Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG TY LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.02 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhu cầu tất yếu khách
quan của mọi hình thái kinh tế xã hội. Bao gồm chủ thể quản lý và khách thể
quản lý .
Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý là các dòng thông
tin. Để thu thập và xử lý và cung cấp thông tin thì đòi hỏi con ngời phải thực hiện
hàng loạt các động tác nh: quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép đối với hoạt
động sản xuất đó hay nói cách khác là con ngời phải hạch toán.
Hạch toán kế toán là một bộ môn khoa học kinh tế nhằm thu thập và xử
lý và cung cấp thông tin một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống về tình
hình hiện có cũng nh sự vận động của hệ thống kế toán.
Nhờ có hạch toán kế toán mà nó đảm bảo có thể thu thập xử lý và cung
cấp kịp thời - chính xác về toàn bộ các thông tin về quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp cho các nhà quản lý để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
tốt hơn.
Nhờ có hạch toán kế toán mà nó giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt đợc
thông tin về tình hình hiện có và sự vận động của toàn bộ các loại tài sản và
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Và cũng nhờ có hoạch toán kế toán
mà nó giúp cho cơ quan quản lý cấp trên có thể kiểm tra đợc tình hình chấp
hành chế độ - chính sách, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và cũng nhờ
có hạch toán kế toán đã giúp cho nhà đầu t - các tổ chức tín dụng đa ra đợc
những quyết định đúng đắn đối với doanh nghiệp.
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, đã đem lại diện mạo mới cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Nền
kinh tế Việt Nam đang ngày càng có xu hớng phát triển mạnh cả về chiến lợc
lẫn quy mô, nhờ có những chính sách mới về mở rộng quan hệ với các nớc trên
thế giới. Kết hợp với sự vơn lên tự khẳng định mình trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội, chính trị của một quốc gia độc lập.
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới có nền kinh tế ổn
định và ngày càng phát triển. Trong đó ngành kinh doanh thơng mại góp phần
không nhỏ vào việc giao lu, trao đổi, buôn bán các sản phẩm giữa các vùng -


