Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thành phố Hà Nội thời kì 2011-2015 theo hướng CNH-HĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.11 KB, 117 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) mà quan trọng nhất là CDCC
ngành kinh tế là một trong những nội dung cốt lõi của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Nó liên quan đến mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
nên đã thu hút được các nhà khoa học, các chun gia kinh tế nghiên cứu tìm
hiểu nhằm góp phần thực hiện CDCC một cách hợp lí, đạt hiệu quả cao là
điều kiện tiên quyết để đảm bảo phát triển nhanh ổn định, hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. vì vậy, CDCC ngành kinh tế khơng chỉ là vấn đề
của một quốc gia mà nó cịn là vấn đề của từng vùng, từng địa phương.
Từ sau đổi mới, đặc biệt là trong thời gian gần đây, với những chính
sách đúng đắn kịp thời của Đảng và Nhà nước, nhờ đó CCKT của Việt Nam
nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đã có những bước chuyển biến tích
cực đáng kể theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) tạo điều
kiện khai thác các lợi thế, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
hơn. Hà Nội- thủ đơ ngàn năm văn hiến có truyền thống lâu đời- là một trong
những trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khá
cao, Hà Nội được kì vọng rằng sẽ trở thành một trung tâm kinh tế vực dậy sự
phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng cũng như vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ…việc Hà Nội mở rộng địa giới hành chính năm 2008 đã ảnh hưởng
rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của thành phố,khi mở rộng kéo theo hàng
loạt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đều khơng đạt được như kế hoạch mà nhiệm
kì kế hoạch 2006-2010 sắp kết thúc. Đây cũng là thời điểm để chính quyền và
nhân dân thành phố nhìn lại những kết quả và những hạn chế, thiếu sót cịn
vướng mắc trong thời kì kế hoạch vừa qua và có những định hướng mới cho
thời gian tới. Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là phải có một quy hoạch mới và
một chiến lược mới cho sự phát triển của Hà Nội mở rộng với tầm nhìn dài


hạn và bước đi hợp lí để hội nhập và phát triển, mà trọng tâm của nó là đề ra
một định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thích hợp nhằm khai thác
tốt nhất những tiềm năng lợi thế của Thủ đô, hội nhập cùng phát triển với đất
nước, và quốc tế. Sau khi mở rộng Hà Nội mới, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Nội đã tham mưu cho UBND và HĐNH thành phố xây dựng một bản quy
hoạch và chiến lược phát triển KT-XH Thủ đơ đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050 nhưng đang trong quá trình chỉnh sửa và tham khảo ý kiến của các
ban ngành chức năng như các địa phương, các vụ, các viện nghiên cứu và các
bên liên quan, cùng với sự biến động về kinh tế cũng như chính trị trong nước
cũng như thế giới đã đặt ra cho Hà Nội những khó khăn cần phải có sự điều
chỉnh theo từng giai đoạn cho phù hợp với yêu cầu của thực tế. Đây là vấn đề
cấp thiết đang được các cơ quan Trung ương cũng như địa phương quan tâm.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, trong q trình thực
tập tại Phịng Tổng hợp-Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, em đã có cơ hội tìm
hiểu và đi sâu vào nghiên cứu, hồn thiện chun đề tốt nghiệp của mình với
đề tài: “Giải pháp thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của thành phố Hà Nội thời kì 2011-2015 theo hướng CNH-HĐH”. Với
mong muốn có thể vận dụng được những kiến thức chuyên ngành Kế hoạch
đã được học ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế qua đợt thực tập tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, em có thể đưa ra những ý kiến những nhận xét
của bản thân mình nhằm góp một phần nhỏ để nâng cao kết quả của việc thực

hiện kế hoạch 5 năm mới của thành phố.
2.

Phạm vi nghiên cứu

Với phạm vi nghiên cứu là sự biến động của cơ cấu ngành kinh tế của
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010, có kèm theo một số tài liệu và
số liệu tham khảo của các năm trước, đặt trong mối liên hệ với cơ cấu ngành
kinh tế của cả nước và các địa phương trong vùng để đề xuất những giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Thủ đơ giai đoạn 2011-2015.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn
của vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và sự cần thiết phải chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế thành phố Hà Nội theo hướng CNH-HĐH, đây là cơ sở
để đưa ra những giải pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thành phố
Hà Nội trong thời kì 2011-2015.

SV: PHẠM THỊ HỒI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

4. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn 2006-2010, từ đó rút ra nhận xét đánh giá và đưa ra những giải pháp
để thực hiện trong thời kì kế hoạch mới 2011-2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
a. Thu thập số liệu
- Thơng qua các phịng ban chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội và phòng Kế hoạch Tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội.
- Qua các tài liệu tham khảo trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: sách, báo, internet…
- Tham khảo ý kiến của cán bộ phòng Kế hoạch Tổng hợp của Sở.
b. Phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kì kế hoạch đã qua,
so sánh đối chiếu và sử lí số liệu.
6. Bố cục chun đề
Chun đề gồm có các nội dung chính như sau:
Chương I: Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tê, cơ cấu ngành kinh
tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở thành phố Hà
Nội thời kì 2006-2010.
Chương III:Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kì
2011-2015.

SV: PHẠM THỊ HỒI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình từ phía
nhà trường, các thầy cơ trong khoa Kế hoạch và phát triển cũng như từ phía
cơ quan thực tập- Phịng Kế hoạch Tổng hợp-Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,
đặc biệt là cô giáo TS.Vũ Thị Tuyết Mai và cán bộ hướng dẫn TS.Hồ Vân
Nga-Trưởng phòng Kế hoạch Tổng Hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã
giúp em hoàn thành bài viết này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng trong q trình viết bài khơng thể
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong được sự góp ý của cơ giáo TS
Vũ Thị Tuyết Mai cùng các thầy cô trong khoa Kế hoạch và phát triển cũng
như TS.Hồ Vân Nga để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ,
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
I. Cơ cấu ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. đây là mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực, các thành
phần trong nền kinh tế. mối quan hệ này phản ánh cả hai mặt số lượng và chất
lượng của các yếu tố kinh tế hợp thành.

Có nhiều khái niệm định nghĩa về CCKT. Nhưng tựu chung lại thì : “Cơ cấu
kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành một tổng thể kinh tế, các bộ
phận này có mối liên hệ hữu cơ, những tác động qua lại cả về số lượng và chất
lượng, các quan hệ tỉ lệ được hình thành trong những điều kiện KT-XH nhất định,
chúng luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.” (Giáo trình Kế hoạch
hóa phát triển – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009)
Các yếu tố, bộ phận cấu thành CCKT vận động không ngừng, bản thân các
thành tố bộ phận được xem xét trong nhiều trường hợp cũng chính là các hệ thống
và cơ cấu nội tại riêng biệt và vận động. Do đó xem xét CCKT ln phải tiếp cận
theo tư duy biện chứng, vận động.
Khi nghiên cứu đánh giá CCKT, người ta thường thông qua nghiên cứu mối
quan hệ tỉ trọng của mỗi yếu tố, mỗi bộ phận cấu thành của cấu trúc kinh tế( ví dụ
tỷ trọng đóng góp trong GDP của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế. khi
nghiên cứu về cơ cấu nội ngành, cơ cấu thành phần, cơ cấu vùng kinh tế, người ta
cũng dùng mỗi quan hệ tỉ trọng( như tỉ trọng lao động làm việc, tỉ lệ vốn đầu tư,
công nghệ…); qua đó đánh giá trình độ của cơ cấu kinh tế.
Phân loại cơ cấu kinh tế: Dưới giác độ khác nhau, CCKT được phân thành
nhiều loại:
• Cơ cấu ngành – xét dưới giác độ phân cơng sản xuất
• Cơ cấu vùng – xét dưới giác độ hoạt động kinh tế - xã hội theo lãnh thổ.
• Cơ cấu thành phần kinh tế - xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu;
• Cơ cấu đối ngoại – xét trình độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế;
• Cơ cấu tích lũy – xét tiềm năng để phát triển kinh tế….

