Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIEU LUAN TU CHON_Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.14 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển các khu cơng nghiệp, khu
kinh tế là nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã
hội. Đây là một hình thức để huy động nguồn lực, động viên các nguồn vốn trong
nước, ngoài nước, tiết kiệm trong dân cư vào sản xuất kinh doanh để thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đặc biệt ở Quảng Trị là một tỉnh nghèo, khả năng tích luỹ từ nội bộ thấp thì
nguồn vốn thu hút được thơng qua các dự án đầu tư không chỉ đơn thuần là nguồn
lực bổ sung mà còn được coi là điều kiện để tạo ra “cú hích” từ bên ngồi, phá vỡ
“ vịng luẩn quẩn của đói nghèo".
Cùng với việc tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, tỉnh Quảng Trị đã có nhiều cố gắng trong định hướng phát
triển các khu công nghiệp thông qua việc quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, ban
hành các chính sách hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong và ngoài nước tham gia đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trong các khu
công nghiệp.
Để tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án đầu
tư, đòi hỏi Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị phải có những giải pháp
nhằm thiết thực giúp cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư có định hướng đúng đắn
khi quyết định đầu tư dự án, triển khai nhanh chóng việc triển khai đầu tư xây
dựng dự án và tổ chức hoạt động kinh doanh, khai thác dự án đầu tư đạt hiệu quả
cao nhất. Vì vậy, Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị được chọn làm đề tài tiểu luận chuyên đề tự chọn chương trình Cao
cấp lý luận chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất các giải pháp để thu hút vốn đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt
động các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khai thác các lợi thế của tỉnh, góp
phần đưa ngành sản xuất cơng nghiệp tỉnh nhà phát triển theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp giai
đoạn 2010 – 2014 làm cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tư đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

1


3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mac-Lênin –
Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp nói chung, các khu
cơng nghiệp của tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Tiểu luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương
pháp điều tra, phân tích-tổng hợp và thống kê so sánh.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
- Về lý luận, Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận về thu hút vốn đầu
tư vào các khu công nghiệp;
- Về thực tiễn, Đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc định ra chủ
trương, chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu gồm có 03 chương
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2014
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp để thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến 2020, tầm nhìn đến năm 2025

2



Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ, THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm Đầu tư:
Do hoạt động đầu tư rất phong phú nên có nhiều cách hiểu về thuật ngữ này.
Theo Trần Xuân Tùng, khái niệm đầu tư thường được sử dụng rộng rãi để nói lên
sự chi phí, sự hy sinh các nguồn lực hiện tại (vốn, tài nguyên, nhân lực, khoa học
- công nghệ...) vào hoạt động nào đó của con người nhằm thu được lợi ích lớn
hơn trong tương lai. Ở một góc độ khác, đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng
tiền vốn, tài nguyên... trong một thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc
lợi ích kinh tế - xã hội.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (Q1), Hà Nội, 1995.“ Đầu tư là bỏ vốn
vào một doanh nghiệp một cơng trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp
như cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết
bị, xây dựng mới hoặc thực hiện việc hiện đại hoá mở rộng xí nghiệp nhằm thu
doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng...” [10, tr.761].
Theo Luật Đầu tư được Quốc Hội khố XI thơng qua ngày 29/11/2005 và
Chủ tịch Nước ký Lệnh số 32/2005/L/CTN cơng bố ngày 12/12/2005 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2006 thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan” [9, tr.8].
Cũng theo luật này thì “vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để
thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp” [9,
tr.10].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất đầu tư là bỏ ra chí phí trong hiện tại nhằm

mục đích sinh lời trong tương lai.
1.1.2. Quan niệm thu hút vốn đầu tư:
Tập hợp các biện pháp, cơng cụ, chính sách,điều kiện thuận lợi để tạo ra mơi
trường hấp dẫn..nhằm kích thích và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn ra để đạt
được mục tiêu của nhà đầu tư và mục tiêu chung của nền kinh tế
1.1.3. Khái niệm khu công nghiệp
Theo Luật Đầu tư nói trên thì "Khu cơng nghiệp là khu chun sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ" [9, tr.11].
3


Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội, 2002. Thì "Khu cơng
nghiệp là khu chun sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất cơng nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập" [11,
tr.535].
Như vậy, khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất
và phục vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do Chính
phủ quy định hay cho phép thành lập.
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ VÀO KHU CƠNG NGHIỆP

1.2.1. Lợi ích kỳ vọng của quyết định đầu tư
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực của cải để gia tăng tích tụ và tập trung
tư bản nhằm mục đích thu lợi ích lâu dài trong tương lai. Các doanh nghiệp sẽ
xây dựng quan hệ hợp tác đầu tư vào một lĩnh vực cụ thể hoặc khu cơng nghiệp
(KCN) khi quyết định đó mang lại lợi ích. Theo morgan và Hant (1994), các
doanh nghiệp nhận được lợi ích vượt trội từ quyết định đầu tư, hợp tác sẽ cam kết
chính họ vào mối quan hệ này. Hơn nữa nghiên cứu thực nghiệm của Silipo
(2005) cũng xác thực rằng lợi ích từ đầu tư là nhân tố tác động rất lớn đến ý
định đầu tư và quyết định đầu tư của một doanh nghiệp vào một lĩnh vực hoặc

KCN cụ thể. Nhưng liệu lợi ích đầu tư có tác động một cách trực tiếp đến quyết
định đầu tư hay không? Tất cả các học giả nghiên cứu về vấn đề này cả ở phương
diện lý thuyết đến thực chứng đều nhất trí rằng lợi ích đầu tư sẽ tác động gián tiếp
đến quyết định đầutư thông qua ý định đầu tư
1.2.2. Tác động của các chính sách đến quyết định đầu tư vào KCN
Chính sách của chính phủ mà cụ thể là các chính sách của từng vùng có vai
trị rất lớn đến quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tại các
nước phát triển, chính sách của chính phủ có vai trò to lớn trong định hướng đầu
tư vào KCN. Thời gian qua, chính quyền các địa phương ở Miền Trung đã đưa ra
nhiều chính sách thu hút đầu tư vào các KCN. Ví dụ với cơ chế được hưởng miễn
giảm tiền thuê đất 15 năm, giảm 5 năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm thêm
50% khoản thuế này trong 3 năm tiếp theo mà lãnh đạo nhiều tỉnh, thành phố áp
dụng đã tác động đến công tác đầu tư của các doanh nghiệp vào KCN. Vì thế
chúng ta có thể kỳ vọng rằng: Chính sách của chính phủ tác động tích cực đến
quyết định đầu tư vào các KCN một cách gián tiếp thông qua việc gia tăng ý định
đầu tư của các nhà đầu tư vào lĩnh vực cụ thể.
1.2.3. Sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong KCN
Nhà đầu tư đầu tư vào một KCN trước hết kỳ vọng vào lợi ích tương lai của
quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, sự thuận tiện của KCN thể hiện ở yếu tố sự phát
triển ngành công nghiệp bổ trợ có ý nghĩa sống cịn với ý định đầu tư của nhà đầu
4


