Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) đ ề tài tìm hiểu về xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.12 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
Học phần: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về xu hướng ứng dụng cơng nghệ
trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của
NHTM Việt Nam


Hà nội, ngày 11 tháng 06 năm 2021

Mục lục
1.

Mở đầu..............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................1
1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.........................................................1
2. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................3
2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại................................................................3
2.2. Chức năng của ngân hàng............................................................................3
2.2.1.
Trung gian tài chính...........................................................................3
2.2.2.
Trung gian thanh tốn........................................................................4
2.2.3.
Tạo tiền (phương tiện thanh toán)......................................................4
2.3. Các dịch vụ khác của ngân hàng thương mại...............................................4
2.4. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào NHTM.....................................5


3. CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT
ĐỘNG VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM VIỆT NAM...........7
3.1. Năm xu hướng ứng dụng công nghệ của hoạt đông kinh doanh ngân hàng. 7
3.2. Đi vào một ví dụ cụ thể ở Việt Nam – Ngân hàng Techcombank.................8
3.2.1.
Giới thiệu chung về Ngân hàng Techcombank...................................8
3.2.2.
Techcombank đã đầu tư cho công nghệ như thế nào?........................9
3.2.3.
Một số sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu đã áp dụng công nghệ của
Techcombank...................................................................................................11
4. CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ VÀ GIẢI PHÁP........................................................16
4.1. Rút kinh nghiệm từ Techcombank..............................................................16
4.2. Tác động của việc ứng dụng Công nghệ trong hoạt động và phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam...................................................................16
4.2.1.
Ảnh hưởng tích cực..........................................................................16
4.2.2.
Hạn chế, thách thức..........................................................................17
4.3. Một số giải pháp, khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại trong việc
ứng dụng công nghệ trong hoạt động và phát triển sản phẩm dịch vụ.................18
5. KẾT LUẬN.....................................................................................................21
6. Tài liệu tham khảo:..........................................................................................22


1.
1.1.

Mở đầu


Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ứng dụng công nghệ đang trở thành một trong những xu hướng tất

yếu trong mọi lĩnh vực, ngành nghề. Doanh nghiệp khó có thể trụ vững và phát triển
nếu như khơng ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, kể từ đầu năm
2020 đến nay, sự bùng phát của dịch bệnh Covid 19 đã thúc đẩy việc sử dụng cơng
nghệ của con người một cách mạnh mẽ. Trong đó, nhu cầu liên quan đến các dịch vụ
của ngân hàng cũng tăng đáng kể . Hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
hiện nay đã và đang đi theo xu hướng ứng dụng công nghệ vào trong hoạt động và
cung ứng sản phẩm dịch vụ. Để có thể hiểu rõ hơn về về những lợi ích, hạn chế, cơ hội
và thách thức trong vấn đề này, nhóm 7 quyết định lựa chọn “XU HƯỚNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH
VỤ CỦA NHTM VIỆT NAM”, lấy ngân hàng Techcom Bank làm mục tiêu phân tích
1.2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động và
cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM. Nghiên cứu thực trạng, phân tích và đánh giá
và đưa ra một số giải pháp về xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động và cung
ứng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank).
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động và
cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt
động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng

thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng.
1.4.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận về xu hướng ứng dụng công nghệ
trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM ở Việt Nam.
Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng cơng nghệ
trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho ngành ngân hàng Việt Nam nói
chung và của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng.
1


2.
2.1.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng hệ thống tài

chính của các quốc gia. NHTM là một trong những nhà cung cấp tín dụng chính cho
khu vực hộ gia đình và doanh nghiệp và vận hành cơ chế thanh toán. Ngân hàng
thương mại thường là công ty cổ phần hoặc thuộc sở hữu tư nhân.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc

một số các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn
qua tài khoản.
2.2.

Chức năng của ngân hàng

2.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư dưới hình thức nhận tiền gửi và cấp tín dụng.
Hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế gồm: (1) các cá nhân và tổ chức
tạm thời có nhu cầu chi cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập hoặc vốn hiện có, vì
vậy phát sinh nhu cầu bổ xung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức có thu nhập hoặc
vốn hiện tại lớn hơn các khoản chi cho hàng hố, dịch vụ, vì vậy có tiền để tiết kiệm.
Tuy nhiên, để vốn có thể luân chuyển trực tiếp từ nhóm (1) tới nhóm (2), sẽ có
nhiều giới hạn do sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian... Đây là điều
kiện cần để nảy sinh trung gian tài chính - ngân hàng - trong quá trình chuyển tiết kiệm
thành đầu tư. Ngân hàng là sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong
khi lại đảm bảo ít rủi ro cho người gửi tiền. Như vậy, ngân hàng đã làm tăng thu nhập
cho người tiết kiệm và giảm chi phí cho người đầu tư thông qua đáp ứng nhu cầu vốn,
tiết kiệm, thanh khoản cho họ. Với chi phí và rủi ro thấp, ngân hàng tập hợp lượng
đông đảo hàng triệu các nhà đầu tư và người tiết kiệm thành khách hàng của mình, qua
đó giải quyết các mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp, trở thành trung gian tài chính hiệu
quả.
Cơ sở cho chức năng trung gian tài chính của ngân hàng là khả năng thẩm
định thông tin của ngân hàng. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích
thơng tin được gọi là tình trạng "thơng tin khơng cân xứng" làm giảm tính hiệu quả của
thị trường nhưng tạo ra khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chun mơn và kinh
2