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề em xin thiên về cách tiếp
cận cơ cấu kinh tế theo từng mảng cấu trúc là chính. Vì thế khi phân loại cơ cấu
kinh tế thì CCKT bao gồm:
- Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trong toàn bộ nền
kinh tế, mối quan hệ này bao hàm cả về số lượng và chất lượng, chúng thường
xuyên biến động và hướng vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu ngành là bộ phận
quan trọng trong cơ cấu kinh tế, sự biến động của nó có ý nghĩa quyết định đến sự
biến động của nền kinh tế.
Với cách tiếp cận tổng quát người ta chia cơ cấu kinh tế thành các nhóm
ngành chính là :
+ Nhóm ngành Nơng nghiệp: gồm cả nơng , lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành Cơng nghiệp: trong đó được chia thành các ngành cơng nghiệp
khai thác, chế biến và ngành cung cấp điện nước.
+ Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm cả thương mại, tài chính, du lịch…
Có thể thấy rằng, trong mỗi ngành kinh tế lại được phân chia thành các ngành
nhỏ hơn. Ví dụ như trong ngành CN chế biến người ta lại chia thành 21 ngành khác
nhau như: cơ khí, hóa chất, điện tử…và đến lượt nó, trong các ngành nhỏ lại được
chia thành những ngành cấp 2, cấp 3, cấp 4…như vậy CCKT sẽ được thay đổi,
chuyển dịch từ sự thay đổi của các thành tố rất nhỏ trong hệ thống phức tạp vốn có
của nó.
Có thể thấy rằng CCKT hay cơ cấu ngành kinh tế là những hệ thống động bởi
sự vận động liên tục của nội tại từng thành tố, bởi sự thay đổi tương quan các thành
tố và do đó dẫn đến những quan hệ ràng buộc hệ thống đó cũng thường xun thay
đổi. cụ thể hơn đó chính là sự thay đổi các ngành, nội bộ các ngành, các vùng và các
thành phần. sự thay đổi diễn ra theo hướng xuất hiện các ngành, vùng mơi thay thế
cho các ngành, vùng, thành phần khơng cịn phù hợp do đó làm thay đổi tỷ trọng,

thay đổi chất lượng của toàn hệ thống.
- Cơ cấu vùng lãnh thổ (hay là cơ cấu theo sự phân bố)
Đây là CCKT được tiếp cận theo sự phân bố về không gian và vùng lãnh thổ.
Việc hình thành các vùng kinh tế do hàng loạt yếu tố khách quan và chủ quan chi
phối. thông thường các vùng kinh tế được hình thành từ các yếu tố tự nhiên như
vùng nguyên liệu, khoáng sản, cơ sở giao thơng, địa chất, khí hậu, sự tập trung dân
cư…Đồng thời với nhận thức của con người các vùng để sao cho chúng phát huy
hết các nguồn lực tại chỗ và tham gia được vào các quan hệ kinh tế với các vùng
khác trong nước cũng như các quốc gia khác

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Cơ cấu vùng thường được xác định bởi các ranh giới địa lí hay hành chính
nhưng bản thân trong đó lại hàm chứa cơ cấu các ngành kinh tế. như vậy, cơ cấu
vùng thực chất là cơ cấu các ngành được sắp xếp theo vùng địa lí, hành chính nhất
định mà thơi. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng khi nghiên cứu cơ cấu kinh tế
của một vùng cụ thể như Hà Nội là một ví dụ. nếu có chia kinh tế Hà Nội theo các
vùng thì thực chất cũng chỉ là việc xem xét vùng nào phát triển các ngành nào là
phù hợp với ràng buộc là các nguồn lực, nói cách khác đó là việc phân chia cơ cấu
ngành theo các khu vực địa lí hay hành chính mà thơi.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: có nguồn gốc từ việc phân định quyền sở hữu với
các tổ chức kinh tế trong một cơ cấu kinh tế nhất định. Trong mỗi nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị trường thường có ba nhóm thành phần cơ bản là sở hữu nhà

nước, sở hữu tư nhân, và sở hữu hỗn hợp. trong điều kiện Việt Nam hiện nay, chúng
ta xác định có 6 thành phần kinh tế, thực chất chỉ là sự cụ thể hơn ba nhóm thành
phần cơ bản trên. ở các nước kinh tế thị trường thì sở hữu tư nhân và hỗn hợp chiếm
tỉ trọng đa số tuyệt đối nên trật tự kinh tế được quyết định bởi những “người bỏ
vốn”, do đó sự hình thành và dịch chuyển cơ cấu kinh tế được quyết định bởi chủ
yếu từ những tín hiệu thị trường hay cịn gọi là dưới “bàn tay vơ hình”. Trong
những nền kinh tế chuyển đổi như ở nước ta, vai trò kinh tế của sở hữu nhà nước
còn chiếm tỉ trọng đáng kể, do đó sự chủ động tác động vào cơ cấu kinh tế của nhà
nước còn lớn. đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho nhà nước với tư cách là
người nhạc trưởng cho quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi vì:
Một mặt, Nhà nước có tiềm lực kinh tế mạnh làm đối trọng,làm lực lượng cho việc
xác lập cơ cấu kinh tế, nhưng mặt khác thành phần kinh tế khác với tư cách là
quyền hạn của “người bỏ vốn” họ có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế mong muốn từ
phía nhà nước (vì họ bỏ vốn theo những tín hiệu thị trường là chủ yếu). Đây chính
là thách thức nếu không nắm bắt được xu thế thị trường và quyết định của những
“người bỏ vốn” độc lập, Nhà nước sẽ khó khăn trong việc can thiệp hình thành cơ
cấu kinh tế mong muốn.
2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Các yếu tố tạo nên cơ cấu của nền kinh tế khơng ngừng thay đổi, do đó cơ cấu
kinh tế cũng thay đổi theo từng thời kì phát triển nhất định. Q trình thay đổi đó
của nền kinh tế người ta gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. nói một cách cụ thể
hơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình cơ cấu kinh tế chuyển từ trạng thái này
sang trạng thái khác. Nếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, hợp lí thì kết quả

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

đem lại sẽ có lợi cho con người và ngược lại sẽ đưa đến kết quả xấu, gây tốn kém và
làm trì trệ sự phát triển kinh tế.
Khi xem xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xác định trạng thái cơ cấu kinh tế
tốt hay xấu để quyết định có cần chuyển dịch hay khơng và nếu cần thì chuyển dịch
theo hướng nào người ta sẽ phân tích theo một hệ thống các chỉ tiêu.
Những chỉ tiêu thường được sử dụng là:
- Tốc độ tăng trưởng.
- Cơ cấu : GDP, GNP, lao động.
- Mức độ cạnh tranh của sản phẩm và của quốc gia.
- Giá trị xuất khẩu và độ mở của nền kinh tế.
- Thu ngân sách và tỉ lệ thu ngân sách trên GDP.
Những chỉ tiêu trên càng cao thì càng chứng tỏ cơ cấu kinh tế lựa chọn là
đúng, hợp lí, và ngược lại các chỉ tiêu đó đạt được càng thấp thì càng chứng tỏ cơ
cấu kinh tế khơng hợp lí và cần phải có sự điều chỉnh. Việc điều chỉnh cơ cấu kinh
tế phải được thực hiện bằng hệ thống các giải pháp và phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp, trong đó nhân lực, cơ chế chính sách và đầu tư giữ vị trí quan trọng.
Để đánh giá trình độ phát triển của một cơ cấu kinh tế người ta căn cứ vào cơ
cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự
chuyển dịch về tỉ lệ giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, trong tổng thể tỉ lệ
của các ngành cộng lại là 100%. Do đó, khi tỉ trọng của ngành này tăng lên thì đồng
nghĩa với tỉ trọng của các ngành khác phải giảm đi.
Cơ cấu ngành kinh tế được xem xét trên nhiều góc độ. Xem xét dưới góc độ
các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kĩ thuật. Dưới góc độ đầu ra là cơ cấu
ngành tính theo giá trị sản xuất. sự chuyển dịch mang tính quy luật.
Đầu tiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với quy luật tiêu dùng. Khi thu nhập
đầu người tăng lên thì tỉ trọng nơng nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống,
cịn tỉ trọng cơng nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Hai nhà kinh tế học là E.Engel và