miền trong nớc và giữa các quốc gia. Góp phần đẩy mạnh sản xuất và tăng thu
nhập cho đời sống nhân dân, xây dựng nớc Việt Nam tơi đẹp, giàu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
1
Nhằm thực hiện toàn diện mục tiêu đào tạo của nhà trờng kết hợp lý luận
với thực tiễn. tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến tức lý luận đã đợc trang
bị ở trờng, bổ sung kiến thức về chuyên môn đợc đào tạo, chuẩn bị cho sinh
viên khi ra trờng có thẻ đảm nhận ngay các công việc thuộc chuyên ngành đào
tạo tạ các đơn vị thực tế.
Là một sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trờng, chúng ta đã đợc học
những kiến thức mà thầy cô giáo đã truyền thụ cho, chúng ta phải biết kết hợp
giữa kiến thức đó với thực tế để phát huy những kiến thức đã học.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Lơng thực Hà Sơn Bình đã giúp em
hiểu biết thêm và nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán kế toán, hiểu
thêm về nghề kế toán mà em đã chọn và những nghiệp nghiệp vụ thực tế về
công tác tài chính kế toán diễn ra tại Công ty.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, bản báo cáo thực tập này chắc
chắn còn nhiều những thiếu sót. Em mong đơc các thầy cô giáo và các cán bộ
nhân viên Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Lơng thực Hà Sơn Bình quan tâm
giúp đỡ, góp ý phê bình để bản báo cáo của em đạt kết quả tốt hơn.Qua đây em
xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo đã giảng dạy và hớng dẫn em thực
tập và Ban Giám đốc, Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Lơng thực Hà Sơn
Bình đã giúp đỡ trong thời gian em thực tập.
Em xin trân trọng cảm ơn./.
2
Phần I
Tổng quan về doanh nghiệp
Công ty Lơng thực Hà Sơn Bình
------------------------
I. Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty Lơng thực Hà Sơn Bình là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo
luật doanh nghiệp Nhà nớc,là thành viên của tổng công ty lơng thực Miền bắc
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 4350 QĐ/BNN - TCCB ngày 16
tháng 10 năm 2002 của Bộ Trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trên
cơ sở hợp nhất giữa hai Công ty:Công ty Lơng thực Hà Tây và Công ty Lơng
thực Hà Sơn Bình.
Trụ sở Công ty: Đờng 430 - Cầu Am - Thị xã Hà Đông - Hà Tây.
1. Chức năng kinh doanh:
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1041 ngày 23 tháng 10 năm 2002
của sở kế hoạch đầu t tỉnh Hà Tây: Kinh doanh bán buôn lơng thực, công
nghiệp xay sát, chế biến lơng thực, thực phẩm, nông sản. Đại lý và tiêu thụ hàng
hoá, cung ứng và uỷ thác xuất khẩu lơng thực. dự trữ lu thông, chế biến và kinh
doanh bán buôn, bán lẻ nông sản, thực phẩm, vật t nông nghiệp, vật liệu xây
dựng. bán lẻ và đại lý xăng dầu, hàng công nghệ phẩm - dịch vụ kinh doanh
hàng điện tử. Dịch vụ ăn uống - nhà nghỉ, vận tải hàng khách, hàng hoá, lữ hành
nội địa, kinh doanh đại lý nớc giải khát có cồn và không có cồn, dịch vụ văn
phòng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh siêu thị, dịch vụ nhà đất.
Vốn pháp định: 19.859 triều VNĐ
Công ty Lơng thực Hà Sơn Bình là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng
Công ty lơng thực miền Bắc.
Tên giao dịch quốc tế: VINAFOODI
Địa bàn hoạt động của Công ty: Kinh doanh hàng hoá phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân hai tỉnh: Hoà Bình và Hà Tây. Kinh doanh buôn bán với
các vùng - miền trên toàn quốc.
2. Thuận lợi và khó khăn.
+ Vị thế kể từ khi thành lập công ty đã xây dựng cho mình một vị thế t-
ơng đối tốt trên cả hai lĩnh vực kinh doanh cung ứng hàng xuát khảu cho tổng
công ty lơng thực Miền Bắc với số lợng hàng năm cao hơn năm trớc và đảm bảo
chất lợng yêu cầu. Trong lĩnh vực kinh doanh nội địa công ty đã xây dung cho

mình một vị trí vững chắc, kinh doanh có lãi và góp phần bình ổn giá cả trên thị
trờng.
3
+ Về lao động: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý đã tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm trong tổ chức kinh doanh, tuy nhiên toàn bộ lao động đợc chuyển
từ thời bao cấp sang, chủ yếu là cha qua đào tạo hoặc đào tạo lại do vậy mà
trình độ nghiệp vụ không theo kịp với cơ chế thị trờng hiện nay, nên một số ng-
ời lao động không có việc làm ổn định. Trong thời gian tới công ty phải tiếp tục
tập trung nguồn nhân lực để đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn với
nhiều hình thức để phục vụ cho trớc mắt và lâu dài.
+ Về tài sản: tài sản cố định chiếm phần nhiều trong tổng số vốn pháp
định đợc Nhà nớc giao. Tài sản cũ, lạc hậu đợc xây dựng từ thời kỳ bao cấp, đa
phần là nằm ở vùng sâu, vùng xa, xa trung tâm chỉ phù hợp với thời kỳ đất nớc
có chiến tranh.
+ Chính sách kinh tế: Chính sách thuế hiện nay còn nhiều bất cập với
ngành lơng thực đối với việc mua hàng hoá nông sản trực tiếp từ ngời sản xuất,
thì không đợc khấu trừ thuế đầu vào.
+ Chiến lợc kinh doanh: Công ty lơng thực Hà Sơn Bình đã có định hớng
rõ ràng phù hợp với thực lực của công ty trong việc hoạch định các mục tiêu
phát triển. Với đà phát triển cộng thêm những nhân tố tích cực công ty phấn đấu
hoàn thành những mục tiêu đã đề ra.
Để tồn tại và phát triển, Công ty đã không ngừng phấn đấu để tồn tại và
phát triển. Dới sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, Ban Giám đốc. Công ty đã sắp xếp
lại tổ chức, Sắp xếp lại phơng án sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại lao động, giải
quyết những lao động dôi d theo Nghị định 41 của Chính phủ. hoàn thiện bộ
máy phục vụ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh tự khai thác nguồn hàng để cung
ứng cho khách hàng, và tổng công ty để phục vụ thị trờng trong nớc và cung
ứng xuất khẩu. Công ty tháo gỡ dần đợc những khó khăn ban đầu nh: Thanh lý-
nhợng bán bớt những tài sản thiết bị nào không cần dùng, tài sản cũ, lạc hậu,
đầu t những tài sản thiết bị mới phù hợp điều kiện sản xuất kinh doanh.