tư. Các công ty không muốn phải đầu tư mọi mặt để sản xuất ra sản phẩm, họ
muốn tận dụng lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh ở các KCN dựa vào cơ cấu
định hướng ngành ở KCN đó.
1.2.4. Vị trí quy hoạch KCN
Việc quy hoạch KCN ở vị trí thuận lợi sẽ thu hút được nhà đầu tư. Theo kinh
nghiệm của nhiều địa phương trong khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, vị trí
quy hoạch được coi là thuận lợi phải đáp ứng những yêu cầu sau:

Các KCN được quy hoạch, phân bổ trải đều trên địa bàn của thành phố;
Nằm cạnh các trục giao thông nội thị kết nối với các trục giao thơng chính của
vùng và quốc gia về cả đường thủy, đường bộ và đường sắt; Khoảng cách từ các
KCN đến cảng biển, sân bay, gaxe lửa, trung tâm thành phố, các khu vui chơi,
nghỉ dưỡng…không quá 15km; Thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, vận
chuyển hàng hóa, tiết kiệm chi phí, thời gian của doanh nghiệp, mà cịn khuyến
khích, thu hút nguồn nhân lực.
1.2.5. Cơ sở hạ tầng trong KCN
Cơ sở hạ tầng trong KCN được xây dựng đồng bộ có tác động rất lớn đến
thu hút vốn đầu tư như đảm bảo cung cấp hạ tầng về giao thông, điện, nước, thốt
nước mưa, nước thải, thơng tin liên lạc…
1.2.6. Mơi trường đầu tư thân thiện, minh bạch
Việc hoàn thiện thể chế, chính sách đầu tư, cơng tác cải cách thủ tục hành
chính cơng tại ban quản lý KCN là một trong những yếu tố quyết định đến thu
hút đầu tư.
1.2.7. Nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng
Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng là điều kiện thuận lợi để thu hút các
nhà đầu tư vào đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nguồn lao động dồi dào,
có chất lượng sẽ góp phần tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và
qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Ý NGHĨA CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

1.3.1. Thu hút vốn đầu tư sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở
địa phương và nâng cao đời sống nhân dân
Các dự án đầu tư sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương từ các
khoản về thuế, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng, lợi nhuận... Mặt khác sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sẽ phong phú và đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, thoả
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư mà trước hết và
trực tiếp là dân cư địa phương.
5



1.3.2. Thu hút vốn đầu tư là điều kiện để thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thu hút lao động từ nông nghiệp vào công nghiệp và dịch vụ sẽ làm giảm tỷ
trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ trong
tổng số lao động của tỉnh (và do đó của cả nước). Đi theo sự chuyển dịch cơ cấu
lao động là sự biến đổi cơ cấu giá trị trong GDP cũng theo hướng giảm tỷ trọng
giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch
vụ.
Mặt khác, cơ cấu vùng cũng được đổi mới do hình thành những khu đô thị
hay thị trấn gắn liền với các khu công nghiệp, khu kinh tế, đồng thời hệ thống kết
cấu hạ tầng được mở rộng và hoàn thiện tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các
vùng khác trong và ngồi tỉnh, tác động đến cơ cấu hàng hóa xuất ra và nhập vào
tỉnh.
Thơng qua q trình đầu tư sẽ làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới có trình
độ công nghệ và năng suất lao động cao phát triển mạnh, đồng thời chính q
trình ấy sẽ tạo ra một xu thế ngược lại, một số ngành nghề có sức cạnh tranh kém
sẽ phát triển chậm lại thậm chí bị mai một và triệt tiêu.
1.3.3. Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là điều kiện để mở
rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng và cân bằng cán cân thương
mại của mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so
sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn. Trong q trình
tồn cầu hóa hiện nay, dù doanh nghiệp có khả năng sản xuất với mức chi phí
thấp cũng vẫn gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường, nhất là thị trường
thế giới. Thông qua liên doanh, liên kết đầu tư, nhất là với các công ty xuyên quốc
gia nắm được thị phần lớn là điều kiện tốt nhất để phát huy những lợi thế so sánh
của mỗi quốc gia và của mỗi địa phương, nhanh chóng khẳng định được thương

hiệu, vì các cơng ty xun quốc gia có vị thế và uy tín lớn trong hệ thống sản xuất và
thương mại quốc tế. Đây là điều kiện để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào q trình phân cơng lao
động quốc tế của cả nước cũng như của từng doanh nghiệp.
1.3.4. Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là điều kiện để giải
quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực
Tăng quy mơ hoạt động của các doanh nghiệp hiện có hoặc thành lập các
doanh nghiệp mới trong các khu công nghiệp và khu kinh tế sẽ giải quyết việc
làm cho người lao động. Hơn nữa, đi theo các dự án là sự phát triển các ngành
6


