẽ buộc các nhà xuất khẩu phải cải thiện quá trình chế tác để có
được những hàng hoá có giá trị tăng cao hơn thay vì cạnh tranh trực tiếp với
Trung Quốc trong lĩnh vực sản xuất với chi phí lao động thấp.
Thực tế cho thấy hiện nay trung Quốc sản xuất các sản phẩm tương tự
và dựa trên cùng các thị trường xuất khẩu như của ASEAN. Vì vậy cạnh
tranh xuất khẩu sẽ dữ dội hơn khi Trung Quốc bắt đầu sản xuất sang các thị
trường thế giới với cùng điều kiện như của ASEAN. Hơn nữa, hàng xuất
khẩu của Trung Quốc đã được hưởng quy chế tối huệ quốc minh wên của
Mỹ lại càng tạo điều kiện cho Trung Quốc thâm nhập thị trường.
Tuy nhiên Trung Quốc sẽ phải chuẩn hoá mọi quy chế và thủ tục liên
quan đến xuất nhập khẩu và vệ sinh thực phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế. Điều đó khiến Trung Quốc phải chịu chi phí sản xuất cao hơn và các quy
chế về vệ sinh thực phẩm và kiểm định thực vật sẽ nâng sản phẩm của
Trung Quốc lên chuẩn mực Quốc tế trong tương lai gần. Thêm vào đó, khả
13
năng thâm nhập thị trường một cách dễ dàng hơn sẽ khiến Trung Quốc
chuyển từ cạnh tranh chiến lược sang cạnh tranh nắng đọng và cuộc cạnh
tranh này sẽ buộc các nhà xuất khẩu phải tập trung nhiều hơn vào sản phẩm
chế tạod dược thứ có giá trị gia tăng cao. Để phát huy toàn bộ tiền năng của
mình, các nước ASEAN, không nên cạnh tranh lẫn nhau trong thu hút FDI
(mặc dù điều này là không tránh khỏi)mà phải cùng nhau hợp tác và cùng

nhau xây dựng một chiến lược chung để dẫn được luồng FDI chảy ngược
laị vào khu vực.
*Nhanh chóng ổn định các vấn đề về chính trị, xã hội, nhất là việc
khắc phục tranh chấp về tôn giáo, sắc tộc, biên giới để tạo lập môi trường
chính trị, hoà bình và an ninh kinh tế cho sự hợp tác phát triển khu vực.
* Phát huy vai trò nắng đọng của ASEAN trong các chương trình hợp
tác song phương và đa phương, đặc biệt là trong các tổ chức có sự tham gia
của Trung Quốc để cùng Trung Quốc tìm ra được những tiếng nói đồng
thanh, tránh được những thảm hoạ do chiến tranh lành mạnh giữa 2 bên về
thu hút FDi.
Tóm lại; Trung Quốc gia nhập WTo se mang lại nhiều khó khăn cho
ASEAN. Trong vấn đề thu hút EDI. Tuy nhiên, tiềm năng và vị thế của
ASEAN cũng rất có ý nghĩa trong việc chống nguy cơ giảm sút FDI vào
khu vực. Với sự nỗ lực của từng nước và của toàn khu vực nhất là trong quá
trình thực hiện AFTA,AIA việc Trung Quốc gia nhập WTO có ảnh hưởng
tới dòng FDI vào ASEAN song sẽ không thể nào loại trừ được ASEAn ra
khỏi danh mục các địa chỉ đầu tư hấp dẫn của thế giới
3. M i quan h c a ASEAN v m t s n c l n trên th gi i :ố ệ ủ à ộ ố ướ ớ ế ớ
ASEAN – Trung quốc :
Quan h ASEAN – Trung qu c b t u t n m 1991, khi Trung qu cệ ố ắ đầ ừ ă ố
c m i tham d H i ngh Ngo i tr ng ASEAN l n th 24 t iđượ ờ ự ộ ị ạ ưở ầ ứ ạ
14
Cualal mp . Tháng 7-1994 t i cu c h p AMM 27 B ng C c; theo ó haiă ơ ạ ộ ọ ở ă ố đ
bên ã xác l p u ban h n h p v h p tác kinh t , th ng m i v u ban h nđ ậ ỷ ỗ ợ ề ợ ế ươ ạ à ỷ ỗ
h p v h p tác khoa h c v k thu t. H i ngh AMM 29 ã nh t trí d nhợ ề ợ ọ à ỹ ậ ộ ị đ ấ à
cho Trung Qu c quy ch i ngo i y c a ASEAN. Quan h ASEANố ế đố ạ đầ đủ ủ ệ
v Trung Qu c ã th nh công trên nh ng b c i u tiên t n n móngà ố đ à ữ ướ đ đầ đặ ề
cho m i quan h h u h o sau n y. Trung Qu c ã cam k t óng gópố ệ ữ ả à ố đ ế đ
700.000 USD l p Qu h p tác ASEAN – Trung Qu c t i tr cho dđể ậ ỹ ợ ố để à ợ ự
án do ACJCC thông qua.