A.Fisher đã nghiên cứu mối quan hệ giữa xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành với
sự thay đổi của nhu cầu chi tiêu. Các nhà kinh tế học đã nhận thấy rằng: Khi thu
nhập tăng lên thì tỉ lệ chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu( lương thực, thực phẩm) giảm
đi nên tất yếu dẫn đến tỉ trọng nơng nghiệp trong tồn bộ nền kinh tế giảm đi. Trong
khi đó, nhu cầu chi tiêu cho hàng hóa lâu bền ( sản phẩm cơng nghiệp) và hàng hóa
cao cấp (sản phẩm dịch vụ) tăng lên do đó tỉ trọng của hai ngành này cũng tăng lên.
Đến một giai đoạn nào đó tỉ trọng của ngành dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỉ trọng của
ngành công nghiệp. Thực tế sự phát triển của các nước đã chỉ ra xu hướng chung là
khi thu nhập tăng lên thì tỉ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

tốc độ tăng của thu nhập, còn chi tiêu cho hàng hóa cao cấp thì có tốc độ tăng nhanh
hơn.
Tiếp theo, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn với quy luật tăng
năng suất lao động thông qua việc phân bố lao động. trong quá trình phát triển, việc
tăng cường sử dụng máy móc và những phương pháp sản xuất mới đã góp phần làm
tăng năng suất lao động. kết quả là tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm
đi, để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội sẽ không cần lực lượng lao động
như cũ. Trong khi đó, tỉ lệ lao động được thu hút vào hai ngành công nghiệp và dịch
vụ ngày càng tăng do nhu cầu về sản phẩm của hai khu vực tăng lên và khả năng
hạn chế hơn trong việc áp dụng tiến bộ kĩ thuật để thay thế lao động, đặc biệt là hoạt
động dịch vụ.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mỗi nước là khác nhau do điều kiện kinh tế và
hệ thống chính trị - xã hội . mỗi quốc gia có đặc điểm kinh tế và quy mô nền kinh
tế, thành tựu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đạt được…và các nhân tố chính trị - xã
hội, đường lối, chính sách, mục tiêu… là khác nhau nên quyết định về xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là khác nhau.
3. Những xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong các mô hình
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích lũy về lượng, dẫn đến sự biến
đổi về chất. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn
mang tính quy luật trong điều kiện cụ thể của quy trình tồn cầu hóa và khu vực
hóa. Sau đây là một số mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số nước, nhóm
nước đã, đang diễn ra trên thế giới.

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

3.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo mơ hình cơng nghiệp hóa
kiểu cổ điển.
Những nước cơng nghiệp hóa kiểu cổ điển là những nước đi đầu trong cuộc
cách mạng công nghiệp hồi thế kỉ XVII – XVIII và ngày nay là những nước công
nghiệp phát triển nhất bao gồm Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản. Tuy nhiên có
nhiều điểm khơng giống nhau, nhưng về cơ bản, nhóm các nước cơng nghiệp hóa
kiểu cổ điển có nhiều điểm tương đồng về những điều kiện, cách thức và trình tự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kì cơng nghiệp hóa:
- Đương thời những nước này là những nước có quy mơ lãnh thổ rộng lớn và

dân số đông là cơ sở quan trọng cho sự phân công lao động xã hội.
- Là những nước dẫn đầu thế giới về tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ.
Do đó trong q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nước này
không bị lệ thuộc vào cơng nghệ từ bên ngồi. Bên cạnh đó, những quốc gia này đã
hình thành những trung tâm đơ thị lớn, thương mại phát triển và đội ngũ thợ thủ
công lành nghề đông đảo.
- Các mối quan hệ kinh tế quốc tế vẫn cịn hạn chế vì thế mức độ ảnh hưởng
của thế giới bên ngoài đối với quá trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở những nước này khơng lớn.
- Nhìn chung, các nước này có tài ngun thiên nhiên : đất đai, khống sản …
tương đối phong phú, đa dạng, nên về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của giai
đoạn đầu tiên của q trình cơng nghiệp hóa. Thêm vào đó, các nước này đều có
nguồn cung cấp bổ sung quan trọng (về nguyên, nhiên vật liệu, lao động và thị
trường) từ hệ thống thuộc địa riêng.
Trong điều kiện như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của mơ
hình cơng nghiệp hóa kiểu cổ điển có những đặc trưng sau:
+ Một là, cuộc cách mạng trong lĩnh vực nông nghiệp xảy ra trước, trở thành
một trong số những tiền đề tiên quyết cho sự ra đời của cách mạng công nghiệp.
Cuộc cách mạng trong nông nghiệp với những thay đổi trong kĩ thuật canh tác
và cách thức tổ chức sản xuất tuy diễn ra một cách chậm chạp và kéo dài nhưng đã
làm cho sản lượng và năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên. Sự tăng
trưởng này một mặt làm cho khối lượng hàng hóa nơng sản tăng lên có thể cung cấp
cho xã hội, do đó có thể giảm khối lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm
xuống và chuyển sang các ngành sản xuất khác. Mặt khác, nhu cầu về tư liệu lao
động và hàng tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp tăng lên nên đã kích thích mở
rộng sản xuất ở khu vực phi nơng nghiệp.

SV: PHẠM THỊ HỒI

KẾ HOẠCH 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Quy mô và nhịp độ của cách mạng nông nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến tiến
trình của cách mạng cơng nghiệp. Ví dụ như đối với nước Anh, mặc dù cách mạng
nông nghiệp diễn ra từ rất sớm nhưng khi bước vào cách mạng cơng nghiệp thì giai
cấp tư sản vẫn phải dùng các biện pháp bạo lực để trợ giúp nhằm tăng cường quy
mô và nhịp độ cách mạng nông nghiệp để phục vụ sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp dệt) ở những trung tâm cơng nghiệp
lớn. tình hình đó đã góp phần đẩy cuộc cách mạng nơng nghiệp ở Anh đến chỗ triệt
để, thoát hẳn khỏi quan hệ phong kiến trong nơng nghiệp. Từ đó đưa cách mạng
nơng nghiệp đến chỗ hoàn thành sớm nhất giúp nước Anh trở thành nước đầu tiên
hồn thành cuộc cách mạng cơng nghiệp.
+ Hai là, trình tự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong mơ hình cơng nghiệp
hóa kiểu cổ điển là : công nghiệp nhẹ - công nghiệp nặng – giao thông vận tải và
bưu điện – nông nghiệp và cuối cùng là lĩnh vực dịch vụ. Ví dụ điển hình là nước
Anh. Cuộc cách mạng công nghiệp đã được khởi đầu bằng công nghiệp dệt, trước
hết là cuộc cách mạng về kĩ thuật sản xuất trên máy cơng tác, sau đó lan truyền sang
máy truyền lực và máy phát lực.
Cùng lúc đó, sự phát triển của ngành giao thơng vận tải trên cơ sở máy móc
động lực từ lĩnh vực đường thủy đến đường sắt và vận tải ô tô bùng nổ đã thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của ngành cơng nghiệp nặng. Sự phát triển và hiện đại hóa
ngành giao thơng vận tải đã góp phần quyết định đưa công nghiệp nặng chiếm ưu
thế so với công nghiệp nhẹ và chính tại thời điểm này cuộc cách mạng cơng nghiệp
xem như cơ bản hồn thành.
Cịn lĩnh vực dịch vụ thì có tốc độ gia tăng mạnh mẽ trên cơ sở kĩ thuật hiện
đại và tỉ trọng đang có xu hướng tăng lên, chiếm ưu thế trong cơ cấu của các nước

phát triển.
+ Ba là, trong mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu cổ điển, sự chuyển dịch lao động
từ nơng nghiệp sang công nghiệp đã không gây ra những căng thẳng quá mức về
vấn đề thất nghiệp. Kết quả này một phần là do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
diễn ra một cách từ từ và phần khác là nhờ vào q trình di cư quy mơ lớn của thời
kì đó từ lục địa châu Âu sang các vùng đất mới.
Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu
cổ điển đã diễn ra như một “quá trình lịch sử tự nhiên”, để lại một hình mẫu “chuẩn
mực” cho những nước đi sau trong q trình cơng nghiệp hóa. Song, tuyệt nhiên
khơng phải vì vậy mà nhất thiết phải bắt buộc lặp lại q trình chuyển dịch cơ cấu