dịch vụ và gia công trong các lĩnh vực bổ trợ như dịch vụ ăn uống, vận tải, cung
ứng vật liệu xây dựng, cho thuê nhà ở... Đây là điều kiện tốt để giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thông qua yêu cầu đáp ứng nhân lực cho các dự án đầu tư, người lao động
sẽ có cơ hội được đào tạo nghề, học hỏi, tiếp thu khoa học - công nghệ, rèn luyện
kỹ năng, kỹ luật lao động và năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp. Chính
nguồn lực này góp phần quan trọng để rút ngắn khoảng cách tụt hậu mà trước hết
là tụt hậu về kinh tế và công nghệ.
1.3.4. Hoàn thiện và nâng cao kết cấu hạ tầng xã hội
Thông qua việc thu hút vốn đầu tư giúp cho các địa phương có nguồn vốn
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, như hạ tầng giao công,
điện, nước và một số hạng mục hạ tầng thiết yếu khác…đáp ứng yêu cầu của nhà
đầu tư, dân cư và tồn xã hội.
1.3.5. Thơng qua thu hút các dự án liên doanh, liên kết vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế sẽ tiếp thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên
tiến, tạo ra sự phát triển năng động tại nơi tiếp nhận đầu tư
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi tắt đón đầu việc tiếp thu
những cơng nghệ mới là một địi hỏi bức thiết của các nước đang phát triển cũng

như của từng địa phương. Thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngồi vào các
khu cơng nghiệp, khu kinh tế được coi là con đường quan trọng để chuyển giao
công nghệ vào nước ta, hơn thế nữa những công nghệ, kỹ năng quản lý được
chuyển giao đó sẽ được cải tiến phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nơi tiếp nhận.
Kinh nghiệm cho thấy khi các dự án đầu tiên được triển khai thuận lợi, có
hiệu quả sẽ khuyến khích, lơi kéo các nhà đầu tư tiềm năng khác, thậm chí cịn
tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với nhau và giữa các nhà đầu tư với các
doanh nghiệp hiện có ở địa phương, tạo nên sức ép buộc các doanh nghiệp sở tại
phải thay đổi cách làm, cách quản lý có hiệu quả hơn để tồn tại và phát triển.

7


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ

2.1.1. Về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị:
BQL Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số
1229/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
hợp nhất BQL các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị và BQL Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Trị, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, BQL Khu

Kinh tế là đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư đối với dự án
đầu tư của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của BQL Khu Kinh tế được quy định tại Điều 37 và
Điều 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Điều 81 Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP.
Hiện nay, thủ tục hành chính liên quan đến triển khai đầu tư xây dựng và
hoạt động của các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế được BQL
Khu Kinh tế tổ chức thực hiện theo phương châm “một cửa, tại chỗ”. Theo đó,
các thủ tục hành chính, các cơng việc đã được phân giao và ủy quyền, BQL Khu
Kinh tế thực hiện tại Bộ phận “một cửa” trực thuộc Ban; các thủ tục hành chính,
các cơng việc chưa được ủy quyền, giao nhiệm vụ, BQL Khu Kinh tế là cơ quan
đầu mối hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ để chuyển giao cho các cơ quan chức
năng 8ien quan giải quyết theo quy định của pháp luật, sau đó trả kết quả cho nhà
đầu tư tại Bộ phận “một cửa” trực thuộc Ban.
2.1.2. Về các khu công nghiệp
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 02 khu cơng nghiệp và 01 khu kinh
tế cửa khẩu đang hoạt động đó là Khu cơng nghiệp Nam Đơng Hà (thành phố
Đơng Hà), Khu công nghiệp Quán Ngang (huyện Gio Linh) và Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo (huyện Hướng Hóa). Ngồi ra, cịn có Khu kinh tế
8


Đông Nam (huyện Hải Lăng) và Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá (huyện Vĩnh
Linh) đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào quy hoạch các khu công nghiệp,
khu kinh tế hiện đang làm thủ tục để thành lập.
Khu Công nghiệp Nam Đông Hà được thành lập năm 2004, theo Công văn
số 556/CP-CN ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, có diện tích
đất quy hoạch là 99,03 ha thuộc địa bàn phường Đông Lương, thành phố Đông
Hà.
Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu: Sản xuất nguyên vật

liệu xây dựng; trang trí nội thất; dệt may, da giày; chế biến gỗ; thủ công mỹ nghệ;
lắp ráp điện, điện tử, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,…
Khu Công nghiệp Quán Ngang: Thực hiện Công văn số 611/TTg-KTN ngày
25 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 21 tháng 7 năm 2008,
UBND tỉnh Quảng Trị đã có Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND thành lập Khu
cơng nghiệp Qn Ngang. Khu cơng nghiệp Qn Ngang có diện tích đất quy
hoạch giai đoạn 1 là 139 ha, giai đoạn 2 là 66 ha thuộc địa bàn xã Gio Quang,
huyện Gio Linh.
Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu: Công nghiệp chế
biến nông lâm, thủy sản; bia, rượu, nước giải khát; công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng; dệt may; hóa mỹ phẩm…
2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN 31/12/2014

2.2.1. Thu hút vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
Tính đến ngày 31/12/2014, Tổng nguồn vốn đầu tư cho các khu công nghiệp
là 169 tỷ đồng, trong đó nguồn Trung ương hỗ trợ 141 tỷ đồng, nguồn vốn ngân
sách địa phương là 28 tỷ đồng. Mặc dù trong điều kiện khó khăn về kinh phí,
song hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã
cơ bản đáp ứng được nhu cầu hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khu công nghiệp đều được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
như: Đường giao thơng, điện trung thế, điện chiếu sáng, hệ thống thốt nước
mưa, cây xanh theo đúng quy hoạch chi tiết được phê duyệt và tiến độ kế hoạch
vốn được bố trí. Trong đó, hệ thống giao thơng nội bộ khu cơng nghiệp kết nối
với giao thơng bên ngồi như Quốc lộ 9D, Quốc lộ 1A, Tỉnh lộ 73D rất thuận lợi
trong việc vận chuyển, lưu thơng hàng hóa của các doanh nghiệp; hệ thống cung
cấp nước sạch, hệ thống điện…mặc dù khó khăn về vốn nhưng việc lựa chọn ưu
tiên hợp lý các hạng mục cần thiết nên đáp ứng tốt yêu cầu của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
9