S gia nh p WTO khi n Trung Qu c tr th nh i th c nh tranhự ậ ế ố ở à đố ủ ạ
chính c a các n c ông Nam á trong nhi u cu c chi n gi nh th ph nủ ướ Đ ề ộ ế để à ị ầ
v bu c các nh xu t kh u ph i c i thi nquá trình ch tác có cà ộ à ấ ẩ ả ả ệ ế để đượ
nh ng h ng hóa có giá tr gia t ng cao h n thay vì c nh tranh tr c ti p v iữ à ị ă ơ ạ ự ế ớ
Trung Qu c trong l nh v c s n xu t v i chi phí lao ng th p.ố ĩ ự ả ấ ớ độ ấ
ASEAN – Nga
Quan hệ ASEAN – Nga bắt đâu từ tháng 7 –1991 khi Liên Xô cũ
tham dự Hội nghi ngoại trưởng ASEAN lần 24 tại cualalămpơ, đánh dấu sự
mở đầu quan hệ hiệp thương giữa Nga và ASEAN. Tháng 7-1996, hội nghị
quyết định quy chế đối ngoại đầy đủ cho Nga. Tại cuộc họp đầu tiên đã nhất
trí xác định các lĩnh vực hợp tác là: Thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế;
khoa học và kỹ thuật, bảo vệ môi trường, du lịch, phát triển nguồn nhân lực.
Những thành tựu trong quan hệ đối ngoại với Nga giúp các nước ASEAN
đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
ASEAN M – ỹ
Quan hệ đối ngoại ASEAN – Mỹ được bắt đầu từ tháng 9 – 1977, tập
trung vào các vấn đề mở rộng thị trường Mỹ cho hàng hoá xuất khẩu của
các nước ASEAN, hệ thống ưu đãi chung (GSP), các vấn đề buôn bán cụ
thể giữa hai bên, thương mại quốc tế và GATT, các vấn đề tài chính, tiền tệ,
đầu tư.
Tại Diễn đàn đối thoại lần thứ 11, hai bên đã thoả thuận các dự án
hợp tác 1992 – 1997 thông qua chương trình ASEAN – AID, tập trung vào
15
ba lĩnh vực: mở rộng buôn bán và đầu tư nội bộ ASEAN và giữa ASEAN
với Mỹ; nâng cao chất lượng quản lý và kỹ năng quản lý và chuyểngiao
công nghệ của Mỹ để nâng cao tính kinh tế và hiệu quả kinh tế trong việc
sử dụng các nguồn tài nguyên của các cơ sở công nghiệp trong các nước
ASEAN . Đầu tư của Mỹ vào khu vực này ngày càng tăng : năm 1993 là
8.89 tỷ USD , năm 1994 là 11.14 tỷ USD , năm 1995 tăng lên 16 tỷ USD .
Năm 1995 Mỹ xuất sang ASEAN 40 tỷ USD nhập 60 tỷ USD xuất khẩu

