TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HƯỚNG TẬN
DỤNG PHẾ PHẦM TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN CÀ PHÊ
Dương Anh Tân
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Trần Thị Ngọc Mai
TĨM TẮT
Vỏ cà phê, nguồn phụ phẩm thu được sau khi đã tách hạt cà phê, có hàm lượng chất dinh dưỡng cao với
tiềm năng được sử dụng làm nguyên liệu thô trong ngành công nghiệp thực phẩm. Tuy nhiên, vỏ cà phê lại
thường bị vứt đi hoặc sử dụng dưới dạng phế phẩm nông nghiệp. Bài tổng quan này giúp khái qt về thành
phần hóa học và lợi ích của vỏ cà phê. Ngoài ra, các nghiên cứu khoa học về ứng dụng của vỏ cà phê nhằm
tối ưu được giá trị của trái cà phê mang lại và hạn chế chất thải trong quá trình chế biến. Bên cạnh đó, do
xu hướng của thực phẩm, khả năng sử dụng vỏ cà phê để chế biến một số thực phẩm có lợi cho sức khỏe
con người như trà, sữa chua bổ sung chất chống oxy hóa từ vỏ cà phê, thực phẩm chức năng,…
Từ khóa: thành phần hóa học, hoạt tính sinh học, phụ phẩm từ vỏ cà phê
1. Giới thiệu
Quả cà phê là quả của cây thuộc họ Rubiaceae. Có hai lồi cây cà phê đã được khai thác thương mại, bao
gồm cà phê Robusta và Arabica, lần lượt chiếm 25% và 75% sản lượng cà phê trên thế giới (Mussatto và
cs, 2011b). Hiện nay, nước ta có diện tích cà phê khoảng 500000 ha, sản lượng đạt 738.000 tấn/năm (2006).
Ước tính vỏ cà phê chiếm 40-45% trọng lượng hạt cà phê thì hàng năm ngành chế biến cà phê thải ra khoảng
332.000 tấn vỏ (Đoàn Triệu Nhạn và cs, 1999). Do đó, trên thế giới người ta cũng đã tiến hành nghiên cứu
tận dụng và xử lí vỏ cà phê góp phần tận dụng hiệu quả nguồn phế thải khổng lồ này (Đoàn Triệu Nhạn và
cs, 1999).
Trên toàn cầu, cà phê là mặt hàng lớn thứ hai và sản xuất ước tính 0,5 và 0,18 tấn bã cà phê và vỏ trấu
tương ứng trên mỗi tấn cà phê tươi (Roussos và cs, 1995). Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (International
Coffee Organisation, 2017), sản lượng cà phê hàng năm tăng từ 140 triệu lên 152 triệu bao 60 kg kể từ năm
2010, do đó giảm thiểu phụ phẩm cà phê là một thách thức nghiêm trọng cần được giải quyết (Brendan
Janissen và cs, 2018).
359
2. Thành phần hóa học của vỏ cà phê
Thành phần hóa học của các sản phẩm phụ của cà phê thay đổi đáng kể thơng qua q trình chế biến khô
và ướt, rang và pha, với những thay đổi lớn có thể nhìn thấy trong hàm lượng chất xơ, carbohydrate và
caffein (Bảng 1).
Bảng 1: Thành phần hóa học của phụ phẩm cà phê (Brendan Janissen và cs, 2018).
