Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC SAU ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.61 KB, 29 trang )

KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MƠN CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN

BÀI GIẢNG MÔN
TRIẾT HỌC
DÀNH CHO HV CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH
CÁC NGÀNH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ


CHƯƠNG I

KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC


Chương I. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC

I. Triết học là gì?
1.1. Triết học và đối tượng nghiên cứu của nó
1.2. Các loại hình triết học cơ bản
II. Triết học phương Đông và triết học phương Tây
2.1. Triết học phương Đông
2.2. Triết học phương Tây
2.3. Triết học Việt Nam


Chương I. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC

Những vấn đề cần làm rõ:
- Triết học là gì? Đặc điểm cơ bản của triết học.
- Sự giống nhau và khác nhau giữa triết học và các khoa học tự
nhiên


- Đặc điểm cơ bản của triết học phương Tây
- Đặc điểm cơ bản của triết học phương Đông
- So sánh triết học phương Đông và triết học p.Tây
- Những đặc điểm và nội dung cơ bản của triết học Việt Nam


I. TRIẾT HỌC LÀ GÌ?
1.1. Triết học và đối tượng nghiên cứu của nó
Xã hội lồi người xuất hiện cách đây khoảng gần 4 triệu năm,
nhưng triết học mới xuất hiện cách đây vào khoảng hơn hai nghìn năm
(khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên), vào thời kỳ
xã hội Chiếm hữu nô lệ ở cả phương Ðông và phương Tây. Triết học
xuất hiện đầu tiên ở một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như
Trung Quốc, Ấn Ðộ, Hy Lạp.


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin:

“Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của
con người về thế giới, về con người và về vị trí vai trò
của con người trong thế giới ấy.”


1.2. Các loại hình triết học cơ bản
- Cơ sở để phân định các loại hình triết học cơ bản
* Cơ sở phận định: Vấn đề cơ bản của triết học
- Nội dung của Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức (hay tồn tại và tư duy).
Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.



Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt,
mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn

- Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
khơng?
Hai mặt nói trên trong vấn đề cơ bản của triết học có mối liên hệ chặt
chẽ, thống nhất với nhau.
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để xác định tính
chất của các trường phái triết học, là căn cứ để phân định các trường
phái triết học cơ bản.


2.2 Các trường phái triết học

+ Giải quyết mặt thứ nhất vần đề cơ bản của triết học:
 Học thuyết triết học nào cho rằng vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức thì được gọi
là chủ nghĩa duy vật.
CNDV biện chứng
 CHỦ NGHĨA DUY VẬT

CNDV siêu hình
CNDV chất phác


-Học thuyết triết học nào cho rằng ý thức có trước, vật

chất có sau, ý thức quyết định vật chất thì được gọi là
chủ nghĩa duy tâm.

CNDT chủ quan
CHỦ NGHĨA DUY TÂM
CNDT khách quan


+ Giải quyết mặt thứ hai vần đề cơ bản của triết học:
Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?
Căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học
mà các học thuyết triết học từ trước đến nay được chia làm hai phái:
Khả tri và bất khả tri
- Tuyệt đại đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) đều thừa
nhận khả năng nhận thức của con người, học thuyết triết học của họ
được gọi là thuyết khả tri.
- Một số nhà triết học hoài nghi hoặc phủ nhận khả năng nhận thức của
con người đối với thế giới, học thuyết triết học của họ được gọi là
thuyết hoài nghi hoặc thuyết bất khả tri.


1.3. Phương pháp của triết học.

Lịch sử Triết học đã xuất hiện hai phương pháp
nhận thức đối lập nhau:
Phương pháp biện chứng
- Phương pháp siêu hình.


II. Triết học phương Đông và triết học phương Tây

2.1.

Triết học phương Đông
Một số học thuyết tiêu biểu:


2.1.1. TRIẾT HỌC ẤN ÐỘ

Hoàn cảnh ra đời và đặc
điểm của triết học Ấn Độ
cổ, trung đại.