SV: PHẠM THỊ HỒI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

mà cần phải có sự tính tốn phù hợp với điều kiện của từng nước và trong từng giai
đoạn cụ thể.
3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu kế
hoạch hóa tập trung.
Mơ hình cơng nghiệp hóa trong mơ hình kế hoạch hóa tập trung là mơ hình
cơng nghiệp hóa XHCN do Liên Xô và các nước XHCN trước đây tiến hành. Việc
tập trung mọi nguồn lực kinh tế vào tay Nhà nước đã tạo điều kiện cho các nước
theo mơ hình kế hoạch hóa tập trung tiếp cận vấn đề cơng nghiệp hóa và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hồn tồn khác với mơ hình cổ điển.
Q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mơ hình kế

hoạch hóa tập trung có những điểm nổi bật sau:
+ Một là, Nhà nước trực tiếp tiến hành cơng nghiệp hóa bằng cách tập trung
ưu tiên cao độ cho sự phát triển công nghiệp nặng ngay trong giai đoạn ban đầu của
thời kì cơng nghiệp hóa.
Chẳng hạn, ngay trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1927 – 1932) tổng đầu
tư cho cơng nghiệp nhóm A của Liên Xơ chiếm tới 78% vốn đầu tư cho công
nghiệp. Tương tự như vậy tỉ trọng đầu tư cho cơng nghiệp nặng trong tồn bộ ngành
công nghiệp của các nước XHCN Đông Âu khác trong những năm 1950 – 1960
luôn giao động từ 70 – 90%, ở Việt Nam chỉ số tương ứng cho tới trước năm 1985
luôn ở mức hơn 70%.
+ Hai là, Việc duy trì tính cân đối giữa các ngành của q trình cơng nghiệp
hóa được tính tốn dựa trên những chỉ tiêu hiện vật.
+ Ba là, q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được
đẩy nhanh bằng cách áp dụng nhiều biện pháp hành chính phi kinh tế.
Do mong muốn đẩy nhanh tốc độ thực hiện cơng nghiệp hóa trong điều kiện
nền kinh tế cịn kém phát triển, các mối quan hệ bên ngoài hạn hẹp nên nguồn vốn
đầu tư hầu như hoàn toàn dựa vào tích lũy trong nước, nên sự thiếu hụt và căng
thẳng về nguồn vốn đã được giải quyết bằng các chỉ tiêu giao nộp tập trung vào tau
Nhà nước. việc làm này lại trở thành một trong những nguyên nhân đầu tiên và chủ
yếu dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của sản xuất.Vì thế cái vịng luẩn quẩn trong
việc giải quyết những căng thẳng về tích lũy vốn ngày càng bị khép chặt lại trước
nhu cầu mở rộng quy mơ cơng nghiệp nặng.
Kết quả của q trình cơng nghiệp hố theo kiểu kế hoạch hóa tập trung là
trong giai đoạn đầu tiên nền công nghiệp nặng phát triển với tốc độ cao và do đó cơ
cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Ở một số nước tỉ trọng của ngành công nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân đã vượt qua ngành nông nghiệp. Nhưng đáng tiếc là
SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

những kết quả tăng trưởng công nghiệp và những thay đổi cơ cấu kinh tế nêu trên
chẳng bao lâu đã chuyển sang tình trạng trì trệ. Do đó xảy ra cuộc khủng hoảng có
tính hệ thống dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu cũng
như buộc phải tiến hành cải cách toàn diện nền kinh tế ở một số nước khác.
Nguyên nhân căn bản có liên quan trực tiếp tới vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế là việc duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh của CN nói chung, CN nặng
nói riêng đã không đảm bảo được những điều kiện tiền đề cần thiết. Đó là :
- Việc tập trung cao độ mọi nguồn lực để ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
đã buộc phải cắt giảm đầu tư cho các lĩnh vực khác, nhất là NN. Hậu quả là, NN trở
thành khu vực đầu tiên của nền kinh tế bị rơi vào tình trạng thiểu năng. Khi khu vực
NN bị trì trệ chẳng những nó đã khơng làm được vai trị cơ sở cho sự phát triển CN
mà thậm chí cịn nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác.
- Trong trường hợp các nguồn lực bên trong luôn bị thiếu hụt như vậy thì sự
trợ giúp từ bên ngồi trở thành nguồn thay thế quan trọng. Tuy nhiên, mức trợ giúp
dường như không đủ và hiệu quả của cách thức hoạt động không cao nhất là không
biến được nguồn trợ giúp ngoại lực trở thành nội lực để đảm bảo tự vận hành hiệu
quả của q trình cơng nghiệp hóa và CDCCKT.
Vì thế, sau giai đoạn gia tăng nhanh chóng đầu tiên của quá trình xây dựng cơ
bản cho CN và làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế vừa tạo lập đã được dần dần chậm
lại, thậm chí dừng hẳn. Sau thời kì khủng hoảng thì các nước XHCN cịn lại đã thay
đổi quan điểm về cơng nghiệp hịa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các nước đã tiến
hành cải tổ và mở cửa nền kinh tế: Trung Quốc (1978), Việt Nam (1986)….và quan
điểm trong q trình cơng nghiệp hóa là phát triển CN nặng trên cơ sở phát triển
nông nghiệp và CN nhẹ. Từ những sự thay đổi đó đã mang lại những thành tựu
đáng kể cho các nước trong quá trình CNH và CDCCKT.

3.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo mơ hình cơng nghiệp hóa
thay thế nhập khẩu
Mơ hình cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với tư tưởng chủ đạo là thay thế
những mặt hàng trước đây phải nhập khẩu bằng sản xuất trong nước. Mơ hình này
đã trở thành trào lưu phổ biến ở hầu hết các nước thuộc thế giới thứ ba sau khi
giành được độc lập chính trị vào những năm đầu tiên sau đại chiến thế giới thứ II.
Tuy cách tiếp cận vấn đề cơ cấu kinh tế của mơ hình cơng nghiệp hóa thay thế
nhập khẩu khơng phải bao giờ cũng nhấn mạnh trước tiên đến sự phát triển ưu tiên
cho công nghiệp nặng nhưng ý tưởng thay thế cho mọi sản phẩm nhập khẩu bằng
sản xuất trong nước cuối cùng cũng đưa đến chính sách xây dựng một nền cơng