hàng hoá của ASEAN sang thị trường mỹ chiếm khoảng 35%-40% giá trị
hàng xuất khẩu của tổ chức này. ASEAN và Mỹ là hai đối tác rất quan
trọng của nhau cả về lĩnh vực kinh tế và an ninh .
ASEAN – undp
Từ năm 1972, thông qua chương trình liên quốc gia do Châu á Thái
Bình Dương(1972- 1976) trực tiếp triển khai, ASEAN đã nhận được khá
nhiều trợ giúp của Liên Hợp Quốc. UNDP là tổ chức quốc tế duy nhất, là
một bên đối thoại của ASEAN. Mục đích của chương trình tiểu khu vực
ASEAN – UNDP là giúp các nước ASEAN tăng cường hợp tác khu vực.
Chương trình ASP-5(1992-1996), với tổng số tiền tài trợ khoảng 13
triệu đôla, tập trung thúc đẩy sự hợp tác bền vững trong khu vực, với các dự
án nhằm:
- Tăng cường liên kết bên trong nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác
của ASEAN để thực sự trở thành một tổ chức khu vực.
- Thúc đẩy sự hợp tác nội bộ ASEAN, cụ thể là việc thành lập
và thực hiện AFTA.
- Hình thành các chương trình hợp tác liên nghành đa lĩnh vực.
- Thiết lập liên kết giữa các chương trình quốc gia, tiểu khu vực,
liên khu vực.
- Tăng cường năng lực điều hành dự án của Ban Thư ký
16
ASEAN.
ASEAN – EU
EU là bên đối thoại sớm nhất của ASEAN, phạm vi hợp tác
ASEAN- EU khá đa dạng và phong phú, hai bên có các chương trình
trao đổi hợp tác trong hầu hết các lĩnh vực . Dựa trên tiềm năng và thế
mạnh so sánh của mình, EU đặc biệt giúp đỡ các chương trình của
ASEAN về phát triển thể chế, môi trường, phát triển nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ và kiểm soát ma tuý.Về quan hệ thương mại EU là
đối tác lớn thứ 3 của ASEAN sau Mỹ và Nhật Bản .

ASEAN- Nh t B n ậ ả
Nh t B n l m t c ng qu c kinh t , v i tham v ng tr th nh c ng qu cậ ả à ộ ườ ố ế ớ ọ ỏ à ườ ố
chính tr trong t ng lai t ng x ng v i v trí kinh t c a mình. tị ươ ươ ứ ớ ị ế ủ Để đạ
c m c ích c a mình, Nh t B n c bi t chú ý t ng c ng nh h ngđượ ụ đ ủ ậ ả đặ ệ ă ườ ả ưở
c a h i v i khu v c châu á - Thái Bình D ng, tr c ti p l i v i ôngủ ọđố ớ ự ươ ự ế àđố ớ Đ
Nam á, n i có v trí chi n l c r t quan tr ng v ti m n ng kinh t l n. ơ ị ế ượ ấ ọ à ề ă ế ớ
Quan h kinh t Nh t B n ASEANệ ế ậ ả –
1991 1992 1993 1994
Thương mại
-Xuât khẩu
- Nhập khẩu
37.679
31.759
40.706
31.551
49.474
34.012
60.629
36.623
17
u t tr c ti p t Nh t B n v o m t s n c ông Nam áĐầ ư ự ế ừ ậ ả à ộ ố ướ Đ
Đơn vị TriệuUSD
1981 - 1985 1986-1990 1991-1995 1994 1995 1996
Singapore
Malaysia
Thái lan
Philippin
Indonexia
Việt Nam
1332

457
364
278
4000
n.a
3663
2106
3663
686
3117
0
4166
3702
4001
1956
1048
433
1054
742
719
668
1759
173
1185
576
1240
718
1605
204
549

164
627
248
1060
222
Đông Nam á là một trong những thị trường buôn bán chủ chốt của
Nhật bản và là nơi cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp của
nước này.
18
K t lu nế ậ
Tóm lại, có thể thấy rằng quá trình hình thành ASEAN 10 trong hơn
30 năm qua là một thắng lợi lớn của tư tưởng hoà bình, tự cường dân tộc
kết hợp với tự cường khu vực, của những tư tưởng hợp tác và phát triển.
ASEAN có một vị thế quốc tế như ngày nay bởi nó đi đúng xu thế của thời
đại. Có thể nói nếu không có sự chấm dứt của chiến tranh lạnh thì cũng
không có một Đông Nam á như ngày nay.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi của ASEAN như ngày nay là
việc tổ chức này luôn luôn bám sát tôn chỉ mục đích và nguyên tắc của
mình, trong đó nguyên tắc quan trọng nhất là tôn trọng nền độc lập dân tộc,
chủ quyền quốc gia của các nước thành viên, không can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước thành viên dưới bất kỳ hình thức nào.
Trong hơn 30 năm qua ASEAN đã đạt được nhiều thành công trong
hợp tác kinh tế, trong xây dựng Đông Nam á thành khu vực hoà bình, tự do
và trung lập, phi hạt nhân trong việc mở rộng quan hệ ra ngoài khu vực và
trên thế giới. Chính vì vậy việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường các nước
ASEAN sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội mở rộng
thị trường hàng xuất nhập khẩu của mình và hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.
19

×