Đặc biệt đợc sự hỗ trợ và sự chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty lơng thực
miền Bắc trong việc chỉ đạo và cho phép Công ty mua cung ứng xuất khẩu gạo
cho Tổng Công ty tại thị trờng miền Nam.
4
3. Tổ chức mộ báy quản lý.
ban Giám đốc
PhòngTC-HC Phòng KH-KD Phòng TC-KT
XNCB
KDLT
Phú Tín
XNCB
KDLT
Thanh
Hoà
XNCB
KDLT
Sơn
Tây
XNCB
KDLT
Thạch
Mỹ
XNCB
KDLT
Đan Hoài
XNCB
KDLT
Lơng
Kỳ
XNCB

KDLT
Sông
Đà
XNCB
KDLT
Sông
Bôi
Cửa
Hàng

Đông
XNCB
KDLT
Tân
Mai
XNCB
KDLT
Yên
Lạc
5
+ Giám đốc: Giám đốc Công ty do Tổng Giám đốc Công ty Lơng thực
Miền Bắc (VINAFOODI) bổ nhiệm. Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của
Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và pháp luật Nhà nớc về
điều hành sản xuất kinh doanh - quản lý tiền vốn - tài sản và các nguồn lực khác
đợc giao và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
+ Phó Giám đốc: Là ngời đợc Tổng Giám đốc Công ty Lơng thực miền
Bắc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty, là ngời giúp việc cho Giám
đốc Công ty, đợc phân công điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật của Nhà nớc về quyết định của
mình.

+ Các phòng ban:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: xây dựng phơng án đổi mới phơng án sắp
xếp lao động, xây dựng kế hoạch tiền lơng, quản lý việc đào tạo, sử dụng đội
ngũ cán bộ, công nhân viên trong Công ty cho phù hợp với từng hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
-Phòng Tài chính - Kế toán: Xây dựng quy chế tài chính, kế toán tài
chính. Tổ chức thực hiện công tác hạch toán theo đúng chế độ pháp luật của
Nhà nớc, đồng thời hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán
nội bộ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nớc, quy chế tài chính của Công
ty. Lập báo cáo tài chính gửi cấp trên và những cơ quan có liên quan.
- Phòng Kinh doanh Kế hoạch: Xây dựng phơng án sản xuất kinh
doanh, tham mu cho ban giám đốc, tổ chức chỉ đạo hớng dẫn các đơn vị trực
thuộc sản xuất kinh doanh đúng hớng, đúng pháp luật, có hiệu quả kinh tế và
làm tốt công tác thông tin kinh tế. Trực tiếp làm hàng xuất khẩu khi có kế hoạch
của Tổng Công ty giao.
- Các đơn vị trực thuộc: là đơn vị thể nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng địa phơng để giao dịch. Thanh toán, hạch toán kế
toán nội bộ, tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và các hoạt động khác tr-
ớc pháp luật Nhà nớc và Giám đốc Công ty.
- Giám đốc xí nghiệp, trởng cả hàng trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của ban Giám đốc, sự chỉ đạo và hớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các
phòng ban chức năng.
Căn cứ vào phơng hớng chỉ đạo, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và tình
hình đặc điểm thực tế của đơn vị để triển khai nhiệm vụ có hiệu quả một cách
chủ động, sáng tạo.
6
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua một số chỉ tiêu phân tích.
ĐVT: 1.000VNĐ
STT