2.2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp tại các khu
công nghiệp
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
có 44 dự án đăng ký đầu tư và hoạt động, tổng mức vốn đầu tư đăng ký là
4.599,39 tỷ đồng, trên diện tích đất 140,39 ha:
Theo thực trạng đầu tư và hoạt động của dự án: Có 16 dự án đang hoạt động,
với tổng mức vốn đầu tư là 1.453,43 tỷ đồng, trên diện tích đất 59,08 ha; 10 dự án
đang triển khai xây dựng, với tổng vốn đầu tư là 2.098,39 tỷ đồng, trên diện tích
đất 37,49 ha; 16 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đang làm thủ tục
thuê đất, với tổng mức vốn đầu tư là 817,49 tỷ đồng, trên diện tích đất 39,92 ha;
02 dự án đăng ký đầu tư, đang nghiên cứu lập dự án đầu tư, với tổng số vốn dự
kiến là 229,60 tỷ đồng, trên diện tích đất dự kiến 3,90 ha.
Theo địa bàn đầu tư: Tại Khu công nghiệp Nam Đơng Hà có 30 dự án đầu
tư, với tổng số vốn đầu tư là 1.790,99 tỷ đồng, trên diện tích đất 61,86 ha; Khu
cơng nghiệp Qn Ngang có 14 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư là 2.808,40 tỷ
đồng, trên diện tích đất 78,53 ha.
Về dự án đầu tư FDI: Trong 44 dự án đầu tư đăng ký đầu tư và hoạt động tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có 02 dự án đầu tư FDI, tổng mức vốn đầu
tư khoảng 7,43 triệu USD, diện tích đất th là 4,5 ha. Trong đó tại Khu cơng
nghiệp Nam Đơng Hà có 01 dự án của nhà đầu tư đến từ Mỹ, mức vốn đầu tư
đăng ký là 2,43 triệu USD, diện tích đất là 1,5 ha, đang làm thủ tục thuê đất và
xây dựng; tại Khu cơng nghiệp Qn Ngang có 01 dự án của nhà đầu tư đến từ
Trung Quốc, mức vốn đầu tư đăng ký là 5 triệu USD, diện tích đất là 3 ha, đang
đầu tư xây dựng nhà máy, dự kiến đi vào hoạt động vào đầu năm 2014.
2.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

2.3.1. Đối với khu công nghiệp Nam Đông Hà

Doanh thu năm 2011 đạt 740,456 tỷ đồng, xuất khẩu 218,781 tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nước 30,99 tỷ đồng. Giải quyết việc làm cho 2.098 lao động với
mức lương bình quân khoảng 3triệu đồng/người/tháng.
2.3.2. Đối với khu công nghiệp Quán Ngang
Doanh thu năm 2011 đạt 44,326 tỷ đồng, xuất khẩu 5,682 tỷ đồng, nộp ngân
sách nhà nước 5,109 tỷ đồng. Giải quyết việc làm cho 360 lao động với mức
lương bình quân khoảng 3,2 triệu đồng/người/tháng.
Mặc dù bị ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới bị suy
thối, song các doanh nghiệp khu cơng nghiệp đã chú trọng tìm kiếm khách hàng
10


và thị trường mới, từng bước chú trọng và nâng cao thị phần nội địa, duy trì được
tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 15%.
2.4. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẠT RA TRONG
VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.4.1. Những khó khăn chung
Tỉnh Quảng Trị có điểm xuất phát điểm thấp, chưa có nhiều sản phẩm cơng
nghiệp có giá trị mang lại nguồn tích lũy cao, có vị thế và tác động ảnh hưởng lớn
đến thị trường. Quy mô sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu, chưa có khả năng tạo
bước phát triển đột phá.
2.4.2. Về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư
Mặc dù tỉnh đã có nhiều chính sách hấp dẫn, ưu đãi đầu tư nhưng sức thu
hút còn thấp do hạ tầng phần mềm còn kém phát triển, như cơ chế quản lý thiếu
đồng bộ và thống nhất liên ngành, chưa thực sự thân thiện, chia sẻ khó khăn với
các doanh nghiệp, thiếu nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ phù hợp, hệ thống
dịch vụ còn kém phát triển...
Thiếu nhất quán, chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật: Nghị
định 124/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu

nhập doanh nghiệp chỉ quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư, Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án đầu tư mới và dự án đầu tư tư mở
rộng; Luật Đầu tư quy định ưu đãi đối với dự án nhưng Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ quy định cho pháp nhân.
Phạm vi hưởng ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ngày
càng thu hẹp: Nghị định 108/2006/NĐ- CP quy định các khu công nghiệp được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc danh mục địa bàn ưu
đãi đầu tư. Nghị định 124/2008/NĐ-CP đã loại bỏ các khu công nghiệp được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ra khỏi Danh mục địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.4.3. Về đầu tư cơ sở hạ tầng
Hạ tầng kỹ thuật công nghiệp tuy sớm được quy hoạch nhưng đầu tư còn
chậm, thiếu tính đồng bộ. Việc đầu tư thiết bị cơng nghệ, phương thức quản lý
trong hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp và chậm
được đổi mới.
Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có đặc điểm khác biệt so
với phần lớn các khu công nghiệp khác trên cả nước và so với quy định chung
11


của pháp luật hiện hành là khơng có doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng.
Việc đầu tư hệ thống sơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu công nghiệp phục vụ cho
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư được thực hiện toàn bộ
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, chủ yếu từ nguồn vốn đầu tư có mục tiêu
từ ngân sách trung ương.
Bên cạnh những thuận lợi như giá thuê đất ưu đãi theo biểu giá do nhà nước
quy định, không bao gồm phần giá trị đầu tư cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, do tình
hình khó khăn chung về kinh tế, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn
hẹp, không kịp thời, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng mặc dù dã được đầu tư xây