Xã hội được phân chia thành 4 đẳng cấp lớn ( varna ) là:

 Tăng lữ ( Brahmana ): những người làm công việc tôn giáo.
 Quý tộc ( Ksahtriya ): gồm vương cơng, tướng lĩnh, võ sĩ.
 Bình dân tự do ( Vaishya ): gồm thương nhân, thợ thủ công và dân
chúng của công xã.
 Nô lệ ( Sudra ): nô lệ, cùng đinh.


2.1.2. TRIẾT HỌC TRUNG HOA


Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ, trung đại.

Thứ nhất là nền triết học nhấn mạnh tinh thần nhân văn. Trong tư
tưởng triết học Trung Hoa cổ, trung đại, tư tưởng liên quan đến con
người như triết học nhân sinh, triết học đạo đức, triết học chính trị,

triết học lịch sử phát triển, cịn triết học tự nhiên có phần mờ nhạt.
Thứ hai là các triết gia Trung Hoa đều tập trung vào lĩnh vực luân lý
đạo đức, xem việc thực hành đạo đức như là hoạt động thực tiễn
căn bản nhất của một đời người, đặt lên vị trí thứ nhất của sinh hoạt
xã hội.


Thứ ba là triết học Trung Hoa ít có những cuộc cách mạng lớn, chủ
yếu là có tính cải cách; các trường phát triết học đi sau thường kế
thừa và phát triển tư tưởng của các trường phái đi trước.
Thứ tư là trong lịch sử triết học Trung Hoa, tư tưởng duy vật và tư
tưởng duy tâm thường đan xen vào nhau trong quan điểm của mỗi
trường phái triết học.


II. Triết học phương Đông và triết học phương Tây

2.2.

Triết học phương Tây
Một số học thuyết tiêu biểu:


2.2.1. TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI

Hoàn cảnh ra đời của triết học Hy Lạp cổ đại.
- Hy Lạp cổ đại là một vùng đất rộng lớn bao gồm miền nam
bán đảo Ban Căng thuộc Châu Âu, nhiều hòn đảo ở biển Êgiê và cả
miền ven biển của bán đảo Tiểu Á. Điều kiện địa lý thuận lợi cho
nên từ rất sớm các ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương

nghiệp Hy Lạp cổ đại đã phát triển.


Đặc điểm của triết học Hy Lạp cổ đại.

- Triết học Hy lạp cổ đại có đặc điểm riêng độc đáo của nó. Đó là
nền triết học phong phú rực rỡ, nhiều màu sắc, nhiều trường phái với
nhiều triết gia tiêu biểu. Đúng như Ph. Ăngghen nhận xét: “Từ các hình
thức mn hình mn vẻ của tư tưởng triết học cổ Hy Lạp đã có mầm
mống và đang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới quan sau này”.


- Triết học Hy Lạp cổ đại hình thành phát triển gắn liền với sự phát triển
của khoa học tự nhiên và các nhà triết học thời kỳ này đồng thời cũng là
những nhà khoa học tự nhiên.
- Trong lịch sử triết học Hy lạp cổ đại, chủ nghĩa duy vật có đặc điểm là
mộc mạc, chất phác, gắn liền với phép biện chứng sơ khai, tự phát.


2.2.3. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI KỲ CẬN ĐẠI
(Thế kỷ XVII – XVIII)


Từ cuối thế kỷ XVI–XVIII ở các nước Tây Âu là TK nổ ra các cuộc
CMTS. Đầu tiên là CMTS Hà Lan (1560–1570), sau đó là CMTS Anh
(1642–1648), rồi đến CMTS Pháp (1789–1794). Trong đó CMTS Pháp
là triệt để nhất.
Đây là thời kỳ PTSX tư bản được xác lập và trở thành PTSX thống
trị, nó tạo ra những vận hội mới cho KHKT phát triển mà trước hết là
KHTN.



Do đó thời kỳ này các ngành khoa học đã dần tách ra khỏi triết
học để trở thành khoa học độc lập .Đặc biệt là các ngành cơ học,
vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế học ra đời và phát triển. Từ những
thay đổi sâu sắc trong đời sống xã hội và những thành tựu mới
trong KHTN, triết học thời kỳ này đã có một bước phát triển mới.
Trong đó nổi bật là CNDV Anh TK XVII và CNDV Pháp TK XVIII.


×