Năm Năm 2003 Năm 2004
Chỉ tiêu KH TN
% hoàn
thành
KH TN
% hoàn
thành
1 Tổng doanh thu
100.000.000 104.147.607 104,15 125.000.000 131.111.632 104,89
Trong đó:
- Doanh thu xuấtkhẩu
2 Tổng chi phí
99.700.000 103.749.982 104,06 124.550.000 130.382.583 104,68
3 Nộp ngân sách Nhà nớc
1.397.203 1.644.093 117,67
Trong đó:
- Thuế GTGT
1.200.000 1.225.657 104,03 1.250.000 1.305.698
- Thuế TTĐB
9.782 7.828
- Thuế TNDN
204.133
- Thuế đất +MB
161.764 126.434
4 Tổng mứcLợi nhuận sau thuế
300.000 397.625 132,54 450.000 524.915 116,65
5 TNBQ ngời lao động /tháng
650.000 672.000 103.38 700.000 820.000 117.14
Qua bảng số liệu trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị là
khả quan:

Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 26.964.025 nghìn đồng
tăng tơng ứng 25,89%. Tổng chi phí của năm 2004 cao hơn so với năm 2003 là
do tổng doanh thu năm 2004 cao hơn năm 2003. Nh vậy là hợp lý.
Tổng số nộp ngân sách đạt cũng cao hơn năm 2003 là 246.890 nghìn do
có lợng hàng hoá bán ra nhiều hơn. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng so với kế
hoạch 74.915 nghìn đồng vợt 16,65%. So với năm 2003 tăng 127.290 nghìn
đồng tăng 32,01%, là do công ty tổ chức lại bộ máy, mạng lới hoạt động sản
xuất kinh doanh, thanh lý những tài sản cũ không sử dụng, kém hiệu quả. tiết
kiệm chi phí, do đó thu nhập bình quân ngời lao động đã đợc nâng lên, đời
sống dần đợc cải thiện, giúp ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc.
Nhìn chung, là một doanh nghiệp mới thành lập, địa bàn quản lý phức
tạp, nhiều đơn vị ở xa Công ty, lao động dôi d không có việc làm, nhng nhờ có
sự nỗ lực phấn đấu của toàn Công ty, dới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công
ty đã tổ chức xắp sếp, đào tạo lại lao động giải quyết một số lao động dôi d theo
nghị định 41 của Chính phủ. Do vậy mà Công ty đã đạt đợc kết quả tơng đối
khả quan mặc dù cha đạt đợc nh sự mong muốn nhng đã giải quyết đợc nhiều
những tồn tại, đánh dấu một bớc phát triển đi lên của doanh nghiệp.
7
Phần II
công tác tài chính của Công ty Lơng thực Hà Sơn Bình
----------------------------------
I. Tình hình vốn và nguồn vốn:
+ Công tác huy động vốn của doanh nghiệp:
Trong điều kiện vốn Nhà nớc cấp có hạn, do vậy kinh doanh gặp nhiều
khó khăn. Để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, liên
tục đơn vị phải huy động vốn bổ sung bằng cách vay ngắn hạn ngân hàng.
Biến động và kết cấu tài sản doanh nghiệp
ĐVT: 1.000 VNĐ
TT
Năm 2003 2004 So sánh