SV: PHẠM THỊ HỒI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

nghiệp hồn chỉnh và khép kín. Q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sau thời kì phát triển ban đầu tương đối nhanh đã dần dần vấp phải những
giới hạn không thể vượt qua được, thậm chí ngay cả với những nước có dân số
đơng, diện tích lớn có lợi thế về quy mơ. Ở đây, ngồi những lí do phổ biến về thiếu
hụt nguồn vốn đầu tiên, khả năng công nghệ - kĩ thuật và dung lượng thị trường,cịn
có những lí do chủ yếu về chính sách bảo hộ đặc trưng cho chính sách cơng nghiệp
hóa hướng nội. Cụ thể:
- Chính sách bảo hộ mậu dịch: Đây là hệ thống chính sách được dùng phổ biến
và đặc trưng cho chính sách cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. Những lí do chủ
yếu biện minh cho việc thực thi chính sách này trước hết nó được coi là công cụ

phát triển, bao gồm : bảo vệ thị trường nội địa cho nền sản xuất trong nước, giúp đỡ
việc hình thành những ngành cơng nghiệp non trẻ, tiết kiệm nguồn ngoại tệ khan
hiếm. Cơng cụ của chính sách bảo hộ là hàng rào thuế quan (thuế suất cao) và chế
độ hạn ngạnh nhập khẩu (quota).
- Chính sách tỉ giá hối đối: Để khuyến khích việc sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa nội địa, các chính phủ theo đuổi con đường cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
thường duy trì một tỉ giá hối đối trên cơ sở nâng cao giá trị đồng nội tệ nhằm làm
cho các nhà cơng nghiệp có thể lợi do bán hàng trên thị trường trong nước. Chính
sách duy trì tỉ giá hối đối cao cũng là một bộ phận cấu thành chính sách bảo hộ
mậu dịch của các nước theo mơ hình này.
Với những chính sách nêu trên, trong giai đoạn đầu tiên của q trình cơng
nghiệp hóa các nước đã đạt được tốc độ tăng trưởng công nghiệp tương đối cao.
Những thành tựu đó cũng đã tạo ra sự thay đổi nhất định về cơ cấu kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh hơn, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội
ở các quốc gia vốn trước đây là thuộc địa.
Tuy vậy tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao và thay đổi cơ cấu kinh tế vĩ mơ
nêu trên của mơ hình cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu đã khơng thể tiếp tục duy
trì lâu hơn. Sự bất cập của những chính sách cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
khơng những chỉ biểu hiện ở mức độ không thành công trong việc đạt được mục
tiêu cuối cùng là xây dựng một nền kinh tế tự chủ, phát triển được một cơ cấu kinh
tế hiện đại, mà ngay cả những mục tiêu có tính chất trung gian như giải quyết vấn
đề thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại cũng không thực hiện được.
3.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo mơ hình cơng nghiệp hóa
hướng xuất khẩu

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Với tư cách là một mơ hình CNH mang những đặc điểm riêng biệt cơ bản
khác với chính sách CNH thay thế nhập khẩu, mơ hình CNH hướng xuất khẩu ngày
càng được biết đến do kết quả tăng trưởng kinh tế thần kì của một nhóm rất ít các
nước sớm tách khỏi mơ hình thay thế nhập khẩu để chuyển sang thực hiện chính
sách này. Trong số các nước đi theo mơ hình này, đặc biệt xuất sắc là nhóm nước
NICs : Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công và Singapo với đặc điểm là quy mô nhỏ,
thị trường trong nước không lớn, nghèo tài nguyên nhưng nguồn lao động dồi dào
và chất lượng cao.
Q trình cơng nghiệp hóa được bắt đầu từ việc tập trung khai thác các thế
mạnh của nền kinh tế, tạo ra những lĩnh vực phát triển có lợi thế so sánh trên thị
trường thế giới. thơng thường đối với các nước chậm phát triển, những thế mạnh
khả dĩ có lợi thế so sánh là nguồn lao động dồi dào giá rẻ, tài ngun khống sản và
nơng sản. Những nước chủ yếu dựa vào nguồn lao động như nhóm NICs thì hướng
vào phát triển các ngành cơng nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động như dệt may,
chế biến thực phẩm, điện tử dân dụng. Trong khi một số nước khác như Thái Lan,
Malaysia lại khởi đầu với những sản phẩm nơng nghiệp và khai khống. Khác với
chính sách thay thế nhập khẩu, hướng cơng nghiệp hóa tới những chỗ xây dựng một
cơ cấu kinh tế và một nền cơng nghiệp hồn chỉnh nhằm sản xuất ra những mặt
hàng trong nước cần tiêu dùng. Chính sách hướng về xuất khẩu đặt trọng tâm vào
việc phát triển những lĩnh vực có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế.
Tồn bộ hệ thống chính sách đều chủ yếu nhằm vào khuyến khích việc tăng
cường xuất khẩu. Tuy các chính sách khuyến khích xuất khẩu ở các nước là khác
nhau tùy thuộc vào tình hình của mỗi nước nhưng chúng đều dựa trên ngun lí
chung đó là đảm bảo cho các nhà sản xuất có lợi hơn nếu bán sản phẩm của họ ra
nước ngồi.
Những biện pháp khuyến khích chủ yếu:

- Nhà nước trực tiếp tác động bằng cách đưa ra danh mục các mặt hàng ưu
tiên, giảm hoặc miễn trừ thuế nhập khẩu, các loại vật tư, nguyên liệu , thiết bị phục
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nhà nước gián tiếp can thiệp qua các công cụ điều tiết về tài chính, tiền tệ,
tạo lập mơi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất hướng ra thị trường thế giới.
- Đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu tư nước ngồi
(FDI)
Với những chính sách nêu trên, thực tiễn những năm qua cho thấy rằng những
quốc gia đi theo mơ hình cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đều đạt được tốc độ

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế thay đổi một cách nhanh chóng. Tuy nhiên các nhà
kinh tế học một mặt đánh giá cao tác động của những chính sách này đối với q
trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi nó tỏ ra phù hợp với tình
hình kinh tế chính trị quốc tế trong những thập niên qua. Nhưng mặt khác, cũng nêu
ra hai vấn đề cần thiết được đặc biệt chú ý. Thứ nhất, một số điểm yếu của bản thân
chính sách thúc đẩy cơng nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu như sự phụ thuộc quá
mức vào sự biến động của thị trường thế giới, những điều kiện trong nước đảm bảo
sự thành công của chính sách khơng phải lúc nào cũng sẵn có. Thứ hai, không chắc
chắn những điều kiện của môi trường quốc tế sẽ cịn thuận lợi cho việc thực thi
chính sách này trong tương lai.
Tuy đến nay cách giải quyết vấn đề CNH và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh

tế ở các nước trên thế giới hết sức đa dạng và các kết quả đạt được cũng hết sức
khác nhau. Nhưng việc lựa chọn một chính sách CNH và CDCCKT thích hợp với
điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia hiện vẫn là một thách thức to lớn đối với cả các
nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách ở các nước đang phát triển, đặc
biệt là xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa như hiện nay.
Như vậy có thể thấy CCKT ngày một chuyển dịch theo hướng tiến bộ và hiện
đại hơn. Tỷ trọng ngành NN giảm xuống và tỉ trọng ngành CN và DV tăng lên. Tức
là tỉ trọng các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong tồn bộ bức tranh
phân cơng lao động của xã hội. Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa
và những ngành có hàm lượng công nghệ cao, chứa nhiều chất xám tăng lên làm
cho độ mở của nền kinh tế tăng lên. Độ mở của nền kinh tế càng lớn chứng tỏ nền
kinh tế đó càng hội nhập mạnh với bên ngồi. Bên cạnh đó cũng phải chú ý tới
những mặt hạn chế do sự phụ thuộc vào bên ngoài khi thực hiện mở cửa nền kinh
tế.
Nếu cơ cấu kinh tế được chọn sai hoặc đúng nhưng chưa đủ điều kiện cần thiết
và việc điều hành lại kém thì CDCCKT sẽ dễ khơng theo chiều hướng như mong
muốn. Nhà nước có vai trị lớn đối với sự CDCCKT.
Khi thực hiện CDCCKT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- CDCCKT phải đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về quy mô, chất lượng, khả
năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên cơ sở phát huy có hiệu quả lợi thế so
sánh có tính tới điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và tiến bộ khoa học công nghệ.
- CDCCKT phải phù hợp với sự phát triển của sức sản xuất và quan hệ sản
xuất, đảm bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, đảm bảo phát triển và chuyển