nghiệm đánh giá các cơng cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các
yếu tố rủi ro - lợi nhuận hấp dẫn nhất.
2.2.2. Trung gian thanh toán
Khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay - trung gian tài chính - tất yếu dẫn đến
cơ sở của thanh toán hộ. Trước tiên là thanh toán hộ giữa những khách hàng có tiền
gửi ở cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra khi hệ thống thanh tốn liên ngân hàng
hình thành. Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ theo lệnh của
khách hàng. Hàng triệu khách hàng mở tài khoản và gửi tiền tại ngân hàng là cơ sở để
ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất và có thể duy nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang lại lợi ích lớn cho ngân
hàng. Ngồi doanh thu từ phí, ngân hàng còn mở rộng huy động và cho vay.
2.2.3. Tạo tiền (phương tiện thanh tốn)
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Hệ thống
ngân hàng tham gia tạo nên phương tiện thanh toán là tiền ghi sổ (tiền trên tài khoản).
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ có thể chi trả để có
được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng là phương tiện thanh tốn song hành cùng tiền giấy.
Tồn bộ hệ thống ngân hàng tham gia tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở mở rộng
cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo
nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân
hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo
ra khối lượng tiền gửi thanh toán nhiều gấp bội so với lượng tiền cơ sở thơng qua hoạt
động tín dụng.
2.3.

Các dịch vụ khác của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiêp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh


nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện cung cấp các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Ngồi các dịch vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài
khoản thì ngân hàng cịn các có các loại dịch vụ khác như:
Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng có thể mua bán ngoại tệ cho khách hàng: mua
bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, và hưởng chênh lệch giá mua bán. Dịch
3


vụ này đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ,
vay và trả nợ nước ngồi, thậm chí cả nhu cầu tích trữ ngoại tệ của dân chúng.
Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các giấy tờ có
giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy cịn gọi là dịch vụ cho thuê
két). Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khách như mua bán hộ các giấy tờ
có giá cho khách, thanh toán hộ lãi hoặc cổ tức,...
Quản lý ngân quĩ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các
doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Quản lý ngân quĩ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp
giảm thời gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh doanh
ngân quĩ, đảm bảo ngân quĩ tối ưu.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các
ngân hàng có rất nhiều chun gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng
sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lí tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp...
Cung cấp dịch vụ mơi giới chứng khốn: Nhiều ngân hàng đang cung cấp đủ
các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong
những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn,
cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu với chi phí thấp. Với đội ngũ

phân tích chứng khốn chun nghiệp, cơng nghệ hiện đại, hoạt động mơi giới kết hợp
với tư vấn, hỗ trợ tài chính tạo tiện ích rất lớn cho nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá
nhân.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Thông qua tổ chức công ty bảo hiểm con
hoặc liên kết với công ty bảo hiểm ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách
hàng, như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tín dụng. Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách
hàng, điều đó bảo đảm việc hồn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế
hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh tốn,...
Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng trong q trình hoạt động khơng
thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân
hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán
hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ...
2.4. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào NHTM
Điều kiện quan trọng và cần thiết để một ngân hàng có thể phát triển lớn mạnh
dịch vụ của NHTM là ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại
4


vào các dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp. Trong điều kiện có rất nhiều ngân hàng
cùng tồn tại như hiện nay thì việc cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường là khơng thể tránh
khỏi, ngân hàng nào có nền tảng công nghệ hiện đại, phục vụ được nhiều đối tượng
khác nhau, thỏa mãn được yêu cầu của họ về thời gian, khơng gian, chi phí… thì ngân
hàng đó sẽ giành được thắng lợi bước đầu.
Nhờ có cơng nghệ hiện đại mà đã có nhiều dịch vụ được cung cấp cho khách
hàng: thanh toán, rút tiền tự động qua máy ATM, Internet Banking, thấu chi tồn
khoản,… Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời
gian nào chứ khơng cịn bị phụ thuộc, bó hẹp như trước đây.

5



3.CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TRONG HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG ỨNG SẢN
PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM VIỆT NAM
3.1. Năm xu hướng ứng dụng công nghệ của hoạt đông kinh doanh ngân

hàng
Thứ nhất, hoạt động số hóa ngân hàng được triển khai mạnh mẽ, tạo nên
những bước phát triển đột phá trong cung ứng dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
Trong đó, lĩnh vực dịch vụ thanh tốn với sự phát triển rất mạnh của cả hạ tầng thanh
tốn và cơng cụ thanh tốn, sự hồn thiện của hệ thống khn khổ pháp lý trong lĩnh
vực thanh tốn. Theo đó, tỷ trọng tiền mặt lưu thơng trên tổng phương tiện thanh toán
vào cuối năm 2018 ở mức 11,78% (giảm 0,15% so với năm 2017) và đến tháng
9/2019, tiếp tục giảm xuống 11,22%. Cùng với đó, các kênh ngân hàng hiện đại như
Internet Banking, Mobile Banking cũng được triển khai mạnh mẽ. Hệ thống ATM,
POS tiếp tục được bố trí, sắp xếp ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của từng khu
vực và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Thứ hai là việc gia tăng sử dụng công nghệ điện toán đám mây đối với các
dịch vụ cốt lõi để thay thế cho công nghệ lưu trữ truyền thống. Các ngân hàng tại Việt
Nam đã nghiên cứu và nhìn nhận điện tốn đám mây như là một phương thức để đơn
giản hóa các hoạt động cơng nghệ thơng tin trong những hoạt động của ngân hàng.
Theo đó, điện toán đám mây giúp tạo ra một cơ sở hạ tầng linh hoạt và tối ưu hóa các
hoạt động cơng nghệ thông tin trên nhiều trung tâm dữ liệu của ngân hàng. Xu hướng
này đã trở nên rõ ràng trong ngành ngân hàng thế giới những năm gần đây, giúp các
ngân hàng thương mại tiết kiệm được nhiều chi phí, mặt bằng, cũng như tăng cường
tính bảo mật trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu.
Thứ ba, công nghệ sổ cái phân tán (General Ledger - GL) và Data mining
cùng các phân tích chuyên sâu trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, chiến lược
phát triển dài hạn là một xu hướng rất mới đã được nhiều ngân hàng thương mại ở
Việt Nam áp dụng trong thời gian vừa qua. Đầu tư theo hướng này sẽ giúp các ngân

hàng thương mại ghi nhận một cách chi tiết, đầy đủ các dữ liệu mà ngân hàng muốn có
về giao dịch, thói quen, hành vi khách hàng,… Qua đó biến các dữ liệu này trở thành
nguồn thơng tin hữu ích cho ngân hàng trong việc đánh giá, phân tích hành vi của
khách hàng nhằm đưa ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh một cách thích hợp, hiệu
quả.
6