dựng, song chưa hoàn chỉnh và chưa đáp ứng được yêu cầu của từng dự án cụ thể.
2.4.4. Về công tác quản lý nhà nước
Cơng tác quản lý nhà nước cịn thiếu tập trung, đồng bộ. Việc hoạch định
chiến lược, xây dựng quy hoạch và chính sách phát triển cịn nhiều hạn chế, chưa
có tầm nhìn dài hạn. Cơng tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư hiệu quả chưa cao. Việc
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất công nghiệp
chưa được chú ý.
Việc ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai, cấp giấy phép xây
dựng trong khu cơng nghiệp đang cịn nhiều vướng mắc, dẫn đến việc giải quyết
thủ tục, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận đất đai, triển khai dự án đầu tư
còn chậm trễ, qua nhiều khâu,…
Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý môi trường trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế và vai trị của Ban quản lý khơng thống nhất giữa Nghị định
29/2008/NĐ-CP và Nghị định 21/2008/NĐ-CP, Nghị định 29/2011/NĐ-CP (trong
việc thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM, phê duyệt và xác nhận đề án bảo vệ
môi trường,…).
Tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP chỉ quy định việc thành lập bộ phận thanh tra
đối với các Ban quản lý hạng I. Đối với các tỉnh có quy mơ khu cơng nghiệp, khu
kinh tế nhỏ, khơng có bộ phận thanh tra thuộc Ban quản lý, do vậy rất lúng túng
trong việc kiểm tra, nhắc nhở và xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện đầu
tư.
2.4.5. Về nguồn nguyên liệu và nhân lực
Nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến cịn hạn chế về năng suất, chất
lượng, sản lượng, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết và biến động của thị trường.
Các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp có cơng nghệ thấp, chủ yếu chỉ dừng ở
mức sơ chế là chủ yếu, các sản phẩm phần lớn tiêu thụ trong thị trường nội tỉnh.
Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành công nghiệp nói chung cịn
12



thấp, các ngành công nghiệp đa phần là sử dụng lao động phổ thông, lao động
cho các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám và cơng nghệ cao chưa phát
triển. Trình độ nguồn nhân lực cịn hạn chế nhất là nguồn nhân lực quản lý và
khoa học công nghệ, chưa có chính sách đủ mạnh để thu hút nhân tài về làm việc
tại Quảng Trị
Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp của tỉnh chuyển biển chậm. Phần
lớn các doanh nghiệp chưa xây dựng được lộ trình đổi mới công nghệ và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức một cách đầy đủ
việc áp dụng các mơ hình quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 9000, HACCP,
TQM… vào hoạt động của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, việc thiếu các điều kiện về trang thiết bị kiểm soát kỹ thuật đã dẫn đến
năng suất và chất lượng sản phẩm thường ở mức thấp, khả năng canh tranh trên
thị trường kém ổn định.
Nhận thức của người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý của địa phương
về vấn đề môi trường chưa đầy đủ, chưa thực hiện tốt Luật Mơi trường.
Tình hình biến động về kinh tế vĩ mơ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.

13


Chương 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
3.1. QUAN ĐIỂM

Phát triển các khu công nghiệp là hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế
phát triển, là một phương thức quản lý công nghiệp tập trung, rất phổ biến ở các
nước có nền kinh tế tiên tiến, hiện đại. Mục tiêu hình thành khu cơng nghiệp là

phát huy các thế mạnh của địa phương, thu hút các nguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng trưởng nhanh và vững chắc tổng sản phẩm quốc nội,
tạo việc làm và thu nhập, thúc đẩy đơ thị hố các vùng nơng thơn, nâng cao dân
trí, thu hút nguồn nhân lực...
Với những giải pháp quản lý tích cực, chặt chẽ, các khu cơng nghiệp cũng
góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả
vốn đầu tư, tạo điều kiện liên kết hợp tác, nâng cao sức cạnh tranh các doanh
nghiệp, thúc đẩy hình thành vùng nguyên liệu, khai thác có hiệu quả các tài
ngun, đóng góp mạnh mẽ cho tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Quảng Trị có nhiều tiềm năng về đất đai, rừng, biển, nguyên liệu cho chế
biến nông, lâm thủy sản, phát triển du lịch trong thời kỳ hội nhập mở cửa, Quảng
Trị là cửa ngỏ của Hành lang Kinh tế Đông - Tây, khai thông giao thương với các
nước Lào,Thái Lan, Mi-an-ma,...
Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố, sớm thốt khỏi nhóm
các tỉnh nghèo của cả nước, một trong những giải pháp cơ bản được tỉnh Quảng
Trị xác định là phát triển các khu công nghiệp. Chủ trương xây dựng các Khu
công nghiệp đã được khẳng định mạnh mẽ trong các nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân tỉnh cũng như kế hoạch và chương trình hành
động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch đã
được phê duyệt, đáp ứng yêu cầu hoạt động của các doanh nghiệp và tạo sức hấp
dẫn thu hút các dự án công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, góp phần giảm bớt mức
chênh lệch giữa các vùng và góp phần tăng trưởng kinh tế, cơng nghiệp tồn tỉnh.
Từng bước đầu tư hệ thống xử lý chất thải trong khu công nghiệp, đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường hiện hành.
Xây dựng chương trình quảng bá, thu hút đầu tư. Cải cách hành chính, thực
hiện cơ chế ”một cửa, tại chỗ” tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong triển khai
thủ tục đầu tư, xây dựng, tiếp cận đất đai
14



3.2. MỤC TIÊU

3.2.1. Đối với Khu công nghiệp Nam Đông Hà
Phát triển và ổn định diện tích Khu cơng nghiệp với quy mô gần 99 ha,
không mở rộng thêm trong các giai đoạn tới. Do Khu công nghiệp nằm trong
thành phố nên định hướng phát triển và thu hút đầu tư các dự án, cơng trình cơng
nghiệp sạch, ít gây ảnh hưởng đến môi trường. Các cơ sở sản xuất phải trang bị
hệ thống bảo vệ môi trường đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải, nước thải và
tiếng ồn.
Tao điều kiện và thu hút các doanh nghiệp, phấn đấu trong giai đoạn từ nay
đến năm 2017 đầu tư hoàn chỉnh hệ thống xử lý chất thải tập trung và lấp đầy
100% diện tích KCN.
3.2.2. Đối với Khu cơng nghiệp Quán Ngang
Giai đoạn từ nay đến năm 2017: Phát triển giai đoạn 1 của Khu công nghiệp
(139 ha). Đầu tư hoàn thành cơ bản cơ sở hạ tầng như đường giao thơng, hệ thống
điện, hệ thống cấp thốt nước và xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc...
Phấn đấu lấp đầy 70-80% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho thuê trong giai
đoạn 1.
Giai đoạn 2018-2020: Hoàn thành cơ sở hạ tầng diện tích 139 ha của giai
đoạn 1, từng bước phát triển giai đoạn 2 với diện tích 66 ha.
Quy hoạch mở rộng Khu cơng nghiệp thêm 300-400 ha về phía Đơng Bắc
đưa tổng diện tích quy hoạch Khu công nghiệp Quán Ngang đạt 500-600 ha.
Định hướng tập trung phát triển các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản;
Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; Chế biến khống sản; Hóa chất (sản
phẩm nhựa, cao su, phân bón...); Dệt may- da giày; cơ khí, chế tạo máy và gia
công kim loại, điện – điện tử ...
3.3. GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2025


