Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ xây dựng và sử dụng website dạy học phần cơ học vật lý 10 nâng cao THPT theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 79 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Mục lục...................................................................................................................... 1
Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................................3
Danh mục bảng biểu, đồ thị.......................................................................................4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................8
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................9
5. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................9
7. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài...................................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9
9. Cấu trúc luận văn.................................................................................................10
NỘI DUNG............................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE.......................11
1.1. Hoạt động nhận thức.........................................................................................11
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức.....................................................................11
1.1.2. Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học.............................11
1.1.3. Phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học.........12
1.2. Năng lực tự học................................................................................................12
1.2.1. Tự học............................................................................................................ 12
1.2.2. Năng lực tự học của HS THPT......................................................................15
1.3. Website dạy học................................................................................................19
1.3.1. Khái niệm website dạy học............................................................................19


1.3.2. Vai trò của website trong việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh..........20
1.4. Thực trạng việc sử dụng website dạy học theo hướng nâng cao năng lực
tự học cho HS THPT.......................................................................................22
1.5. Kết luận chương 1............................................................................................29
1


CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
VÀO QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CHO
HỌC SINH THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC
PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 NÂNG CAO.................................................31
2.1. Nghiên cứu cấu trúc phần Cơ học Vật lý 10 NC...............................................31
2.1.1. Đặc điểm chung phần Cơ học Vật lý 10 NC..................................................31
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc phần Cơ học Vật lý 10 NC.....................................................33
2.2. Xây dựng website hỗ trợ tổ chức hoạt động nhận thức và nâng cao năng lực
tự học cho học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật lý 10 NC.......................33
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng.....................................................................................33
2.2.2. Quy trình thiết kế...........................................................................................35
2.3. Sử dụng website vào việc dạy học phần Cơ học Vật lý 10 NC theo hướng
nâng cao năng lực tự học cho học sinh...........................................................44
2.3.1. Giới thiệu website..........................................................................................44
2.3.2. Hướng dẫn sử dụng các Site chính trong website..........................................44
2.3.3. Hướng dẫn sử dụng website..........................................................................52
2.3.4. Qui trình thiết kế bài dạy học và sử dụng website theo hướng nâng cao
năng lực tự học cho học sinh...........................................................................54
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể....................................................56
2.5. Kết luận chương 2............................................................................................63
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................65
3.1. Mục đích của TNSP..........................................................................................65
3.2. Nhiệm vụ của TNSP.........................................................................................65

3.3. Đối tượng của TNSP.........................................................................................65
3.4. Tiến hành TNSP...............................................................................................66
3.5. Kết quả TNSP...................................................................................................67
3.5.1. Nhận xét về tiến trình DH..............................................................................67
3.5.2. Đánh giá kết quả học tập của HS...................................................................67
3.6. Kết luận chương 3............................................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................77
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BGĐT

Bài giảng điện tử

2

CNTT


Công nghệ thông tin

3

DH

Dạy học

4

ĐC

Đối chứng

5

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

6

GV

Giáo viên

7

HS


Học sinh

8

HĐNT

Hoạt động nhận thức

9

LLDH

Lí luận dạy học

10

MVT

Máy vi tính

11

NC

Nâng cao

12

PPDH


Phương pháp dạy học

13

PTDH

Phương tiện dạy học

14

QTDH

Quá trình dạy học

15

SGK

Sách giáo khoa

16

THPT

Trung học phổ thông

17

TLĐT


Tài liệu điện tử

18

TN

Thực nghiệm

19

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

20

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Bảng
Bảng 1.1. Kết quả điều tra đối với GV2
Bảng 1.2. Kết quả điều tra đối với HS6
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS các lớp TN và ĐC
YBảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra..................................68