Thành phần (%)
Lớp vỏ ngoài
Lớp vỏ trấu
Lớp vỏ lụa
44,00-50,00
57,80
44,00
63,00
43,00
17,90
2,30
7,00
13,10
Độ ẩm
81,40
12,00
59,00-10,30
Lipid
2,50
1,50-2,00
2,20
18,00-21,00
31,90
62,40
8,90
6,00
4,70-7,00
10,00-12,00
9,20
16,20-18,60
3,20
1,80
3,00
Caffein
1,25-1,30
1,20
1,40
Tannin
1,80-8,60
4,50-9,30
0,02
10,70
12,59
15,82
Carbohydrate
Cellulose
Hemicellulose
Chất xơ tổng số
Tro
Protein
Nito
Acid chlorogenic
3. Ứng dụng của vỏ cà phê
Việc tận dụng các sản phẩm phụ từ cà phê để gia tăng giá trị là điều cần thiết phải xem xét để hướng đến
việc xử lý chất thải cà phê và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các ứng dụng gia tăng giá trị truyền thống
gần như không hiệu quả như làm thức ăn chăn ni, phân bón,... Các ứng dụng hiện nay bao gồm sản xuất
giá thể trồng nấm, enzyme, acid hữu cơ, nhiên liệu sinh học và phân bón mang lại giá trị cao hơn (Bảng 2).
360
Bảng 2: Ứng dụng của các phụ phẩm từ cà phê và hoạt tính sinh học.
Phụ phẩm
Lớp vỏ thịt
Ứng dụng
Hoạt tính sinh học
Amylase
Nguồn tham khảo
2163 U/g Murthy và cs, 2011
Thức ăn chăn nuôi
Nurfeta và cs, 2010
Acid caffeic
7,2% Torres-Mancera và cs, 2011
Cellulase
2141 U/g Murthy và cs, 2011
Acid chlorogenic
54,4% Murthy và cs, 2012a
Phân trộn
15C/N Nogueira và cs, 1999
Acid ferulic
19,8% Torres-Mancera và cs, 2011
Giá thể trồng nấm
138% Velazquez-Cedeno và cs, 2002
Acid p-coumaric
2,3% Torres-Mancera và cs, 2011
Pectinase
12,936 U/g Murthy và cs, 2011
Polyphenol
Sera và cs, 2010
Xylanase
1,4765 U/g Murthy và cs, 2012a
Murthy và cs, 2012b
Murthy và cs, 2012c
Lớp vỏ trấu
Acid chlorogenic
17,5% Murthy và cs, 2012a
Acid citric
0,15 g/g Shankaranand và cs, 1994
Ethanol
0,085 g/g Gouvea và cs, 2009
Acid gibberellic
0,49 mg/g Machado và cs, 2002
Giá thể trồng nấm
85,8 % Velazquez-Cedeno và cs, 2002
Tannase
1,3-1,5 U/ml Battestin và cs, 2007
361
Phân trùn quế
Sathianarayanan và cs, 2008
Xylanase
Lớp vỏ lụa
9475 U/g Murthy và cs, 2012a
Chất chống oxy hóa
2,12 mmol/g Murthy và cs, 2012a
Acid chlorogenic
25% Murthy và cs, 2012a
Chất xơ
0,8 g/g Murthy và cs, 2012a
Fructooligosaccharide
0,7 g/g Mussatto và cs, 2010
β-fructofuranosidase
71,3 U/ml Mussatto và cs, 2010
4. Tác dụng sinh học của các hợp chất thu từ vỏ cà phê lên sinh vật thử nghiệm
Ngoài các đặc tính chống oxy hóa, chống viêm, chống béo phì thì các hợp chất từ cà phê như caffein, acid
chlorogenic, tannin,… cũng có một số ảnh hưởng đến các sinh vật khác tùy theo từng nồng độ được nêu ra
trong bảng 3.
Bảng 3: Tác dụng sinh học của các hợp chất thu từ vỏ cà phê lên sinh vật thử nghiệm (Brendan Janissen
và cs ,2018).