Thứ tư, Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đầu tư và nâng cấp hệ thống
Core banking, công nghệ bảo mật, hệ thống quản lý rủi ro cũng là yêu cầu bắt buộc
trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, hiện đại trong một môi
trường ngày càng bất trắc. Khác với nhiều doanh nghiệp, Core banking là ứng dụng
bắt buộc với mỗi ngân hàng, tuy nhiên việc đầu tư này không diễn ra một lần mà phải
liên tục được nâng cấp.
Thứ năm, sự phát triển và mở rộng hệ sinh thái dịch vụ tài chính trong nước
với sự góp mặt của các doanh nghiệp Fintech phát triển dựa trên thành tựu của khoa
học công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu thương mại điện tử gia tăng, các hoạt động đa
dạng của kinh tế số và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, hành vi thay đổi của người tiêu dùng
trong kỷ nguyên số.
3.2. Đi vào một ví dụ cụ thể ở Việt Nam – Ngân hàng Techcombank
3.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Techcombank
Techcombank là Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (tên
tiếng Anh: Vietnam Technological and Commerical Joint – Stock Bank, viết tắt
Techcombank) được thành lập năm 1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển mình từ chế độ kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường.
Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, Techcombank ngày nay đang dần xây
dựng được một nền tảng tài chính ổn định cho khách hàng tin tưởng chọn lựa giao
dịch. Techcombank là một trong những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, một
trong những ngân hàng hàng đầu ở Châu Á. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ

và tài chính đa dạng cho hơn 5,4 triệu khách hàng ở Việt Nam với rất nhiều mạng lưới
chi nhánh trên tồn quốc.
Với tầm nhìn trở thành ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam, Techcombank đang hoạt động dựa trên ba sứ mệnh:
Thứ nhất, trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của
khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng
và dựa trên cơ sở ln coi khách hàng là trọng tâm.
Thứ hai, tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với
nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.
Thứ ba, mang lại cho cổ đơng những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc
triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp
7


dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn
quốc tế.
3.2.2. Techcombank đã đầu tư cho công nghệ như thế nào?
3.2.2.1. Những đầu tư của Techcombank
Từ 16 năm trước, Techcombank đã từng tạo hiện tượng lớn trong hệ thống các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Năm 2001, lần đầu tiên một ngân hàng thương mại
cổ phần tư nhân “dám” chi một khoản tương đương 20% vốn điều lệ đầu tư cho nền
tảng cơng nghệ.
Đó là hệ thống ngân hàng lõi Core Banking của Temenos (Thụy Sĩ), mà đến cả
chục năm sau nhiều thành viên khác mới áp dụng được. Chiến lược đi trước đón đầu,
tạo lợi thế đó của Techcombank từng được một lãnh đạo ngân hàng khác thừa nhận:
“khi nhiều ngân hàng khác bắt đầu trồng cây thì Techcombank đã hái quả”.
Về công nghệ, ông Nguyễn Lê Quốc Anh cho biết, ngân hàng đã trù tính dành
tới khoảng trên 200 triệu USD đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin, quy mô lớn
hơn gấp đôi lợi nhuận trước thuế của Techcombank nhiều năm trước đó:
“Techcombank sẵn sàng đầu tư nguyên một năm lợi nhuận vào xây dựng nền tảng hệ

thống cho 5 năm tới, để đảm bảo trong 10 năm sau đó mình khơng bị lỗi thời. Hội
đồng Quản trị và Ban điều hành tập trung đầu tư vào công nghệ, trước tiên là để giải
quyết vận hành - vận hành tốt hơn để mang tới trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Và
phần nữa là phải đảm bảo hệ thống của mình vững chắc, an tồn.”
Như suốt thời gian 1 năm vừa qua, Techcombank sẵn sàng “hy sinh” lợi nhuận
với chương trình “Zero Fee”, miễn phí tồn bộ giao dịch ngân hàng điện tử cho khách
hàng, ngay cả những giao dịch ngoại mạng. Bên cạnh nguồn phí trực tiếp, ông Nguyễn
Lê Quốc Anh giải thích rằng, chính sách miễn phí đó sẽ thúc đẩy khách hàng sử dụng
nhiều hơn các dịch vụ ngân hàng điện tử, thay vì mất nhiều thời gian và công sức hơn
ở kênh giao dịch truyền thống tại quầy - thời gian và công sức đó cũng là một dạng chi
phí và lợi ích.
Bệ phóng vững chắc: Trong năm 2018, Techcombank tiếp tục thực hiện
chương trình Debit Cashback để hồn tiền lại cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
thanh tốn qua thẻ Debit. Tính đến năm 2020, hàng nghìn tỷ đồng phí giao dịch đã
được Techcombank “đầu tư” trở lại cho khách hàng.
3.2.2.2. Thành tựu
Trong giai đoạn sau năm 2011, chiến lược nhìn xa trông rộng đã giúp
Techcombank tạo được nền tảng vững chắc để vượt khó, rồi nhanh chóng bứt phá.
8