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TN...................................69
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất luỹ tích.............................................................70
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số.....................................................................71
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN....................................68
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất.......................................................................69
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy..........................................................70
Hình
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc phần Cơ học Vật lý 10 Nâng cao.....................................33
Hình 2.2. Mơ hình thể hiện mối tương quan tỉ lệ giữa các thành phần cấu thành
nên một website dạy học........................................................................36
Hình 2.3. Cấu trúc của website dạy học phần Cơ học.............................................38
Hình 2.4. Tùy chỉnh Database Configuration..........................................................42
Hình 2.5. Tùy chỉnh Main Configuration................................................................43
Hình 2.6. Sơ đồ các nhóm tin và chủ đề con của website........................................44
Hình 2.7. Giao diện trang chủ..................................................................................45
Hình 2.8. Site Bài giảng..........................................................................................46
Hình 2.9. Trang Giáo án..........................................................................................46
Hình 2.10. Site Bài tập............................................................................................47
Hình 2.11. Site Ôn tập.............................................................................................47
Hình 2.12. Site Kiểm tra..........................................................................................48
Hình 2.13. Site Đăng nhập......................................................................................48
Hình 2.14. Site Diễn đàn.........................................................................................49
Hình 2.15. Site Liên hệ............................................................................................49
Hình 2.16. Trang hình ảnh.......................................................................................50
Hình 2.17. Trang video............................................................................................50
4


Hình 2.18. Site Nhiệm vụ........................................................................................50

Hình 2.19. Trang Vật lý vui.....................................................................................51
Hình 2.20. Trang Nhà khoa học...............................................................................51
Hình 2.21. Trang truyện cười..................................................................................52
Hình 2.22. Sự tương tác GV và HS trong quá trình dạy học....................................55
Hình 2.23. Download bài giảng từ website..............................................................58
Hình 2.24. Kiểm tra bài cũ......................................................................................59
Hình 2.25. Giới thiệu mục tiêu dạy học...................................................................59

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thơng tin và truyền thơng (CNTT-TT) đã có những bước
tiến vượt bậc, kéo theo đó là những cuộc cách mạng trên nhiều lĩnh vực trong đó có
Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã trở thành mối ưu
tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ tri thức cùng với các vấn đề giao lưu hội nhập quốc
tế khiến mỗi chúng ta phải biết tận dụng những thành tựu của khoa học - công nghệ,
đặc biệt là sự ra đời của mạng Internet giúp chúng ta mở rộng vốn kiến thức cũng
như lựa chọn các phương pháp học tập cho phù hợp.
Hiện nay, nước ta đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri thức.
Để thực hiện được mục tiêu này thì nền giáo dục nước ta cũng cần phải có những
thay đổi nhằm tạo ra những con người mới khơng những có đủ trình độ kiến thức
phổ thơng cơ bản mà cịn phải năng động, giàu tính sáng tạo, độc lập - tự chủ.
Nghị quyết hội nghị lần II BCH TW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ “Đổi mới
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”[5].

Các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet – Website dạy học cũng đã
góp phần hiện đại hố, nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được những yêu
cầu của đổi mới phương pháp dạy học. Công tác quản lý giáo dục cũng có sự thay
đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham
khảo, các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên mạng Internet
để GV và HS có thể tham khảo, nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi.
Tầm quan trọng của giáo dục và khoa học công nghệ đã được văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X - 2006 đã xác định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu” [6].
Đồng thời chỉ thị 58/CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố”,
trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) - trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc
học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”[2].
6


Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng website dạy học vẫn chưa được sử dụng rộng
rãi trong trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, đặc biệt là trong việc dạy học
phần Cơ học Vật lý 10 nâng cao (NC). Nguyên nhân đầu tiên là do kỹ năng sử dụng
CNTT của nhiều giáo viên (GV) vẫn còn hạn chế, một số GV vẫn còn lúng túng khi
sử dụng CNTT đặc biệt là website trong dạy học. Đồng thời, việc thiết kế website
dạy học mất rất nhiều thời gian, đòi hỏi sự đầu tư công sức rất lớn từ GV. Ngoài ra,
việc sử dụng website dạy học theo hướng nâng cao năng lực tự học cho HS hiện nay
chưa được nhiều GV quan tâm.
Hơn nữa, phần Cơ học là phần mở đầu của Vật lý THPT, HS gặp rất nhiều khó
khăn trong việc nắm bắt các khái niệm, do đó việc sử dụng CNTT mà đặc biệt là
website dạy học sẽ giúp học sinh (HS) dễ dàng tiếp cận với nội dung bài học hơn.
Đặc biệt, hình thức dạy học, cũng như củng cố, ôn tập kiến thức trên website