Hợp chất
Caffein
Nồng độ
Sinh vật thử nghiệm
Artemia salinab
LC50
17800 µmol/l
Brachionus calyciflorusb
EC50, ức chế sinh trưởng
104 mg/l
Brachionus calyciflorusb
LC50
24000 µmol/l
Brachionus calyciflorusb
LC50
1018 mg/l
Ceriodaphnia dubiab
EC50, ức chế sinh sản
44 mg/l
Ceriodaphnia dubiab
LC50
60 mg/l
Chironomus dilutusa
LC50
1230 mg/l
Danio reriob
EC50
10 mM
Daphnia magnab
EC50
822 µmol/l
362
Mus musculusa
LC50
127 mg/kg
Photobacterium
EC50, ức chế phát quang
3460 µmol/l
Pimephales promelasb
IC50, ức chế tăng trưởng
71 mg/l
Pimephales promelasb
LC50
100 mg/l
Streptocephalus
LC50
2110 µmol/l
Arabidopsis thalianaa
IC50, phát triển rễ
96,3 µM
Artemisia herba albaa
EC50, phát triển chồi
0,15 mM
Artemisia herba albaa
EC50, phát triển rễ
0,1 mM
Artemisia herba albaa
EC50, nảy mầm
0,5 mM
Fusarium culmoruma
EC50, ức chế tăng trưởng
> 10 mM
Fusarium graminearuma
EC50, ức chế tăng trưởng
> 10 mM
Hypericum perforatuma
EC50, tái sinh chồi
50 mg/l
Activated sludge
EC50, tỉ lệ hấp thụ oxy của vi sinh
381mg/l
phosphoreumb
proboscideus
Acid
b
chlorogenic
Tannin
vật
Danio reriob
LC50
> 100mg/l
Leuciscus idusb
LC50
1-10 mg/l
Phaeodactylum tricornutumb
IC50, tăng tốc độ sinh trưởng
26,4 mg/l
Phaeodactylum tricornutumb
IC50, ức chế tăng trưởng
< 1% v/v
363
Vibrio fischerib
1a
2
EC50, phát quang
40% v/v
trên cạn; bthủy sinh.
EC50: nồng độ giảm 50% so với đối chứng; IC50: nồng độ ức chế 50% so với đối chứng; LC50: nồng độ
đạt được 50% tỉ lệ tử vong.
5. Định hướng ứng dụng phụ phẩm của ngành công nghiệp sản xuất cà phê nhân trong tương lai
Thành phần hóa học của các sản phẩm phụ của cà phê chỉ thay đổi một chút, tuy nhiên những khác biệt nhỏ
này có thể có những hạn chế lớn đối với các ứng dụng gia tăng giá trị của chúng. Hàm lượng phenolic cao
của lớp vỏ ngoài làm cho chúng trở nên hiệu quả nhất để chiết xuất phenolic, trong khi nó hạn chế việc sử
dụng chúng làm chất nền cho các quá trình xử lý sinh học, phân trộn và phân trùn quế.
Hàm lượng chất xơ cao của lớp vỏ lụa có tiềm năng lớn để bổ sung chất xơ trong chế độ ăn uống. Hơn nữa,
hoạt động chống oxy hóa của những chất xơ này có thể được sử dụng như chất bổ trợ chống oxy hóa cho
q trình chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, dường như có một khoảng cách lớn trong việc sử dụng chất thải ở giai đoạn cuối thương mại
của ngành cà phê.
Hơn nữa, phụ phẩm cà phê chiếm hơn 50% tổng lượng phế thải do ngành cà phê sản xuất, do đó là một
nguồn cung lớn. Do 100% chất thải này có thể được chuyển đổi thành phân bón giàu chất dinh dưỡng, nên
có thể khẳng định rằng hiện tại chưa có cơ sở hạ tầng để giải quyết nguồn cung lớn này. Việc sử dụng phụ
phẩm đòi hỏi phải được chú ý khẩn cấp nếu chúng ta muốn cải thiện các tác động độc hại đến môi trường
và sinh thái của chất thải cà phê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Battestin, V., Macedo, G.A., (2007) Tannase production by Paecilomyces variotii. Bioresour. Technol.
98 (9), 1832–1837.
2. Brendan Janissen, Tien Huynh (2018) Chemical composition and value-adding applications of coffee
industry by-products: A review, Australia.
3. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng (1999) Cây cà phê ở Việt Nam. NXB Nông
nghiệp.