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ
A TSLĐ & ĐTNH 45.538.479 44.337.698 -1.200.781 -2,64
1 Tiền 2.317.153 3.120.313 803.160 34,66
2 Các khoản ĐTNH
3 Các khoản phải thu 24.682.115 22.088.405 11.468.556 107,99
4 Hàng tồn kho 12. 532.455 15.905.558 3.373.103 26,91
5 TSLĐ khác 5.986.356 3.223.421 -2.762.935 -46,15
6 Chi phí sự nghiệp 20.400
B TSCĐ & ĐTDH 7.465.492 7.325.580 -139.912 -1,87
1 TSCĐ 7.336.927 5.880.862 -1.456.065 -19,85
2 Các khoản ĐTTC dài hạn 115.000 805.000 690.000
3 Chi phí XDCB dở dang 639.718 -
4 Các khoản kq,ký cợc dài hạn 13.565
5 Các khoản trả trớc dài hạn
C Tổng cộng TS 53.003.972 51.663.279 -1.340.693 -2,53
Nhận xét :
Nhìn vào số liệu đã tính toán ở bảng phân tích trên cho ta thấy Tổng số
tài sản năm 2004 so với 2003 giảm 1.340.693 đồng tơng ứng với -2,53 %. Thể
hiện quy mô của tài sản của Công ty giảm đi là do năm 2004 công ty thanh lý
một số tài sản cố định cũ lạc hậu không có hiệu quả sản xuất kinh doanh, cụ thể
năm 2004 giảm 1.456.065 nghìn đồng tơng ứng với 19,85%.
Tiền : năm 2004 so với 2003 tăng 803.160 nghìn đồng tơng đơng với 34,66 %,
nh vậy phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty.
Các khoản phải thu năm 2004 với 2003 tăng 11.468.556 nghìn đồng tơng
ứng 107,99 % đây là biểu hiện cha tốt về thu hồi vốn lu động của Công ty.
Hàng tồn kho năm 2004 so với 2003 tăng 3.373.103 nghìn đồng điều này
chứng tỏ Công ty cha thực hiện tốt trong khâu Mua - Bán, dự trữ hàng hóa.
TSLĐ khác giảm 2.762.935 nghìn đồng tơng ứng -46,15 % do tạm ứng
cho các cửa hàng triển khai nhiệm vụ cha đợc thanh toán.
Tình hình biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp

ĐVT: 1.000 VNĐ
8
TT
Chỉ tiêu 2003 2004 So sánh
Số tiền Tỷ lệ%
A Nợ phải trả 32.925.647 31.991.242 -934.405 -2,84
I Nợ ngắn hạn 32.712.508 31.932.619 -779.889 -2,38
1 Vay ngắn hạn 7.417.000 10.559.000 3.142.000 42,36
2 Nợ dài hạn đến hạn trả
3 Phải trả ngời bán 6.645.685 4.389.219 -2.256.466 -33,95
4 Ngời mua trả tiền trớc 380
5 Thuế & các khoản phải nôp 466.439 446.440 -19.999 -4,29
6 Phải trả CNV 507.708 989.246 481538
7 Phải trả nội bộ 16.263.508 14.867.691 -1.395.817 -8,58
8 Phải trả, phải nộp khác 1.411.785 681.021 -730.764 -51,76
II Nợ khác 213.139 58.622 -154.517 -72,50
1 Chi phí phải trả 8.239 58.622 50.383
B Nguồn vốn CSH 20.078.325 19.672.036 -406.288 -2,02
1 Nguồn quỹ 20.013.729 19.460.337 -553.392 -2,77
2 Nguồn vốn kinh doanh 17.484.509 17.212.260 -272.249 -1,56
+ Vốn cố dịnh 9.173.171 8.048.416 -1.124.755 -12,26
+Vốn lu động 8.311.337 9.163.843 825.506 10,26
3 Các quỹ 2.529.220 2.248.077 -719.250 -24,24
III Nguồn KP, quỹ khác 64.596 211.699 147.103 227,73
1 Tổng cộng 53.003.972 51.663.279 -1.340.693 -2,53
Nhận xét :
Theo kết quả phân tích trên ta thấy chỉ tiêu Nợ phải trả năm 2004/2003
giảm 934.405 đồng tơng ứg với -2,84 %, chủ yếu giảm phải trả cho các đơn vị
nội bộ, phải trả ngời bán, phải trả phải nộp khác,
Các khoản nợ khác giảm 154.517 nghìn đồng tơng ứng -72,5%.