đang là một nhu cầu thiết thực không thể không áp dụng trong thời đại công nghệ
thông tin, thời đại mà việc sử dụng máy tính điện tử là rất phổ dụng trong mọi hoạt
động học tập.
Xuất phát từ những nhận định trên, cũng như mong muốn góp phần vào cơng
cuộc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông đồng thời giúp nâng cao khả
năng tự học của học sinh, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Xây dựng và sử dụng website dạy học phần Cơ học Vật lý 10 nâng cao
THPT theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh”
2. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay việc thiết kế, khai thác và sử dụng các các website nhằm hỗ trợ cho
quá trình dạy học đang được chú trọng. Ngoài các trang web hỗ trợ dạy học vật lý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các trường đại học, cao đẳng hiện nay đã có một
số tổ chức, giáo viên của các trường phổ thông cũng đã thiết kế các website có thể
vận dụng vào q trình dạy học.
/>http:// vatlytuoitre.com/
/> />…
Tuy nhiên, các website này thường đề cập đến nhiều lĩnh vực của Vật lý học,
điều này gây khó khăn trong việc tìm kiếm thơng tin về một lĩnh vực chuyên sâu
nào đó của học sinh. Đồng thời, các website này chỉ mang tính chất cung cấp thơng
7


tin và là kho cung cấp tài nguyên, các tài liệu điện tử mà thơi, do đó nó khơng thể
đáp ứng được nhu cầu dạy học ở phổ thông với địi hỏi tiến trình cho từng bài cụ thể
và khả năng bám sát từng đối tượng người học.
Bên cạnh đó cũng đã có nhiều luận văn thạc sĩ đề cập đến việc thiết kế và sử
dụng website dạy học để phục vụ cho quá trình dạy và học vật lý như: "Thiết kế
Website hỗ trợ dạy học phần cơ sở Tĩnh điện" của tác giả Nguyễn Thị Nhị, "Thiết
kế Website hỗ trợ dạy học chương Động lực học chất điểm" của tác giả Hồ Đắc
Vinh, …Tuy nhiên, có thể thấy rằng các đề tài này chỉ dừng lại ở việc thiết kế

website dạy học nhằm hỗ trợ dạy học chứ chưa đề cập đến việc xây dựng website
theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh ở trên lớp.
Ngày nay, trên thế giới đã có rất nhiều trang web tích hợp rất nhiều các nội
dung phong phú hỗ trợ tốt cho q trình dạy học vật lí như:
/> /> />…
Các website trên truy cập rất đơn giản, cung cấp kiến thức đa dạng và phong
phú về các lĩnh vực Vật lý học như: các hình vẽ, đồ thị, hình ảnh động, các video
clips..., nhưng muốn tham khảo được cần phải có kiến thức nhất định về ngoại ngữ.
Các cơng trình nghiên cứu trên đều khẳng định: Dạy học với sự hỗ trợ của
website đã góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh và giải quyết tốt
các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học như truyền thụ tri thức, phát triển tư duy,
rèn luyện kỹ năng thực hành, ôn tập, tự kiểm tra đánh giá,....
Tuy nhiên ngồi các cơng trình nghiên cứu trên thì chưa có một cơng trình
nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết
kế website dạy học theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh phần Cơ học
Vật lý 10 NC THPT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Website dạy học theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh THPT.
+ Đề xuất quy trình sử dụng website dạy học theo hướng nâng cao năng lực tự
học cho học sinh THPT.