4. Gouvea, B., Torres, C., Franca, A., Oliveira, L., Oliveira, E., (2009) Feasibility of ethanol production
from coffee husks. Biotechnol. Lett. 31 (9), 1315–1319.
5. Machado, C., Soccol, C.R., de Oliveira, B., Pandey, A., (2002) Gibberellic acid production by solidstate fermentation in coffee husk. Appl. Biochem. Biotechnol. 102, 179–191.
6. Murthy, P.S., Naidu, M.M., (2011) Improvement of robusta coffee fermentation with microbial
enzymes. Eur. J. Appl. Sci. 3, 130–139.
364
7. Murthy, P.S., Naidu, M.M., (2012a) Production and application of xylanase from penicillium sp.
utilizing coffee by-products. Food Bioprocess Technol. 5 (2), 657–664.
8. Murthy, P.S., Naidu, M.M., (2012b) Recovery of phenolic antioxidants and functional compounds
from coffee industry by-products. Food Bioprocess Technol. 5 (3), 897–903.
9. Murthy, P.S., Naidu, M.M., (2012c) Sustainable management of coffee industry by-products and value
addition—a review. Res. Conserv. Recycl. 66, 45–58.
10. Mussatto, S.I., Machado, E.M.S., Martins, S., Teixeira, J.A., (2011b) Production, composition, and
application of coffee and its industrial residues. Food Bioprocess Technol. 4 (5), pp 661–672.
11. Mussatto, S.I., Teixeira, J.A., (2010) Increase in the fructooligosaccharides yield and productivity by
solid-state fermentation with Aspergillus japonicus using agro-industrial residues as support and
nutrient source. Biochem. Eng. J. 53 (1), 154–157.
12. Nogueira, W.A., Nogueira, F.N., Devens, D.C., (1999) Temperature and pH control in composting of
coffee and agricultural wastes. Water Sci. Technol. 40 (1), 113–119.
13. Nurfeta, A., (2010) Feed intake, digestibility, nitrogen utilization, and body weight change of sheep
consuming wheat straw supplemented with local agricultural and agro-industrial by-products. Trop.
Anim. Health Prod. 42 (5), 815–824.
14. Roussos, S., Angeles Aquiáhuatl, M., Refugio Trejo-Hernández, M., Gaime Perraud, I., Favela, E.,
Ramakrishna, M., Raimbault, M., Viniegra-González, G., (1995) Biotechnological management of
coffee pulp-isolation, screening, characterization, selection of caffeine-degrading fungi and natural
microflora present in coffee pulp and husk. Appl. Microbiol. Biotechnol. 42 (5), pp 756–762.
15. Sathianarayanan, A., Khan, A., (2008) An eco-biological approach for resource recycling and
pathogen (Rhizoctoniae Solani Kuhn.) suppression. J. Environ. Protect. Sci. 2, 36–39.
16. Sera, T., (2010) Coffee Biotechnology and Quality. Dordrecht: Springer, Netherlands, Dordrecht.
17. Shankaranand, V.S., Lonsane, B.K., (1994) Coffee husk: an inexpensive substrate for production of
citric acid by Aspergillus niger in a solid-state fermentation system. World J. Microbiol. Biotechnol.
10 (2), 165–168.
18. Torres-Mancera, M., Cordova-López, J., Rodríguez-Serrano, G., Roussos, S., RamírezCoronel, M.,
Favela-Torres, E., Saucedo-Casteda, G., (2011). Enzymatic extraction of hydroxycinnamic acids
from coffee pulp. Food Technol. Biotechnol. 49 (3), 369–373.
19. Velazquez-Cedeno, M.A., Mata, G., Savoie, J.M., (2002). Waste-reducing cultivation of Pleurotus
ostreatus and Pleurotus pulmonarius on coffee pulp: changes in the production of some
lignocellulolytic enzymes. World J. Microbiol. Biotechnol. 18 (3), 201–207.
365