3.3.1. Các giải pháp chung
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý
đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, thực hiện tốt cơ chế “một cửa, tại chỗ”,
đề nghị Chính phủ tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban Quản lý
theo hướng phân cấp, ủy quyền mạnh hơn và chuyển dần tư cơ chế ủy quyền sang
cơ chế phân cấp trực tiếp cho Ban Quản lý.
Đề nghị có văn bản quy định thống nhất về địa bàn và đối tượng được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Về lâu dài, đề nghị xây dựng Luật
riêng quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế để tạo hành lang pháp lý đầy đủ,
vững chắc hơn cho việc phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế.
15


Đề nghị có chính sách đầu tư trực tiếp hoặc hỗ trợ ngân sách cho các tỉnh có
điều kiện kinh tế khó khăn, để địa phương có điều kiện đẩy mạnh đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng chung cho các khu công nghiệp.
3.3.2. Các giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng
Lý luận cũng như thực tiễn cho thấy rằng kết cấu hạ tầng mà trước hết giao
thông là điều kiện tiên quyết không thể thiếu trong phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay ở Quảng Trị kết cấu hạ tầng của tỉnh nói chung của các khu cơng
nghiệp, khu kinh tế nói riêng đang thiếu và yếu kém. Hơn nữa, trong những năm
qua do điều kiện ngân sách khó khăn nên địa phương chỉ mới tập trung đầu tư
cho hạ tầng trong nội bộ các khu công nghiệp, khu kinh tế. Việc mở rộng và xây
dựng kết cấu hạ tầng nối liền các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh với các
trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngồi nước cịn hạn chế, điều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến thu hút đầu tư của địa phương.
Với phương châm “hạ tầng đi trước một bước”, một mặt cần tiếp tục ưu
tiên đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh đồng bộ,
chú ý gắn quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế với xây dựng

các khu dân cư để tạo thế chủ động liên kết trong việc cung ứng nhân lực, dịch vụ
và những tiện ích khác cho các khu cơng nghiệp, khu kinh tế. Tránh tình trạng khi
các khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển thì thường tự phát xuất hiện các khu
dân cư tuỳ tiện quanh các khu vực đó làm phá vỡ cảnh quan và quy hoạch, có như
vậy mới tạo ra được các tổ hợp công nghiệp - đô thị hiện đại, hợp lý và phát triển
bền vững.
Thứ nữa, cần tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của Trung ương để đẩy nhanh
tiến độ hồn chỉnh hệ thống giao thơng nối liền các khu công nghiệp của tỉnh với
các trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngoài nước nhất là hệ thống giao thông
thuộc Hành lang Kinh tế Đông - Tây. Hình thành mạng lưới giao thơng hiện đại
tạo thành một liên kết kinh tế hữu cơ với nhau trong thế liên hoàn nối 3 vùng kinh
tế trọng điểm của tỉnh: vùng núi và trung du; vùng đồng bằng và đô thị, vùng biển
và đảo để phát triển.
Tập trung xây dựng hạ tầng hai Khu công nghiệp Nam Đông Hà và Khu
công nghiệp Quán Ngang mà trước hết là Khu công nghiệp Nam Đông Hà. Mặc
dù ngân sách của tỉnh cịn nhiều khó khăn nhưng xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp này hiện đại là yêu cầu phải hướng đến vì đây là điều kiện tiên quyết
để tạo ra diện mạo liên hồn của tổ hợp cơng nghiệp - đô thị làm cơ sở cho thu
hút đầu tư, mặt khác tạo ra cảnh quan của thành phố Đông Hà trong nay mai.
3.3.2.2. Đổi mới và tăng cường công tác quảng bá xúc tiến thu hút đầu tư
16


Trong nhiều năm qua, mặc dù lãnh đạo tỉnh cũng như các cơ quan chức
năng đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc tiến đầu tư và đã có những kết quả
nhất định nhưng những kết quả đó chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu và chưa
tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Một số hoạt động như tổ chức lễ hội nhịp cầu
xuyên Á, hội chợ việc làm Quảng Trị, các cuộc hội thảo… chủ yếu mang tính
quảng bá hình ảnh, mảnh đất và con người Quảng Trị chứ chưa có tác động trực
tiếp đến các nhà đầu tư. Chính vì vậy cần phải đổi mới và tăng cường quảng bá,

xúc tiến thu hút đầu tư, khắc phục tình trạng cịn ít nhà đầu tư đến với Quảng Trị.
Tiềm năng, nguồn lực của tỉnh là rất lớn vì vậy ngồi những nỗ lực của lãnh
đạo và các ngành chức năng như thời gian qua, cần phải tìm kiếm thêm những
hình thức quảng bá thu hút đầu tư mới với quy mơ lớn hơn. Bố trí ngân sách thoả
đáng phục vụ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư. Xác định đây là
công việc quan trọng trong điều kiện hệ thống kết cấu hạ tầng đã được đầu tư xây
dựng trong nhiều năm qua khá hồn chỉnh, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư
khá rõ ràng, hấp dẫn và từng bước được hoàn thiện. Vì vậy địi hỏi phải có sự
quan tâm của tất cả các cấp, các ngành, sự phối hợp với các bộ ngành Trung ương
để có một chiến lược tiếp thị đầu tư dài hơi hơn. Cần thấy rằng thu hút được một
dự án đầu tư sẽ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ
ra.
Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng trực tiếp hơn, thông tin dễ
đến hơn với các nhà đầu tư. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình
kinh tế, thị trường của các đối tác, xu hướng vận động của các luồng vốn đầu tư
để có kế hoạch tiếp cận các đối tác có hiệu quả. Nâng cao khả năng xử lý thông
tin nhất là thơng tin về chiến lược, chính sách thu hút đầu tư của các nước trong
khu vực ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản… để vừa học tập kinh nghiệm vừa có
những đối sách thích hợp để giành thế chủ động trong cạnh tranh thu hút nguồn
vốn FDI. Cần nghiên cứu đặc điểm của từng đối tác để có chính sách thích hợp.
Ví dụ đối với Hoa Kỳ thì cần quan tâm chiến lược đầu tư của các công ty xuyên
quốc gia, đối với Nhật Bản thì hoạt động của chính phủ sẽ dọn đường cho các nhà
đầu tư, còn đối với các nước EU thì cần phải quan tâm đến những quy định pháp
lý của nội bộ khối…
3.3.2.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu tuyển
dụng của các nhà đầu tư ở Quảng Trị hiện nay là một yêu cầu vừa mang tính cấp
bách vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Trong những năm qua, Quảng Trị đã đạt
được nhiều tiến bộ trong công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên số