8


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được website dạy học và sử dụng để dạy học phần Cơ học Vật
lý 10 NC theo hướng nghiên cứu của đề tài thì sẽ nâng cao năng lực tự học của học
sinh và đồng thời sẽ NC chất lượng dạy học phần Cơ học.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học phần Cơ học Vật lý 10 NC với sự hỗ trợ của website DH.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung thiết kế website dạy học phần Cơ học Vật lý 10 NC và tiến
hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trên địa bàn TP Đà Nẵng.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết kế và sử dụng website dạy học hỗ trợ
tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm mã nguồn mở Joomla để thiết kế website dạy
học phần Cơ học Vật lý 10 NC theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh.
- Nghiên cứu cách thức sử dụng website hỗ trợ dạy học theo hướng nâng cao
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật lý 10 NC.
- Thực nghiệm sư phạm.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các Chỉ thị của Bộ GD-ĐT.
+ Nghiên cứu sách, báo, tạp chí chuyên ngành.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học vật lý.
+ Nghiên cứu các luận văn có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu một số tài liệu tham khảo, phân dạng bài tập phần Cơ học Vật lý
10 NC.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Nghiên cứu thực tiễn việc sử dụng CNTT ở trường phổ thông (đặc biệt là
việc sử dụng website dạy học).
+ Nghiên cứu một số website dạy học, một số bài giảng điện tử đã có trên
mạng.
+ Nghiên cứu thiết kế website dạy học.

9



8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành giảng dạy một số tiết trong phần Cơ học Vật lý 10 NC với sự hỗ
trợ của website dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn TP Đà Nẵng.
+ Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh sau khi đã tổ chức dạy
học có với sự hỗ trợ của website dạy học.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày, so sánh kết quả thực
nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê kết quả học tập của các nhóm đối
chứng và thực nghiệm.
9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo hướng
nâng cao năng lực tự học trong dạy học với sự hỗ trợ của Website dạy học
Chương 2. Nghiên cứu xây dựng và sử dụng website vào quá trình tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh theo hướng nâng cao năng lực tự học phần Cơ học
VL10 nâng cao
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

10


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CHO HỌC
SINH THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ

CỦA WEBSITE
1.1. Hoạt động nhận thức
1.1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức
Hoạt động nhận thức (HĐNT) là hoạt động tích cực của chủ thể phản ánh hiện
thực khách quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó [32]. HĐNT đi từ cái chưa biết
đến cái đã biết, từ thuộc tính bên ngồi: cảm tính, trực quan, riêng rẽ đến đối tượng
trọn vẹn, ổn định, có ý nghĩa trong các quan hệ của nó, sau đến các thuộc tính bên
trong, có tính quy luật ngày càng đi sâu vào bản chất của cả một lớp đối tượng, hiện
tượng... và cuối cùng từ đó trở về thực tiễn, thơng qua các q trình tâm lí như cảm
giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ.
1.1.2. Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
Nét đặc thù của hoạt động dạy học (DH) là: HS vừa là đối tượng vừa là chủ
thể của q trình DH. HS khơng chỉ tiếp thu những kiến thức từ người dạy mà phải
thông qua hoạt động tự lực để chiếm lĩnh nó và biến đổi bản thân. Vì vậy, DH
khơng cịn là truyền thơng tin từ thầy sang trị, thầy khơng cịn là người truyền
thơng tin mà phải là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển các hoạt động học tập
của HS.
Có thể hình dung diễn biến chính về hoạt động của GV và HS trong một tiết
học theo hướng tổ chức HĐNT của HS như sau:
- Ban đầu, GV tổ chức tình huống học tập bằng cách đặt vấn đề và giao nhiệm
vụ cho HS. HS hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, trong quá trình giải quyết nhiệm vụ
HS sẽ gặp khó khăn và nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Những khó khăn ban
đầu của HS được GV gợi ý để các vấn đề được diễn đạt một cách chính xác, phù
hợp với mục tiêu và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Trong quá trình HĐNT, GV theo dõi, định hướng, chỉ đạo sự trao đổi, tranh
luận của HS và có những gợi ý cần thiết; HS chủ động tìm tịi GQVĐ đặt ra theo
một tiến trình hợp lí.
11