Về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 giảm so với năm 2003 là 406.288
nghìn đồng tơng ứng với -2,02 %, chủ yếu là giảm nguồn vốn kinh doanh, trong
đó giảm nguồn vốn cố định là 1.124.755 tơng ứng với -12,26% là do công ty đã
thanh lý một số tài sản cũ, lạc hậu sử dụng không có hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Trong khi đó nguồn vốn lu động tăng 825.506 nghìn đồng tơng ứng
10,26% là rất tốt đây là nguồn vồn bổ xung phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Ii. Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty:
Nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và của
Công ty nói riêng là kinh doanh, sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Cho nên yêu
cầu của bộ máy quản lý tài chính vừa tinh giảm gọn nhẹ vừa đảm bảo đợc yêu
cầu của Công ty đề ra.
Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về quản lý tài chính của đơn vị. Do vậy mà công tác phân cấp quản lý tài
chính đợc phân cấp nh sau:
+ Giữa doanh nghiệp với cấp trên:
9
Công ty đợc Tổng Công ty giao vốn Nhà nớc toàn cơ sở với số liệu hợp
nhất giữa hai Công ty. Công ty Lơng thực Hà Tây và Công ty Lơng thực Hoà
Bình, Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao.
+ Giữa doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc:
Các đơn vị (cửa hàng, xí nghiệp) là đơn vị trực thuộc Công ty. Các đơn vị
trực thuộc đợc vay vốn lu động, đợc uỷ quyền quản lý tài sản, lao động, đợc
đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng để thanh
toán và giao dịch.
Hạch toán kế toán phụ thuộc, hàng quý, hàng năm có báo cáo tài chính,
thực hiện kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.
Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công
ty và pháp luật Nhà nớc về việc quản lý vốn và tài sản của đơn vị mình, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

Đợc Giám đốc Công ty cho vay vốn lu động định mức của năm tài chính để sản
xuất kinh doanh.
Hoặc Giám đốc uỷ quyền vay ngân hàng từng lần. Song mỗi lần vay phải
có phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, phải trả lãi suất cho Công ty và ngân
hàng và trả nợ đúng kỳ hạn mọi khoản vay. Riêng phần vay vốn lu động định
mức là do Công ty lấy từ nguồn vốn lu động của Công ty cho vay và thu lãi có
tính chất nội bộ bằng tỷ suất thu sử dụng vốn Nhà nớc quy định.
Đơn vị trực thuộc đợc mua sắm công cụ, dụng cụ thông thờng, có giá trị
nhỏ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đợc phân bổ một lần vào chi phí
hay giá thành sản phẩm. Những tài sản lớn có giá trị lớn phải lập kế hoạch mua
sắm và đợc Công ty phê duyệt thì đợc phân bổ dần vào chi phí hoặc giá thành
qua chi phí chờ phân bổ của đơn vị.
Đơn vị trực thuộc không đợc nhợng bán, cầm cố thế chấp, thanh lý tài
sản cố định. Trờng hợp cho thuê tài sản nh nhà cửa, kho tàng... lúc nhàn rỗi cha
sử dụng phải có văn bản báo cáo Công ty.
Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm về tài sản thừa thiếu, tổn thất, công
nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đơn vị trực thuộc phải chấp hành nghiêm chỉnh việc điều tiết vốn, tài sản
và các nguồn lực khác khi Công ty điều động.
Đơn vị trực thuộc phải đảm bảo nghĩa vụ tài chính các khoản nộp nh sau:
+ Khấu hao tài sản cố định
+ BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Các loại thuế theo luật định
+ Thu sử dụng vốn
+ Toàn bộ lợi nhuận về Công ty
+ Lãi vay ngân hàng (nếu có)
* Phân cấp quản lý doanh thu - Chi phí và giá thành.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính và doanh thu khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ doanh thu bán sản

phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm trừ...
10
- Doanh thu hoạt động tài chính:
+ Tiền lãi cho vay; lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu t
trái phiếu, chiết khấu thanh toán, lãi cho thuê tài chính.
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản.
+ Cổ tức đợc chia
+ Thu nhập từ đầu t chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
+ Thu nhập từ các khoản đầu t khác.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá.
- Doanh thu khác:
+ Doanh thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định
+Doanh thu phạt từ vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý
+ Các khoản thuế đợc ngân sách hoàn lại...
+ Các khoản thu nhập từ năm trớc bị bỏ quên...
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: nguyên, nhiên,vật liệu,
tiền lơng và phụ cấp lơng và các khoản trích theo lơng, khấu hao tài sản cố định,
dịch vụ thuê ngoài, và chi phí bằng tiền khác...
- Chi phí hoạt động tài chính: các khoản chi cho hoạt động tài chính, chi
phí đi vay, cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhợng chứng
khoán ngắn hạn, các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
- Chi phí khác: là những khoản chi do thanh lý, nhợng bán tài sản cố
định, tiền bị phạt cho vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán
bỏ quên hay hạch toán nhầm khi ghi sổ, các chi phí khác.
* Phân cấp về thanh toán với ngân sách:
Toàn Công ty có áp dụng phơng pháp thuế giá trị gia tăng theo phơng