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

dịch cơ cấu kinh tế không ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường và lợi ích của thế hệ
mai sau.
- CDCCKT có thể diễn ra một cách tuần tự cũng có thể diễn ra một cách đột
biến, nhảy vọt.
Muốn cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và mang lại hiệu quả, trước
hết cần có sự can thiệp đúng đắn của Nhà nước, các điều kiện cần thiết được đảm
bảo và nhận được sự quan tâm đồng thuận của toàn xã hội.
II. Những nhân tố tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1. Vốn
Có rất nhiều nghiên cứu cho rằng vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với tăng
trưởng bởi nó là vừa là một trong các yếu tố sản xuất trực tiếp đồng thời cũng là
một nhân tố gián tiếp góp phần vào việc làm tăng sản lượng thông qua đầu tư cải
tiến kĩ thuật. cũng chính đầu tư giúp nâng cao kĩ năng của người lao động góp phần
làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất có hiệu quả hơn, tất yếu dẫn đến
tăng trưởng kinh tế. Với những tác động như vậy, có thể khẳng định vốn là yếu tố
quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà cụ thể là cơ cấu
ngành kinh tế. bằng việc đầu tư vốn vào sản xuất có thể làm cho cơ cấu sản xuất
thay đổi theo hướng tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm có hàm lượng vốn-cơng
nghệ cao, đồng thời làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế diễn ra theo hướng tích cực
2. Lao động
Dân số và nguồn lao động đây được coi là nhân tố nguồn lực quan trọng
cho phát triển kinh tế. Sự tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được xem xét trên các mặt chủ yếu sau:
- Đầu tiên, kết cấu dân cư và trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học cơng
nghệ mới…là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp kĩ thuật cao và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế, là nhân tố thúc đẩy

tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.
- Tiếp theo, quy mơ dân số, kết cấu dân cư, tình hình thu nhập và khuynh
hướng chi tiêu của họ là cơ sở xác định quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trường. vì vậy
nó cũng là cơ sở để phát triển các ngành, nhất là các ngành công nghiệp và ngành
phục vụ tiêu dùng.
Quy mô và chất lượng của lao động có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và
phát triển của cơ cấu ngành kinh tế. chất lượng lao động càng cao càng có điều kiện

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nhất là các ngành cơng nghiệp dịch vụ
có trình độ chun môn nghề nghiệp cao.
Hiện nay, do đặc điểm của cả nước nói chung cũng như ở thành phố Hà Nội
nói riêng là: dân số trẻ, đơng, nguồn lao động có trình độ cao cịn thấp. cho nên
trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tranh thủ
những lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá rẻ để phát triển các ngành có khả năng
thu hút nhiều lao động, vốn đầu tư ít như :ngành dệt may, da dày, thủ công mĩ nghệ,
lao động làng nghề…tạo tiền đề cho sự phát triển trong thời gian tới.
Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống của dân cư cũng dần được
tăng lên kéo theo là sự thay đổi trong lối sống, thói quen cũng như thị hiếu tiêu
dùng. Điều này tác động không nhỏ đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của từng vùng, từng địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ cấu thu nhập chi tiêu
của các tầng lớp dân cư không thể bỏ qua khi nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tế.
3. Mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước cũng như của Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô, là trái tim của cả nước, là trung tâm của tồn vùng đồng
bằng sơng Hồng. Do vậy sự bước đi của Hà Nội chịu ảnh hưởng rất lớn của mục
tiêu chung của cả quốc gia. Mục tiêu dài hạn của nước ta là đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành một nước công nghiệp, để đạt được thì nền kinh tế của Việt Nam
phải khơng ngừng tăng trưởng, GTSX khơng ngừng tăng lên kéo theo đó cơ cấu
kinh tế phải có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần tỉ trọng ngành NN, tăng dần
tỉ trọng ngành CN và DV. Dựa mục tiêu tổng quát của đất nước Hà Nội cũng đã đưa
ra mục tiêu dài hạn của mình được thể hiện trong chiến lược phát triển KT-XH và
quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội sẽ trở
thành Thủ đô công nghiệp vào năm 2015, lúc này cơ cấu kinh tế của Hà Nội sẽ là
dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. Mục tiêu của Hà Nội chính là sự triển khai chi
tiết hơn mục tiêu của đất nước dựa trên những điều kiện hồn cảnh của Hà Nội.
chính vì thế nên định hướng của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tác động đến hướng
phát triển và CDCCKT của Thủ đô.
4. Điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lí, khí hậu, đất đai, tài
nguyên…chi phối mạnh mẽ tới việc lựa chọn cơ cấu ngành sản xuất. Những điều
kiện tự nhiên đặc thù của từng vùng, từng địa phương tạo ra những lợi thế so sánh
so với những vùng, địa phương khác, do đó nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn ngành

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai


chun mơn hóa và các ngành bổ trợ. Những nhân tố này có tác động trực tiếp,
thường xuyên tới quá trình phát triển kinh tế của địa phương bởi chúng vừa là điều
kiện chung để sản xuất vừa là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Cùng với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ thì vai trị chi phối của các yếu tố tự nhiên
đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế ngày càng giảm dần;
song khơng vì thế mà chúng ta có thái độ xem nhẹ những yếu tố tự nhiên chẳng hạn
như trong lĩnh vực dịch vụ, nhất là sự phát triển của dịch vụ vận tải và du lịch thì
yếu tố vị trí địa lí và khí hậu vẫn đóng vai trị quan trọng.
5. Thể chế pháp lí
Thể chế pháp lí chính là định hướng, là sự dẫn dắt lôi kéo, hỗ trợ ủng hộ cho
sự phát triển của nền kinh tế. Các hoạt động kinh tế có diễn ra thơng suốt hay gặp
nhiều trở ngại đó cũng là do thể chế pháp lí quyết định. Để chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng khơng thể thiếu vai trị của thể chế
pháp lí. Hà Nội sẽ khơng thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng như mục tiêu đã
đặt ra trong chiến lược, quy hoạch nếu khơng có sự hỗ trợ và giám sát của các chế
tài luật pháp và chính sách. Do vậy, trong các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của Thủ đô trong giai đoạn 2011-2015 nhất thiết phải có yếu
tố này.
6. Nhân tố kết cấu hạ tầng
Theo nghĩa rộng, hệ thống cơ sở hạ tầng của một nước, một vùng hay một địa
phương bao gồm hạ tâng kĩ thuật và hạ tầng xã hội (gồm những cơ sở hạ tầng vật
chất như đường xá, điện tín-điện thoại, cầu cảng, hệ thống cấp thoát nước…và
những cơ sở hạ tầng phi vật chất như hệ thống luật pháp, ý thức chính trị, văn hóa
và giáo dục…). Hệ thống cơ sở hạ tầng có thể coi như là giá đỡ cho sự hình thành
và chuyển động của cấu trúc nền kinh tế. hai loại cơ sở hạ tầng này (hạ tầng kĩ thuật
và hạ tầng xã hội; hạ tầng vật chất và hạ tầng phi vật chất) đều có ảnh hưởng chặt
chẽ tới định hướng cơ cấu kinh tế và quá trình CDCCKT.
Đây sẽ là một nhân tố cơ bản thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nếu như vùng, địa phương có một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc, thuận

tiện; ngược lại nó cũng có thể là nhân tố kìm hãm sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nếu như địa phương đó khơng có hệ thống kết cấu hạ tầng hợp lí. Bên cạnh đó
việc hồn thiện kết cấu hạ tầng cịn tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thu hút đầu
tư nhất là đối với những ngành đòi hỏi hàm lượng vốn lớn, cơng nghệ cao.