Khối lượng khách hàng đã gia tăng nhanh chóng. Đến cuối 2016, Techcombank đã có
khoảng 1,4 triệu khách hàng cá nhân có giao dịch tại ngân hàng so với con số 1 triệu
cuối năm 2013. Tương tự, lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gia tăng
mạnh, từ hơn 12.000 lên hơn 36.000 khách hàng có giao dịch.
Trong những năm trở lại đây, ở Techcombank bắt đầu thể hiện sự bứt phá về
kết quả kinh doanh. Năm 2016, với tốc độ tăng trưởng tới hơn 90%, Techcombank đã
trở lại quy mô 4.000 tỷ đồng lợi nhuận, cùng tỷ lệ nợ xấu được kiểm sốt ở nhóm thấp
nhất trong hệ thống. Rõ ràng, Techcombank mới là hiện tượng trong lĩnh vực tài chính
- ngân hàng với nỗ lực chinh phục công nghệ số và trở thành ngân hàng dẫn dắt cuộc

chơi. Lợi thế này xuất phát từ việc ngân hàng này đã công bố sẽ chi 300 triệu USD để
đầu tư công nghệ và xây dựng cơ sở dữ liệu hiện đại.
Cú hích từ "Zero fee" - dịch vụ ngân hàng điện tử "0 đồng" cho cá nhân đã
mang những bước tiến nhảy vọt cho Techcombank từ cuối năm 2016 và được áp dụng
cả cho doanh nghiệp từ năm 2019.
Nền tảng số hóa dẫn đầu thị trường giúp khách hàng của Techcombank có thể
thực hiện giao dịch 24/7 từ bất cứ nơi đâu. Tính đến năm 2020, Techcombank đã thiết
lập hệ thống kết nối với 54 nhà cung cấp dịch vụ lớn trên khắp cả nước để khách hàng
có thể thanh toán các dịch vụ cơ bản thiết yếu như điện, nước, truyền hình hay phí dịch
vụ, bảo hiểm… chỉ với chiếc điện thoại thông minh kết nối internet.
Bên cạnh đó, Techcombank đã triển khai giải pháp kết nối ví điện tử thông qua
thẻ nội địa và thẻ visa debit với các đối tác như kết nối thanh toán thẻ nội địa VinID
Pay, thanh toán thẻ Debit với Grab by Moca. Giải pháp này nhanh chóng giúp khách
hàng tối ưu hố thời gian và chi phí trong sử dụng các dịch vụ phục vụ đời sống hàng
ngày.
Lãnh đạo Techcombank cho biết, hiện hơn 85% giao dịch của Ngân hàng đã
được thực hiện bởi tiện ích số hóa. Theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia kinh tế, việc
xác định rõ “thương hiệu” Techcombank gắn với nền tảng số hoá từ sớm đã giúp ngân
hàng này tạo dựng được bản lề vững chắc.
3.2.2.3. Phản hồi khách hàng
Xu hướng giao dịch điện tử tăng mạnh hiện nay chính là tiền đề để các ngân
hàng dốc sức vào cuộc chơi số hóa và hiệu quả được đo bằng trải nghiệm khách hàng.
Do vậy, miếng bánh về thị phần ngân hàng trực tuyến vẫn chưa thấy sự phân định rõ
ràng. Tuy nhiên, có thể thấy từ số lượng khách hàng đến tỷ lệ giao dịch thì
Techombank đang chiếm ưu thế.
9


Trong 6 tháng đầu năm 2020, Techcombank đã có thêm hơn 330.000 khách
hàng mới, nâng tổng số khách hàng đang hoạt động mà Ngân hàng phục vụ lên gần 8

triệu. Khối lượng và giá trị giao dịch qua kênh điện tử của khách hàng cá nhân trong 6
tháng đầu năm 2020 lần lượt đạt 153 triệu giao dịch (tăng 130% so với cùng kỳ năm
ngoái) và gần 2 triệu tỷ đồng (tăng 91% so với cùng kỳ năm ngối).
Sự tín nhiệm của khách hàng gia tăng đã đưa Techcombank lên “Top 2 ngân
hàng uy tín nhất Việt Nam 2020” và giữ vững vị thế “Ngân hàng thương mại cổ phần
tư nhân uy tín nhất 2020” (theo đánh giá của Vietnam Report). Với những kết quả đạt
được, tốc độ tiến về mục tiêu đặt ra trong tương lai của Techcombank tiếp tục gia tăng
chắc chắn.
3.2.3. Một số sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu đã áp dụng công nghệ của
Techcombank
3.2.3.1. Đối với cá nhân
Nhờ áp dụng Internet Banking mà hiện nay có thể mở tài khoản ngân hàng
điện tử mà khơng cần phải ra tại quầy, đem lại các lợi ích cho người sử dụng như: bảo
mật tuyệt đối, hoàn toàn miễn phí khi mở tài khoản, hạn mức chuyển khoản qua dịch
vụ ngân hàng điện tử lên tới 100tr/tháng, mở tài khoản ngân hàng điện tử hoàn toàn
online qua ứng dụng F@st Mobile mà không cần phải ra chi nhánh.
Việc phát triển dịch vụ Internet Baking cho dù bạn ở đâu và bất kỳ khi nào, chỉ
cần máy tính của bạn có kết nối internet, bạn hồn tồn có thể thực hiện các thao tác
mà mình muốn một cách dễ dàng, tiện lợi, nhanh chóng.
Dịch vụ chuyển tiền 24/7 giúp khách hàng có thể chuyển tiền mọi lúc mọi nơi
bao gồm cả ngày nghỉ ngày lễ. Khách hàng có thể chuyển tiền tới số thẻ và số tài
khoản tại các ngân hàng khác.
Đặc biệt, phương thức xác thực giao dịch Techcombank Smarrt OTP: Smart
OTP là phương thức bảo mật được tích hợp trong ứng dụng F@st Mobile giúp người
dùng chủ động lấy mã xác thực giao dịch một lần (OTP) và tự động nhập vào hệ thống
khi thực hiện các giao dịch trực tuyến. Smart OTP được đánh giá là phương thức xác
thực giao dịch trực tuyến bảo mật hàng đầu hiện nay với nhiều ưu điểm vượt trội.
Với dịch vụ trả lương qua tài khoản đã cung cấp cho các doanh nghiệp cơng
cụ quản lý và thanh tốn tiền lương hiệu quả và dành cho nhân viên công ty các ưu đãi
vượt trội khi sử dụng các dịch vụ thanh toán cá nhân.