17


lượng lao động được đào tạo nghề chưa nhiều, trang thiết bị của các trường, các
trung tâm đào tạo nghề cịn thiếu và lạc hậu so với những cơng nghệ đương đại.
Chiến lược đào tạo nghề chưa theo kịp với u cầu ngày càng cao về trình độ
chun mơn của các đối tác đầu tư, tác phong của người lao động chưa thích ứng
với mơi trường sản xuất kinh doanh, quản lý hiện đại, năng lực chưa phù hợp với
công nghệ của các dự án đầu tư. Nói cách khác công tác đào tạo nghề chậm được
đổi mới, chưa gắn với yêu cầu của thị trường sức lao động. Hiện tại ở Quảng Trị
chưa có những trường dạy nghề lớn, có trang thiết bị hiện đại. Các trường, các
trung tâm dạy nghề hiện có ở Quảng Trị chủ yếu đang đào tạo nghề theo hướng
đáp ứng nhu cầu phát triển của tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nhỏ, lẻ.
Vì vậy người lao động chưa được đào tạo một cách có hệ thống về kỷ luật lao
động cơng nghiệp và kỹ năng phối hợp trong những dây chuyền sản xuất lớn,
hiện đại, địi hỏi tính chun mơn hố cao, sự phối hợp phải chặt chẽ, nhịp nhàng.
Đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề theo "đơn đặt hàng" của các doanh
nghiệp, chủ động tạo ra sự liên kết với các nhà đầu tư để xây dựng kế hoạch đào
tạo cơng nhân có trình độ tương thích với cơng nghệ của dự án, bảo đảm người
lao động sau khi đào tạo ra nghề thực sự làm được việc ngay, đồng thời có khả
năng tiếp tục tự bồi dưỡng thêm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của những dự
án đầu tư mà trước hết là những ngành như dệt, may, da giày, lắp ráp điện tử, sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, lâm sản, thủ công mỹ nghệ…
3.3.2.4. Phát triển và mở rộng thị trường
Vấn đề thị trường đối với các dự án đầu tư có một ý nghĩa quan trọng, thị
trường ở đây cần được nhìn nhận cả với thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào và
quan trọng hơn là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với thị trường đầu vào thì cơng
nghệ máy móc, thiết bị... của các dự án đầu tư phải hướng đến các thế hệ công nghệ
mới, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Thị trường sức lao động, nguyên,
nhiên vật liệu, điện, nước và các dịch vụ khác cần phải đảm bảo cung cấp kịp thời,

đầy đủ, ổn định trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, cần phải tiếp tục tìm kiếm và mở rộng
thị trường nhất là thị trường các nước ASEAN, Trung Quốc, Đông Bắc Á, Tây
Á... Thực tế ở Quảng Trị hiện nay chính quyền địa phương chỉ mới chú trọng
cơng tác xúc tiến thu hút đầu tư mà chưa quan tâm đúng mức và cùng với doanh
nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì vậy, cần có chiến lược đẩy mạnh
các hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường thông qua công tác xúc tiến thương
mại, tiếp cận các thị trường mới, quảng bá và giới thiệu sản phẩm, tham gia hội
chợ, triển lãm, tích cực xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa... đồng thời
khảo sát, điều tra thơng tin dự báo thị trường để từ đó có cơ sở xây dựng chiến
18


lược thị trường, chiến lược sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả.
Tranh thủ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho vay
ưu đãi đối với các dự án trên Hành lang Kinh tế Đông - Tây để tiến hành xây dựng
trung tâm hội chợ, triển lãm quốc tế và giới thiệu sản phẩm của các nước thuộc tiểu
vùng MêKông tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo để các doanh nghiệp
thuận tiện hơn trong việc giao lưu giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu từ đó
mà mở rộng thị trường và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tạo mối liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp để hỗ trợ nhau
trong tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu... theo hướng các dự án đầu tư
là tiền đề, điều kiện cho nhau cùng phát triển. Tránh hiện tượng tranh mua, tranh
bán, ép giá và các biểu hiện tiêu cực khác gây rối loạn thị trường. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước, chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả,
hàng kém chất lượng, lành mạnh hoá thị trường. Áp dụng các tiêu chuẩn theo
thông lệ quốc tế, giám định và kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng hoá để vừa thúc
đẩy các cơ sở sản xuất không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường, vừa bảo vệ được lợi ích của người tiêu dùng.

Coi trọng và phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng thị trường nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản của nông dân. Thông
qua các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện các giải pháp kích cầu
đầu tư và tiêu dùng nhằm tăng sức tiêu thụ sản phẩm. Thực tế ở Quảng Trị phần lớn
cư dân sống ở vùng nông thôn có mức thu nhập thấp nên sức mua khơng lớn, vì vậy
muốn mở rộng thị trường trong tỉnh thì chiến lược của sản phẩm nhất là giá cả phải
phù hợp với thu nhập thực tế của dân cư.
Đi đôi với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng
cần phải coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác thị trường có
chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất năng lực để tiếp thị và phát triển thị trường.
Có cơ chế đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp thị thương mại giỏi của từng doanh
nghiệp để tìm kiếm và mở rộng thị trường, củng cố và ổn định các thị trường đã
có, tìm thêm các thị trường mới cho các sản phẩm, cần coi trọng phát triển thị
trường về phía các nước trong tiểu vùng MêKông.
3.3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư và phát huy
vai trò năng động của doanh nghiệp cần phải tập trung giải quyết tốt những vấn
đề sau:
Tăng cường quản lý sau cấp phép đầu tư theo hướng phục vụ, thiết thực,
tiện lợi và hiệu quả với phương châm "nhà đầu tư được hưởng những quyền lợi
19