pháp khấu trừ.
- Văn phòng Công ty: kê khai các loại thuế phải nộp và các loại thuế đợc
khấu trừ. Nộp kê khai tại Cục thuế Hà Tây và nộp thuế tại Kho bạc tỉnh Hà
Tây.
- Các đơn vị trực thuộc: tự kê khai các khoản thuế phải nộp và các loại thuế
đợc khấu trừ với Chi cục thuế địa phơng, nộp thuế tại kho bạc huyện, thị...
* Phân cấp trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp:
Lợi nhuận của Công ty là tổng lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc và
khối văn phòng Công ty theo quyết toán hàng năm.
Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của doanh nghiệp đợc thực
hiện theo quy định của Nhà nớc và theo quy chế tài chính của Tổng Công ty.
Đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc nên không đợc trích lập 3 quỹ, nếu có lãi sẽ
đợc Công ty xem xét bổ sung vào quỹ lơng đơn giá và đợc điều tiết một phần
quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ khen thởng, quỹ phúc
lợi.
* Phân cấp về quản lý đầu t:
Công ty có quyền sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền
quản lý của Công ty để đầu t ra ngoài Công ty.
11
Riêng việc dùng quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật,
luật đất đai .Việc đầu t phải đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn vốn, phát triển vốn,
tăng thu nhập và không ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh của đơn vị và
phải có phơng án trình Tổng Công ty. Bao gồm, nh mua trái phiếu, cổ phiếu,
liên doanh góp vốn, cổ phần với doanh nghiệp khác... và không đợc đầu t vào
các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do bố mẹ, vợ chồng, con của
Giám đốc là ngời quản lý điều hành, hoặc chủ sở hữu.
iII.công tác Kế hoạch hoá tài chính của công ty.
- Giám đốc Công ty uỷ quyền cho trởng phòng tài chính kế toán xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm trình Tổng Công ty. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và kế

hoạch tài chính đợc Tổng Công ty phê duyệt, Công ty triển khai thực hiện đầy
đủ, đúng yêu cầu bảo đảm hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch tổng
Công ty đã giao.
- Công tác quyết toán:
Đối với đơn vị trực thuộc: phải lập báo cáo kế toán hàng quý, năm gửi
Công ty.
Đối với Công ty: quyết toán tài chính của Công ty là tổng hợp báo cáo
quyết toán tài chính của khối văn phòng và các đơn vị trực thuộc. Phải lập hàng
quý, năm gứi Tổng Công ty lơng thực miền Bắc và các cơ quan có liên quan nh:
Cục thuế, Ngân hàng, Cục thống kê...
IV.tình hình tài chính công ty
1/Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ĐVT: 1.000 VNĐ
TT Chỉ tiêu
2003 2004 So sánh tăng giảm
Số tuyệt đối Tỷ lệ
1 Doanh thu bán hàng 103.847.810 129.097.178 25.249368 24,31
2 Tổng vốn kinh doanh bình quân 20.078.325 19.672.036 -406.289 -2,02
3 Lợi nhuận 397.625 524.915 127.290 32,01
4 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh 9,54 10,40 0,86 5,24
5 HS lợi nhuận trên vốn kinh doanh 0,02 0,03 0,01 50
Căn cứ vào số liệu trên bảng ta có nhận xét:
Công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả bởi vì hệ số doanh thu trên
vốn và hệ số lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc, nguyên nhân là do doanh thu
và lợi nhuận tăng và vốn bình quân lại giảm.
+Số lần luân chuyển vốn kinh doanh :
Số lần luân chuyển
=
Tổng mức doanh thu thuần thực hiện
12

×