10


Nhờ có cơng nghệ mà người dùng có thể vay vốn, vay mua ô tô, mua nhà, tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh, du học, đăng kí mở các gói tài khoản trực tuyến với thủ tục
hết sức đơn giản.
Và đặc biệt nhất với việc áp dụng công nghệ tiên tiến, giờ đây khách hàng đã
có thể rút tiền tại các cây ATM của Techcombank mà không cần phải dùng đến thẻ
ATM, chỉ cần qua mật mã gửi về điện thoại của chính mình.
Ngồi ra, cịn nhiều sản phẩm, dịch vụ xứng đáng được nhắc tới như:
Thanh tốn hóa đơn: Thanh tốn hóa đơn trực tuyến giúp khách hàng thanh
tốn an tồn, bảo mật với Ngân hàng 24/7.
Du lịch, giải trí: Đặt vé máy bay khách sạn mọi lúc mọi nơi thông qua ứng
dụng F@st Mobile; dễ dàng so sánh giá chỉ với một chạm; thanh tốn nhanh chóng
thuận tiện và an tồn.
Techcombank chính thức ra mắt tính năng Gia hạn/Nâng hạn thẻ thanh toán
Techcombank trực tuyến trên ứng dụng F@st Mobile với các lợi ích vượt trội: thực
hiện ngay trên ứng dụng F@st Mobile chỉ với 3 bước đơn giản; chủ động theo dõi tình
trạng gia hạng/nâng hạng và nhận thẻ ngay tại chi nhánh mong muốn.
Tiền gửi Online: Khách hàng có thể tích lũy theo kỳ hạn mình muốn với lãi
suất hấp dẫn.
3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
a. Trả lương ngoại theo lô trên F@st Mobile
Với mong muốn trở thành ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực số hóa và phục
vụ đa dạng nhu cầu giao dịch cho khách hàng Doanh nghiệp, Techcombank trân trọng
ra mắt tính năng trả lương ngoại tệ theo lô ngay trên nền tảng dịch vụ ngân hàng điện
tử F@st EBank, hỗ trợ các Doanh nghiệp có nhu cầu thanh tốn lương cho các chun
gia, nhân sự nước ngoài. Với ưu điểm điểm vượt trội:
Tiết kiệm thời gian chi phí

Ưu đãi tới 50% phí so với giao dịch tại quầy
Giao dịch được thực hiện hoàn toàn trên F@st Ebank và được xử lý tự động
bởi hệ thống.
Đơn giản, chủ động và thuận tiện
Trả lương ngoại tệ linh hoạt ngay cả với khách hàng khơng có tài khoản thanh
toán ngoại tệ tại Techcombank.
11


Sử dụng nguồn ngoại tệ sẵn có hoặc hỗ trợ mua ngoại tệ ngay trên F@st
Ebank.
Chỉ đăng kí hồ sơ lần đầu, khơng cần đính kèm chứng từ cho mỗi lần thực
hiện giao dịch.
Hỗ trợ giao dịch với 6 loại ngoại tệ giao dịch phổ biến hiện nay: USD, GBP,
AUD, JPY, SGD, EUR.
b. Ngân hàng điện tử F@st EBank
F@st Ebank là dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng doanh nghiệp của
Techcombank với những tiện ích và tính năng nổi bật giúp việc quản lý doanh nghiệp
dễ dàng, hiệu quả mọi lúc mọi nơi và tiết kiệm chi phí.
c. Chuyển ngoại tệ trong nước trên F@st EBank
Tiếp nối thành công của chuyển tiền quốc tế và mua bán ngoại tệ trực tuyến,
Techcombank ra mắt thêm tính năng chuyển ngoại tệ trong nước ngay trên F@st
EBank nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu điều chuyển vốn nhanh chóng giúp
đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tối đa hóa lợi ích.
d. Chuyển tiền nhanh 24/7 trên F@st EBank
Techcombank ra mắt tính năng chuyển tiền 24/7 trên F@st EBank. Kể từ nay
việc chuyển khoản liên ngân hàng đối với Doanh nghiệp sẽ trở lên vơ cùng dễ dàng,
nhanh chóng chỉ với vài thao tác đơn giản ngay trên màn hình máy tính.
e. Tính năng khơi phục mật khẩu và mở khóa tên truy cập trực tuyến trên F@st EBank
Với tính năng khơi phục mật khẩu và mở khóa tên truy cập, khách hàng Doanh

nghiê ¡p có thể dễ dàng thao tác trên nền tảng Ngân hàng điện tử F@st EBank mà không
cần đến quầy giao dịch hoặc liên hệ hỗ trợ qua tổng đài (Call Center). Hai tính năng
mới này giúp khách hàng:
Tiết kiệm thời gian và chi phí
Khách hàng khơng mất thời gian di chuyển, chờ đợi phê duyệt hồ sơ, xác thực
thông tin tại quầy hoặc qua Call Center và hồn tồn miễn phí khi thực hiện u cầu.
An tồn, chủ động và thuận tiện
Với tính năng này, ngân hàng trực tiếp tăng cường bảo mật nhiều lớp cho
người tiêu dùng tài chính. Hệ thống chủ động xác thực thơng tin khách hàng, khôi
phục thông tin khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Điểm đặc biệt là hệ thống sẽ chủ