cao và chi phí thực hiện những nghĩa vụ thấp". Xây dựng chế độ kiểm tra rõ
ràng, minh bạch, công khai. Xóa bỏ tình trạng tùy tiện trong kiểm tra và xử lý,
xây dựng chế độ xử phạt nghiêm minh các vi phạm về pháp luật đầu tư. Đối với
các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng chưa triển khai thực hiện thì cần kiểm
tra xem xét, có biện pháp đơn đốc thực hiện, nếu vì lý do nào đó mà khơng thực
hiện được thì rút giấy phép đầu tư
Tiếp tục thực hiện cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh và các

nhà đầu tư nhằm kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn mỗi khi xuất hiện
những vấn đề mới, những tình huống đột xuất địi hỏi phải có sự giúp đỡ, can thiệp
của chính quyền địa phương. Thực sự tạo ra mơi trường đầu tư thân thiện, cởi mở
với tinh thần Quảng Trị sẵn sàng mở cửa đón các doanh nghiệp đến làm ăn tại địa
phương. Chủ trương này cần được quán triệt đến tận từng cán bộ nhất là những cán
bộ trực tiếp giải quyết các thủ tục đầu tư.
Xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin về đầu tư để làm cơ sở cho công
tác quản lý hoạt động đầu tư, tăng cường công tác thông tin để giúp doanh nghiệp
có thêm điều kiện lựa chọn cơ hội đầu tư. Trang Web của Sở Kế hoạch và Đầu tư
là nơi cung cấp thông tin và cập nhật những chủ trương, chính sách pháp luật về
đầu tư, giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư, biểu dương những dự án thành công...
Vấn đề hiện nay là trang Web của Sở Kế hoạch và Đầu tư cần phải được cập nhật
thường xuyên và kết nối với trang Web của các cơ quan chức năng khác như Ban
Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản Lý các khu du lịch,... để đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và những người quan tâm khác.
Tổ chức chương trình tơn vinh các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả để
khuyến khích và quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp, đó cũng là một
phương thức xúc tiến thu hút đầu tư.
3.3.3. Các giải pháp phối hợp
Đối với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan của tỉnh Quảng Trị cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Quản lý thực hiện tốt quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp đã được phê
duyệt, xây dựng các danh mục dự án ưu tiên đầu tư, kế hoạch hoạt động xúc tiến
đầu tư, ưu tiên công tác vận động, xúc tiến đầu tư và các khu công nghiệp, nâng
cao chất lượng thẩm định, tiếp nhận dự án, đảm bảo việc thu hút đầu tư có chọn
lọc, ưu tiên các dự án FDI và các dự án có cơng nghệ hiện đại, sản phẩm có sức
cạnh tranh, đóng góp nhiều cho ngân sách và thân thiện với môi trường.
Tiếp tục ưu tiên bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật trong khu công nghiệp theo quy hoạch nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu
của nhà đầu tư.

20


Rà soát, sửa đổi, bổ sung để ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý
Khu Kinh tế với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý các hoạt động trong
khu cơng nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt ban hành, đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế quản lý, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức
năng nhiệm vụ, quản lý chặt chẽ, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để tạo
lòng tin cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài. Thực
hiện tốt cơng tác cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo cơng khai, minh bạch và
nhanh chóng, hiệu quả.
Xây dựng đội ngũ các bộ cơng chức có trình độ chun mơn vững, am hiểu
luật pháp, có kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, có trình độ ngoại ngữ, tinh thần
trách nhiệm cao và phẩm chất đạo đức tốt để đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ
các nhà đầu tư.
KẾT LUẬN
Trong hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, các khu cơng nghiệp, khu kinh tế
đóng vai trị động lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các vùng, miền và địa
phương; thông qua hoạt động đầu tư của doanh nghiệp để vận động, giải phóng
nguồn lực xã hội, đưa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư tham gia vào quá trình
sản xuất của xã hội.
Mặc dù đã có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc thu hút vốn
đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế trong nền kinh tế, song trong
thời gian qua, việc triển khai thực hiện vẫn cịn gặp nhiều khó khăn vướng mắc.
Một mặc, khó khăn về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là các khu
công nghiệp, khu kinh tế tại các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
khơng thu hút được doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng; một mặt là
hệ thống pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp đầu tư cũng như công tác
quản lý đối với các khu cơng nghiệp, khu kinh tế chưa được hồn chỉnh, cịn
chồng chéo, chưa có văn bản pháp luật đủ mạnh để điều chỉnh.

Tuy vậy, tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh đã có những đóng góp trọng yếu đối với nền kinh tế tỉnh nhà
thông qua tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu, giải
quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy và có tác động tương hỗ phát triển
đối với các ngành công nghiệp phụ trợ, thương mại dịch vụ phục vụ cho sản xuất
công nghiệp,... khu công nghiệp, khu kinh tế thực sự là lựa chọn của doanh
nghiệp khi tham gia đầu tư và kinh doanh.
Một số đề xuất

21


Để thu hút vốn đầu tư, phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh phát
có hiệu quả, bền vững, góp phần thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế tỉnh nhà, kính xin đề xuất một số vấn đề sau:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khu công nghiệp, khu
kinh tế; công khai, minh bạch các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng và đất
đai; cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, tại chỗ;
- Hình thành mơi trường đầu tư thơng thống, thuận lợi để thu hút các nguồn
vốn đầu tư từ bên ngồi. Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, hình thành mơi
trường thân thiện với các nhà đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế. Thúc
đẩy cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục cấp phép đầu tư để khuyến khích mọi
thành phần kinh tế và cá nhân tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp.
- Quy hoạch các khu công nghiệp phải gắn liền với quy hoạch đô thị. Đặc
biệt chú trọng dành đất để xây dựng nhà ở và các cơng trình văn hóa xã hội cho
các lao động làm việc trong các KCN. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, tổ chức hệ thống dịch vụ phù hợp để thu hút các nhà đầu tư sản
xuất công nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện và phân cấp quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp
theo hướng gia tăng trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế nhằm giảm bớt các

đầu mối giải quyết thủ tục hành chính./.

22



×