SV: PHẠM THỊ HỒI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

7. Nhân tố chính trị
Sự ổn định về mặt chính trị là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế. Vai trò lãnh đạo của Đảng và sự
quản lí của Nhà nước thể hiện ở các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế và các
cơ chế chính sách quản lí kinh tế vĩ mơ có tác động rất mạnh tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở mỗi vùng, mỗi địa phương. Thực tiễn trong gần 25 năm
đổi mới quản lí nền kinh tế, chủ trương đổi mới cơ chế, tạo động lực để khai thác
ngoại lực và phát huy năng lực nôi sinh, nhằm phát triển kinh tế, Đảng ta đã tạo ra
những bước tiến thần kì trong chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh tế. Những tư
tưởng đổi mới của Đảng ta từ Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII, IX, X , trong đó quan trọng nhất là chuyển sang phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của
nhà nước. cơ chế đó đã tạo nên những bước đi ngoạn mục của nền kinh tế nước ta
trong hơn một thập kỉ qua. Tác động của sự ổn định chính trị có ảnh hưởng mạnh
mẽ tới phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thủ đô. Trong khi thế giới
đang bùng nổ các cuộc xung đột tôn giáo, sắc tộc, khủng bố, chiến tranh hạt nhân,

…thì Hà Nội vẫn là thành phố hịa bình. Đảng bộ và nhân dân thành phố không
ngừng đổi mới phong cách, nâng cao năng lực và hiệu lực lãnh đạo giữ gìn trật tự kỉ
cương, định đúng và rõ hướng phát triển kinh tế, nhất là hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Thủ đô.
8. Thị trường
Nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường (trong và ngồi nước) là yếu tố
có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành kinh tế của mỗi
vùng, địa phương trong điều kiện kinh tế thị trường. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu
và xu thế vận động của nhu cầu thị trường đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để
thỏa mãn, là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của các phương án cơ cấu
ngành kinh tế đã xác định cho mỗi vùng, mỗi địa phương.
9. Khoa học công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của KH –CN có tác động mạnh mẽ tới cơ cấu ngành
của nền kinh tế. Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ đã tạo ra nhiều ngành sản
xuất mới và mặt khác nó cho phép khắc phục những mặt hạn chế của các yếu tố tự
nhiên. Thực tiễn cho thấy nhiều quốc gia trên thế giới tuy có điều kiện tự nhiên
khơng thuận lợi (đất đai ít, khơng giàu tài ngun…) nhưng nhờ những thành tựu

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

khoa học kĩ thuật và công nghệ tiến bộ đã đạt được những bước tiến đáng ngạc
nhiên như trường hợp của Nhật Bản. Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ không
chỉ cho phép đổi mới cơ cấu ngành kinh tế mà còn cho phép đổi mới cơ cấu vùng.

Tiến bộ KH-CN đặc biệt là sự phát triển của giao thông, vô tuyến viễn thông, kĩ
thuật sinh học, kĩ thuật tạo ra những vật liệu mới…đã biến đổi nhiều vùng xa xôi,
hẻo lánh thành những khu vực kinh tế trù phú với sự phát triển của nhiều ngành, nó
thúc đẩy sự phân công lao động giữa các vùng và trong từng vùng ngày càng phát
triển theo hướng chuyên môn hóa.
10. Sự hợp tác trong nước và quốc tế
Một quốc gia hay một địa phương không thể phát triển nếu như khơng có
mối liên hệ với bên ngồi. Thực tế, sự ra đời của các tổ chức quốc tế chính là bảo
hộ, cam kết về sự giao lưu giữa các quốc gia hoặc địa phương với nhau. Sự hợp tác
làm giảm bớt các hàng rào gia nhập thị trường, có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm và học hỏi được kinh nghiệm cũng như trao đổi về KH-CN với các
thành viên khác trong cùng một tổ chức. Các quốc gia (hoặc địa phương) đi sau,
chậm phát triển hơn sẽ học hỏi được kinh nghiệm của các quốc gia đi trước phát
triển hơn. Sự phát triển kinh tế của quốc gia cũng không thể tách rời sự hợp tác, liên
kết với các quốc gia khác. Cái cốt lõi của phát triển kinh tế đó chính là phải chuyển
dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lí mà quan trọng là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế. Việc mở cửa quan hệ với các tỉnh trong nước và quốc tế sẽ giúp Hà Nội học hỏi
được nhiều kinh nghiệm để hạn chế được những sai lầm mắc phải trong quá trình
phát triển cũng như chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thành phố.
III. Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Quá trình phát triển kinh tế đặt ra câu hỏi tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mà trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế? Đây là câu hỏi mang tính chất
quan trọng mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương trả lời được câu hỏi này thì đều biết
phải làm như thế nào để phát triển kinh tế một cách đúng đắn nhất.
CDCCKT là vấn đề mang tính tất yếu của quá trình phát triển. Nhưng để
chuyển dịch cơ cấu đi đúng hướng, mục tiêu đã định, đáp ứng được với yêu cầu
trong quá trình phát triển, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước, của
khu vực và thế giới thì mỗi địa phương đều cần phải nhận biết rõ hiện trạng cơ cấu,
chất lượng chuyển dịch cơ cấu cũng như mức độ cấp thiết của vấn đề chuyển dịch
cơ cấu của địa phương mình, bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế- mà quan trọng nhất là

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế- phản ánh chất lượng của tăng trưởng, là một

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

trong ba tiêu thức để đánh giá trình độ phát triển. Do vậy, nhận thức được tầm quan
trọng, tính cấp thiết của vấn đề CDCC ngành kinh tế là bước đầu tiên để hình thành
một cơ cấu kinh tế ngành phù hợp, tạo đà phát triển cho kinh tế của địa phương. Sau
đây là một số nội dung cơ bản cho thấy sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH-HĐH trong điều kiện một
nền kinh tế mở, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế của khu vực và thế
giới hiện nay:
- CDCC ngành kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là biện pháp để đẩy nhanh quá
trình CNH –HĐH ở nước ta hiện nay.
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH–HĐH đất nước với mục tiêu là
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được
mục tiêu này thì nước ta phải có một cơ cấu ngành kinh tế hiện đại có sự thay đổi cả
về chất và lượng. Nó được thể hiện ở nhiều mặt như sự tham gia của khoa học kĩ
thuật, trình độ quản lí và đặc biệt là tỉ trọng của từng ngành trong cơ cấu chung.
- CDCC ngành kinh tế để phát huy lợi thế so sánh của quốc gia cũng như của
địa phương.
Mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập
và toàn cầu hóa chỉ có thể tham gia vào kinh tế khu vực và quốc tế nếu biết dựa vào
lợi thế so sánh. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tế như các yếu tố về môi trường, khoa học công nghệ, các yếu tố nội lực và
ngoại lực…Một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế là các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước. Việt Nam có một lợi
thế rất lớn là có nguồn tài nguyên phong phú với nhiều khoáng sản, kim loại q
hiếm, chính là một trong những điều kiện vơ cùng thuận lợi cho các ngành cơng
nghiệp khai khống, chế biến phát triển và cho phép hình thành những ngành cơng
nghiệp đóng vai trị nền tảng vững chắc. Bên cạnh đó nước ta là một nước nơng
nghiệp truyền thống đất đai màu mỡ rất thuận lợi cho việc trồng cấy các loại cây
hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày đây là một lợi thế cho
việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến và làm phong phú các chủng loại
mặt hàng xuất khẩu.
Hơn thế nữa, nước ta có nguồn lao động dồi dào giá rẻ, vị trí của nước ta lại
nằm trong khu vực năng động của thế giới, là cửa ngõ của tuyến giao thông thương
mại với trên 3000km bờ biển và các hải cảng nước sâu…là các yếu tố tạo ra lợi thế

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

để chuyển dịch cơ cấu linh hoạt sang các ngành sử dụng nhiều lao động như dệt
may, da dày… với một thị trường tương đối lớn trong nước cũng như trên thế giới.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của quá trình hội nhập:
Xu hướng tồn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành xu thế phát triển chủ yếu
của các quan hệ quốc tế hiện đại. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia các tổ chức của
khu vực cũng như của thế giới như ASEAN, AFTA… và mới đây năm 2006 Việt

Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), sự kiện này đánh dấu các bước hội nhập quan trọng của kinh tế Việt Nam
vào nền kinh tế toàn cầu.
Trước xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa mỗi quốc gia phải tìm cách thích
ứng bằng cách bên cạch việc tranh thủ cơ hội thì cịn phải tìm cách tranh thủ mọi cơ
hội khai thác tối đa lợi thế so sánh mà trong quá trình hội nhập với khu vực và thế
giới mà có được.
- Xuất phát từ cơ cấu ngành kinh tế nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung chưa
phù hợp còn lạc hậu, cần thiết phải CDCC ngành kinh tế:
Bước vào q trình hội nhập, Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế như thực trạng
của nền kinh tế Việt Nam với quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, cơ cấu chưa
chuyển dịch đúng hướng, sức cạnh tranh của các sản phẩm cơng nghiệp, nơng
nghiệp cịn yếu chưa đủ sức vươn ra chiếm lĩnh thị trường. Trải qua gần 25 năm đổi
mới mặc dù quy mô, cơ cấu đã chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng nhìn chung
nó vẫn còn lạc hậu, tỉ trọng của các ngành trong nền kinh tế còn chưa phù hợp, sự
liên kết giữa các ngành còn yếu làm cho khả năng cạnh tranh của quốc gia cũng
khơng thể mạnh lên được. Do đó một điều quan trọng trong giai đoạn tới là phải có
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế để đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới, đây
là điều kiện cần thiết mang tính tất yếu khách quan. Đồng thời với việc chuyển dịch
cơ cấu giữa các ngành thì cũng phải có sự chuyển dịch một cách mạnh mẽ trong nội
bộ từng ngành, sự hoàn thiện trong từng ngành theo trình tự từ thấp đến cao, chiều
sâu theo hướng CNH –HĐH là một điều kiện cần để gia tăng sự mạnh mẽ của từng
ngành và từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch giữa các ngành với nhau cùng hướng tới sự
hoàn thiện mới.
IV.
Thực tiễn kinh nghiệm về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số nước
và một số tỉnh thành ở Việt Nam.
1. Kinh nghiệm của một số nước
1.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc


SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

Sau giai đoạn phục hồi thời kì hậu chiến, Hàn Quốc đã nhanh chóng đạt được
tốc độ tăng trưởng đáng khâm phục trong thập kỉ 70 ( giai đoạn “cất cánh”), để trở
thành nước công nghiệp với tiềm năng kinh tế - kĩ thuật khá phát triển. Điều này tạo
tiền để cho Hàn Quốc bước vào giai đoạn 3 (từ đầu thập niên 80 đến nay) – thời kì
“cơng nghiệp hóa chín muồi”.
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hàn Quốc là do nguyên nhân sau:
tập trung thực hiện một loạt những chính sách thúc đẩy kinh tế; lựa chọn chiến lược
phát triển dựa vào cơng nghiệp hóa, chú trọng ngành chế biến và công nghiệp nhẹ
hướng xuất khẩu; tạo vốn bằng thu hút FDI và nhập khẩu kĩ thuật mới; phát triển
ngành thu hút nhiều lao động và thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, thu hút nhân
tài; xây dựng các khu mậu dịch tự do (FTZ) cho nước ngồi th hoặc tự do đầu tư,
có những luật lệ đặc biệt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc thù cơ cấu kinh tế
Hàn Quốc là vai trị quan trọng của các chaebol (tập đồn cơng nghiệp thuộc sở hữu
của các nhóm gia đình): năm 1995, 30 chaebol lớn nhất chiếm giữ 90% GDP và
60% giá trị công nghiệp xuất khẩu của đất nước.
Hiện nay, Hàn Quốc chủ trương phát triển chủ yếu dựa vào những ngành có
hàm lượng kĩ thuật và tri thức cao để thay thế cho những ngành cần nhiều vốn và
lao động kém sức cạnh tranh; phát triển những ngành sử dụng nhiều lao động có tay
nghề và cơng nghệ cao như : điện tử, máy chính xác, thiết bị thơng tin, ô tô, công
nghiệp hàng không, vi điện tử, robot, sinh học, hóa học cao cấp…Cơ cấu ngành
kinh tế của Hàn Quốc: nơng nghiệp 6%, cơng nghiệp 43% (trong đó ngành chế tạo

26%) và dịch vụ 51%.
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Trung Quốc:
Để “tạo ra một trong những thần kì kinh tế vĩ đại nhất của thế kỉ”, Trung Quốc
đã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp cải cách và mở cửa như: áp dụng chính sách
khốn ruộng đất cho nơng dân, khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn, hình
thành mạng lưới các “xí nghiệp hương trấn” vừa và nhỏ ở nơng thơn; có cơ chế
giảm bớt sự tập trung quyền lực – tăng tính tự chủ cho các địa phương và đơn vị cơ
sở, tập trung cải cách khối xí nghiệp ngồi quốc doanh, xóa bỏ chế độ 2 giá, cải
cách hệ thống ngân hàng và ngoại thương; gắn thị trường trong nước với thế giới và
thu hút FDI, xây dựng bốn đặc khu kinh tế là Thẩm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu và
Hạ Môn, thành lập đặc khu Hải Nam, xây dựng và mở cửa nhiều khu vực…Những
năm gần đây, Trung Quốc triệt để thực hiện đường lối mở cửa, thành lập một số

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thị Tuyết Mai

trung tâm tà chính tầm cỡ quốc tế, thành lập khu Phố Đông Thượng Hải; thực hiện
ưu đãi đầu tư nước ngoài như: cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu và mở
các nghiệp vụ tiền tệ, cải cách thể chế ngoại thương, giảm 2/3 các mặt hàng phải
cấp giấy phép và hạn ngạch xuất nhập khẩu.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục nhiều năm ở mức cao (bình qn
khoảng 8 – 10%/năm), Trung Quốc có điều kiện cải thiện đáng kể đời sống cho
nhân dân, đảm bảo lương thực và nhu cầu tiêu dùng cho hơn 1 tỉ dân. Một số kết
quả trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Trung Quốc như sau:

- Cơ cấu ngành của nền kinh tế có sự thay đổi đáng kể; tỉ trọng trong GDP của
ngành nông nghiệp giảm dần, thay vào đó tỉ trọng của các ngành cơng nghiệp và
dịch vụ tăng lên. Thể hiện một cách rõ nét nhất là các sản phẩm của ngành công
nghiệp và ngành dịch vụ nước này đã thâm nhập vào hầu hết các thị trường ở khắp
các châu lục trên thế giới
- Cơ cấu ngoại thương và kinh tế đối ngoại của Trung Quốc có sự chuyển dịch
mạnh mẽ, từ chỗ chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong buôn bán quốc tế nay Trung Quốc đã có
mối quan hệ bn bán và đầu tư với hơn 100 quốc gia, kim ngạch xuất nhập khẩu
đạt hàng trăm tỉ USD và có cán cân thương mại thặng dư lớn, đặc biệt trong quan hệ
buôn bán với Hoa Kì.
Trung Quốc là nước hấp dẫn đầu tư và thu hút đầu tư lớn thứ hai chỉ sau Mĩ
với khối lượng FDI khoảng 100 tỉ USD một năm (giai đoạn 2006-2010). Cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc cũng thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng hàng
nông sản chế biến và hàng công nghệ phẩm, máy móc thiết bị (hàng dệt may, giầy
dép, gốm sứ, hàng điện tử và máy tính, điện thoại di động, ơ tô…).
- Cơ cấu theo sở hữu và thành phần kinh tế có sự thay đổi mạnh theo hướng
giảm khu vực quốc hữu và tăng khu vực tư nhân (Theo dự tính đến năm 2010, kinh
tế nhà nước sẽ chiếm tỷ trọng là 35%; kinh tế tập thể: 35% và kinh tế phi công hữu
chiếm khoảng 27%)
2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số thủ đô
2.1. Kinh nghiệm của thành phố Viên (Áo)
Tận dụng lợi thế về vị trí địa lí (nằm ở trung tâm châu Âu), tuy chỉ có diện tích
trên 600 km2 nhưng thành phố Viên đã xây dựng kế hoạch phát triển thành đầu mối
giao thông hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thủy của Châu Âu. Mục tiêu
cơ bản của kế hoạch này là hình thành hệ thống hành lang giao thơng Bắc – Nam,

SV: PHẠM THỊ HOÀI

KẾ HOẠCH 48A



×