12


động khơi phục mật khẩu hoặc mở khóa tên truy cập mọi lúc mọi nơi trên nền tảng
điện tử F@st Ebank và loại bỏ 100% chứng từ trong quá tình xử lý yêu cầu.
f. Chuyển khoản quốc tế và mua bán ngoại tệ
Với mong muốn mang đến những giá trị tốt nhất để đồng hành cùng doanh
nghiệp trong mọi hoạt động kinh doanh, từ 17/02/2019 Techcombank chính thức triển
khai 02 dịch vụ mới trên hệ thống Ngân hàng điện tử F@st EBank dành cho doanh
nghiệp: Chuyển khoản quốc tế và Mua bán ngoại tệ.
Chuyển khoản quốc tế: Là dịch vụ chuyển tiền cho Doanh nghiệp/Đối tác
nước ngồi để thanh tốn tiền hàng nhập khẩu, chi phí dịch vụ, chi lương, đầu tư nước
ngoài.
Mua bán ngoại tệ: Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay trên ngân hàng điện
tử F@st Ebank với mức tỷ giá được xác định tại thời điểm người duyệt cuối cùng
duyệt giao dịch để thực hiện giao dịch. Khách hàng có thể giao dịch bán ngoại tệ hoặc
mua ngoại tệ cho các giao dịch: chuyển tiền quốc tế, thanh toán nợ và thanh toán
lương bằng ngoại tệ.
g. BusinessOne - Giải pháp an toàn, thuận tiện và tối ưu chi phí cho doanh nghiệp

Với phương châm lấy khách hàng làm trọng tâm cũng như dựa trên am hiểu về
nhu cầu và hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, Techcombank đã cho ra
mắt gói giải pháp BusinessOne - an tồn, thuận tiện, tối ưu chi phí và nâng cao hiệu
quả cho doanh nghiệp. Chỉ với 1 lần đăng ký, doanh nghiệp có thể sử dụng trọn gói
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ngân hàng điện tử F@st EBank và thẻ
ghi nợ quốc tế Techcombank Visa dành cho doanh nghiệp.
h. Phương thức xác thực Smart OTP cho khách hàng doanh nghiệp
Smart OTP là phần mềm tạo mật khẩu sử dụng một lần (OTP) được cài đặt
trên điện thoại di động thơng minh/máy tính bảng; đây là phương thức xác thực sử
dụng công nghệ tiên tiến, bảo mật, thuận tiện cho doanh nghiệp khi sử dụng các tiện
ích của F@st EBank.
3.2.3.3. Nhận xét về những sản phẩm của Techcombank nói riêng và tồn bộ các
NHTM Việt Nam nói chung
Việc đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ trong các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng thương mại là yêu cầu cấp thiết, cần có những bước đi kịp thời, phù hợp trong
giai đoạn hiện nay. Cùng với việc ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển, ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT), thời gian qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã xây dựng
được hạ tầng kỹ thuật CNTT tương đối hiện đại và đồng bộ, kết nối hoạt động kinh
13


doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) với các hoạt động quản lý và điều hành của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Trong xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN
4.0), việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là một yêu
cầu cấp thiết.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh
tế nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và bảo mật.
Hệ thống NHTM Việt Nam thời gian qua đã phát triển rất nhanh. Nhiều ngân
hàng sau quá trình tái cơ cấu đã cho thấy sự thay đổi tích trong hiệu quả hoạt động.

Cùng với làn sóng cơng nghệ mới đang lan tỏa, việc đầu tư công nghệ cải thiện năng
suất lao động, mở rộng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch, gia tăng trải nghiệm của
khách hàng… là xu hướng đã trở nên rõ rệt. Tuy nhiên, tùy theo tình hình tài chính,
năng lực của hạ tầng và mức độ đáp ứng về con người, các NHTM sẽ lựa chọn cho
mình những mục tiêu cụ thể. Sự lựa chọn này có thể sẽ tạo ra sự phân cấp hơn nữa
giữa các NHTM Việt Nam. Sự phân hóa này trong tương lai có thể khơng phụ thuộc
vào mạng lưới của ngân hàng nhiều hay ít, quy mơ lớn hay nhỏ mà phụ thuộc vào hàm
lượng công nghệ trong các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

14


4.

CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ VÀ GIẢI PHÁP

4.1. Rút kinh nghiệm từ Techcombank
Trong quá trình phát triển ngân hàng số, Techcombank cũng phải đối mặt với
những khó khăn thách thức như: sự phức tạp trong quản trị rủi ro; công tác quản trị
nguồn nhân lực...
Xác định chuyển đổi số toàn hàng là một yêu cầu tất yếu trong xu thế phát
triển hiện nay. Trong giai đoạn này, Techcombank xác định các giải pháp để đẩy mạnh
phát triển ngân hàng số.
Cụ thể: Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển công nghệ thông tin,
Chiến lược phát triển ngân đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh, quản trị
điều hành, xu hướng phát triển cơng nghệ. Trong đó: Tăng cường ứng dụng rộng rãi
các công nghệ chủ chốt, đặc trưng của Cách mạng công nghiệp 4.0; Tăng cường năng
lực, chuẩn hóa cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin và các biện pháp đảm bảo an tồn
thơng tin đối với các hệ thống cơng nghệ; Chuẩn hóa, tự động hóa các hoạt động,
nghiệp vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ; Phát triển và tích hợp các kênh phân

phối, tạo điều kiện dễ dàng nhất để khách hàng tiếp cận, kết nối với ngân hàng; Triển
khai tự động hóa quy trình; Đổi mới sáng tạo, ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ có
tính sáng tạo, cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học
cơng nghệ; Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu để hỗ trợ quá trình ra quyết định;
tăng quỹ lương và phúc lợi lên đáng kể dựa trên những tiêu chí phát triển nhân lực,
tiếp tục dự án JobCat nhằm phân loại và phát triển lộ trình nghề nghiệp cho cán bộ
cơng nhân viên…
Những gì mà TechcomBank đã và đang đạt được là thành quả của việc đi
trước đón đầu. Nhìn nhận được tác động mạnh mẽ của cơng nghệ tới sự phát triển của
ngân hàng đã giúp cho TechcomBank giành được chỗ đứng vàn những thành công
vang dội.
4.2. Tác động của việc ứng dụng Công nghệ trong hoạt động và phát triển

sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
4.2.1. Ảnh hưởng tích cực
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở
Việt Nam thời gian qua đã và đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và
cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại của hệ thống ngân hàng, hình thành những sản phẩm
dịch vụ tài chính mới; tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ ngân
hàng hiện đại và tiết kiệm chi phí giao dịch.
15


Một là, chất lượng và tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng được nâng
cao. Đến nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đều xây dựng và phát triển một ứng
dụng Mobile Banking riêng. Đồng thời, khuyến khích khách hàng sử dụng thường
xuyên Mobile Banking, Internet Banking thay vì thực hiện giao dịch tại quầy.
Dịch vụ ngân hàng tự động, ứng dụng ngân hàng, thanh toán số đã được nhiều
ngân hàng nghiên cứu, triển khai (ví dụ: Ứng dụng ngân hàng số Timo/YoLo của
VPbank, ngân hàng tự động - Live Bank của TpBank; chi nhánh số ATM OPBA của

Nam Á Bank; các ngân hàng MB, Việt Á, Nam Á... ứng dụng trí tuệ nhân tạo, cơng
nghệ học máy, ChatBot,... vào hoạt động hỗ trợ giao dịch, tư vấn khách hàng 24/7).
Hai là, hoạt động thanh toán phát triển cả về chất và lượng với nhiều sản
phẩm, dịch vụ thanh tốn mới, tiện ích và hiện đại. Hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng hoạt động an tồn, hiệu quả và thơng suốt, vì vậy hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt phát triển mạnh mẽ, nhất là thanh toán qua điện thoại di động và
internet.
Trong những tháng đầu năm 2020, khi dịch Covid-19 xảy ra và nhất là trong
giai đoạn cách ly xã hội, hoạt động thanh tốn điện tử diễn ra thơng suốt và an tồn,
thanh tốn qua kênh internet tăng gần 50% về giá trị giao dịch trong khi thanh toán
qua kênh điện thoại di động tăng hơn 160% so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng giao
dịch tại ATM năm 2018 thông qua hệ thống Napas chiếm 62%, năm 2019 giảm còn
42%, trong khi tỷ trọng giao dịch thanh toán liên ngân hàng năm 2018 là 26%, năm
2019 tăng lên 48%, thể hiện sự thay đổi thói quen từ việc rút tiền qua ATM phục vụ
cho việc chi tiêu hàng hàng ngày bằng tiền mặt sang thanh tốn khơng dùng tiền mặt
qua các kênh ngân hàng điện tử.
Ba là, công tác an ninh, an tồn cho hệ thống cơng nghệ thơng tin của các
ngân hàng thương mại luôn được chú trọng nhằm đảm bảo hoạt động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng thương mại được liên tục, quyền lợi của khách hàng luôn được đảm
bảo.
Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng luôn được cập
nhật và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về công
nghệ thông tin.
4.2.2. Hạn chế, thách thức
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam còn tồn tại một số
bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như:
16



Cơ sở hạ tầng cho thanh toán số đã phát triển mạnh trong thời gian gần đây,
nhưng vẫn chưa đồng bộ. Cho đến nay, hệ thống ATM/POS vẫn chủ yếu tập trung ở 5
thành phố lớn là: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng, Cần Thơ, trong khi số
lượng ATM/POS ở các thành phố nhỏ và khu vực nơng thơn cịn hạn chế. Các giao
dịch thơng qua ATM hầu hết là để rút tiền mặt; còn lại là giao dịch chuyển khoản và
thanh toán. Hạ tầng thanh toán số trên di động, hóa đơn điện, nước, truyền hình, điện
thoại, internet, bảo hiểm, tài chính cá nhân, hành chính công... đã được triển khai
nhưng phạm vi chưa tương xứng với tiềm năng thị trường.
Chính sách quản lý cũng chưa theo kịp sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng điện tử (cấp phép - hành lang pháp lý quản lý - chính sách quản trị, quy trình sản
phẩm của các tổ chức tín dụng).
Đầu tư cơng nghệ thơng tin tại ngân hàng thương mại vẫn còn hạn chế do giới
hạn khả năng tài chính tại nhiều ngân hàng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng cao năng lực quản trị điều hành
cũng như kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực của Basel II cịn nhiều hạn chế. Bên cạnh
đó, việc triển khai các dự án công nghệ thông tin ở một số một số ngân hàng thương
mại còn bị kéo dài do các ngân hàng thương mại này chưa thực sự được chuẩn hóa
theo thơng lệ quốc tế.
Hệ thống ngân hàng lõi truyền thống phức tạp đang là rào cản lớn đối với sự
thành công của ngân hàng số. Hệ thống công nghệ thông tin lỗi thời với cấu trúc không
linh hoạt và hoạt động nguyên khối cũng đang cản trở các ngân hàng phát triển lên
ngân hàng số, trong khi đó việc thay đổi hệ thống rất phức tạp mất nhiều thời gian và
chi phí.
Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tới ngành ngân hàng
khiến xu thế tội phạm công nghệ cao tấn công vào lĩnh vực ngân hàng, tài chính tại
Việt Nam đang ngày càng tăng cả về số lượng lẫn mức độ tinh vi, phức tạp và gây ra
nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Theo thống kê của công ty phần mềm Symantec, Việt Nam
đứng thứ 11 trên thế giới về các hoạt động đe dọa tấn công mạng.
Ngành ngân hàng hiện nay đang phải đối mặt với xu hướng thiếu hụt nhân sự
chất lượng cao trong các lĩnh vực chuyên sâu gắn với ngân hàng và công nghệ. Nguồn

nhân lực được đào tạo trong nước chưa đáp ứng được khi các chương trình đào tạo đại
học còn thay đổi chậm so với xu thế. Một số ngân hàng thương mại chưa có chính sách
ưu tiên, đãi ngộ, tơn vinh nhân lực trình độ cao.

17


4.3. Một số giải pháp, khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại trong

việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động và phát triển sản phẩm dịch vụ
Một là, Việt Nam cần thiết lập một khuôn khổ pháp lý phù hợp, thúc đẩy và
tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng tồn diện cơng nghệ thơng tin, các công
nghệ mới của Cách mạng công nghệ 4.0 vào các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
Hai là, đầu tư về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện đại và ứng
dụng công nghệ ngân hàng tạo nền tảng cho phát triển ngân hàng số.
Ngân hàng thương mại tiếp tục đẩy mạnh phát triển ứng dụng công nghệ vào
dịch vụ ngân hàng hiện đại chẳng hạn như các ứng dụng thanh toán điện tử - Mobile
Banking hay Internet Banking cùng những dịch vụ thẻ thanh toán khác.
Các dự án công nghệ ngân hàng cần được nâng cấp và đưa vào ứng dụng thực
tiễn, mở rộng mạng lưới kênh dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các kênh
giao dịch ngân hàng hiện đại như ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua internet, điện
thoại di động,... phù hợp với xu hướng thanh toán trên thế giới, đảm bảo thanh tốn
nhanh, an tồn, tiện lợi và có chi phí hợp lý.
Ngân hàng thương mại nên tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, tạo
ra nhiều giá trị gia tăng cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hoạt động marketing số.
Ba là, đầu tư mạnh mẽ hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến gắn chặt với
chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đầu tư vào công nghệ mới để đưa
ra các sản phẩm, dịch vụ gắn chặt với chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Ngân hàng thương mại triển khai các dự án tự động hóa các hoạt động kinh doanh
cốt lõi nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả

công việc của nhân viên và giảm thiểu rủi ro trong họat động.
Triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tiên tiến nhất để giúp các
nhân viên có thể chăm sóc khách hàng chu đáo và đồng nhất qua mọi kênh như Chi
nhánh hay Call Center, dự đoán những nhu cầu sản phẩm dịch vụ của khách hàng để
đưa ra những tư vấn kịp thời và chính xác.
Triển khai xây dựng giải pháp Phịng chống rửa tiền, Quản trị rủi ro, Phòng
chống gian lận, Basel II nhằm giúp các ngân hàng nâng cao tính ổn định trong hệ
thống tài chính, dự báo và cung cấp các giải pháp với các rủi ro liên quan đến rửa tiền,
gian lận.
Bốn là, tăng cường quản trị rủi ro an ninh mạng, bảo mật thông tin khách
hàng. Mỗi ngân hàng cần bảo mật về quy trình nội bộ, việc bảo mật phải được thực
hiện từ chính ý thức của từng nhân viên ngân hàng.
18


Năm là, giải pháp về nguồn nhân sự chuyên môn cao để ứng dụng, triển khai
và vận hành công nghệ thông tin. Mỗi ngân hàng thương mại xây dựng chiến lược đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thơng tin trung và dài hạn. Hàng
năm rà sốt, đánh giá trình độ, chun mơn nghiệp vụ, năng lực nhân viên của ngân
hàng; Chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý, đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ, công chức, chuyên viên quản lý cấp trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về
tư duy và kỹ năng quản lý, tạo tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải cách và
chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều hành và cấp thực hiện. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực, qua đó tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính,
chương trình, nội dung đào tạo.
Xây dựng hệ thống quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng chế độ
đãi ngộ tương xứng để người lao động gắn bó với Ngành, nhất là chế độ đãi ngộ,
lương, thưởng cao để thu hút, “chiêu tài” và “giữ chân” được đội ngũ cán bộ, chuyên
gia giỏi có kinh nghiệm và năng lực làm việc tại Ngành.
Sáu là, tăng cường hợp tác với các tập đồn, cơng ty cơng nghệ thơng tin trong

và ngồi nước để chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ, cập
nhật các xu thế phát triển công nghệ thông tin phù hợp cho ngành Ngân hàng.

19


5.

KẾT LUẬN

Thơng qua việc tìm hiểu các nguồn tài liệu và thu thập thơng tin thực tế, nhóm
đã hồn thành cơng việc nghiên cứu “Tìm hiểu về xu hướng ứng dụng công nghệ trong
hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM Việt Nam”. Trong đó, kiến thức
về cơ sở lý thuyết của ngân hàng thương mại đã được trình bày rõ ràng cụ thể để tiến
tới nội dung xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động và cung ứng sản phẩn dịch
vụ của NHTM Việt Nam. Nhóm đã nêu ra các xu hướng nổi bật trong giai đoạn hiện
nay và đã lựa chọn ngân hàng TechcomBank làm mục tiêu phân tích cụ thể và đã làm
rõ được những điểm nổi bật và hạn chế, thách thức của TechcomBank nói riêng và hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung. Từ đó, có những đánh giá đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ
cho ngân hàng Techcombank. Ứng dụng công nghệ trong hoạt động và cung ứng sản
phẩm dịch vụ của NHTM Việt Nam nói chung Techcombank nói riêng là vấn đề khó,
phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố. Chúng ta cần phải có lộ trình và bước đi phù hợp
cẩn trọng trong q trình ứng dụng cơng nghệ và lĩnh vực Ngân hàng để có được hiệu
quả tốt nhất.

20


6.


Tài liệu tham khảo:

1. Đinh Văn Chức (2020), Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
/>fbclid=IwAR31CiVeFjw9qDr7fwGE9amcpzp8y_4opPywYnALBpAr5aubArrLF7Fw
wy0
2. Trần Văn Dũng (2021), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam
hiện nay
/>3. Thanh Thư (2017), Techcombank sẽ đầu tư 200 triệu USD cho công nghệ
/>4. Trần Linh (2020), Phát triển công nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính
/>5. Uyên Linh (2020), Techcombank lọt TOP 2 ngân hàng có giá trị thương
hiệu lớn nhất Việt Nam năm 2020
/>6. Techcombank công bố kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2020
/>7. Techcombank thu hút


khách

hàng bằng cơng

nghệ từ

web

8. Lịch sử Techcombank
/>9. Giáo trình “Ngân hàng thương mại” trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
10. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về việc
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

21



×