- Sau cùng, GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận về kết quả của HS đối với
những nhiệm vụ đã được đặt ra, bổ sung, tổng kết, khái quát hoá, chuẩn hoá kiến
thức, kiểm tra kết quả, nhận xét, đánh giá.
Như vậy, nét đặc trưng của hoạt động dạy là: tổ chức tình huống học tập; kiểm
tra định hướng hành động học độc lập tự chủ sáng tạo, trao đổi, tranh luận của HS;
bổ sung, chính xác hóa, khái quát hóa, chuẩn hóa tri thức. Và nét đặc trưng của hoạt
động học là: ý thức được vấn đề cần giải quyết; độc lập suy nghĩ kết hợp với ghi
nhận thơng báo có kiểm tra phê phán để xác định giải pháp; tự chủ hành động giải
quyết nhiệm vụ học, kết hợp với trao đổi, tranh luận để xây dựng được tri thức.
1.1.3. Phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
Việc xác định các phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong thiết kế bài học, vì
nó có tính quyết định đến việc thực hiện mục tiêu và chất lượng dạy học. Các hình
thức tổ chức hoạt động nhận thức khác nhau ở chỗ giáo viên sử dụng các phương
pháp dạy học khác nhau. Trong dạy học vật lý có các phương pháp dạy học thường
dùng nhằm phát huy tính tính cực, tự lực của học sinh: phương pháp thực nghiệm,
phương pháp mơ hình, phương pháp tương tự,....
Trong tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, GV có thể lựa chọn nhiều phương
pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, mỗi phương pháp dạy học đều có tác dụng tích
cực đối với một số mặt học tập của HS giúp HS nắm vững kiến thức và phát triển
một số khía cạnh nào đó của kĩ năng, thái độ. Khơng có một phương pháp nào là
vạn năng, chính vì vậy trong một bài dạy học phải có sự phối hợp các phương pháp
dạy học với nhau sao cho có thể phát huy được mặt tích cực của từng phương pháp.
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Tự học
1.2.1.1. Khái niệm tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 đã đưa ra
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.

Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “Học bao giờ và lúc
12


nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ
của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho
mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Như vậy, có thể nói tự học là q trình học sinh tự giác, tích cực, tự lực chiếm
lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình nhằm hướng tới những mục
đích nhất định. Hay cũng có thể định nghĩa tự học là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương
trình và SGK.
1.2.1.2. Các hình thức tự học
- Tự học hồn tồn khơng có sự hỗ trợ của GV: Đây là hình thức HS tự học
thơng qua các tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác… Với
hình thức này HS gặp nhiều khó khăn trong việc thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học,
không tự đánh giá được kết quả tự học của mình, ngồi ra do thiếu sự hỗ trợ và định
hướng của GV nên quá trình này dễ tạo ra những lỗ hổng kiến thức mà bản thân HS
không thể nào điều chỉnh được.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Đây là hình thức HS tự
học trong một giai đoạn nào đó của q trình học tập, thông thường là ở khâu vận
dụng kiến thức. Với hình thức này người GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học bài, làm bài tập của HS.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): Đây là hình thức tự học
mà HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV,
không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức
tự học này, HS gặp nhiều khó khăn là khơng đánh giá được kết quả học tập của
mình, cũng như thiếu sự hỗ trợ của GV khi HS gặp các vấn đề khúc mắc trong bài
học.

- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Đây là hình thức HS sử dụng tài liệu trình
bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu
chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học
theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể
gặp khó khăn tương tự như nhiều hình thức khác là không thể trao đổi với GV khi
gặp những trở ngại về mặt kiến thức cũng như phương pháp luận của bài học.
- Tự học với sự hướng dẫn của GV: Đây là hình thức tự học với sự hướng dẫn
trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự
13


học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,.... Với hình thức này, GV thu
nhận thơng tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình tự học và giúp đỡ
điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
1.2.1.3. Vai trò của tự học
Tự học được coi là phương châm cơ bản, là mục tiêu chiến lược của giáo dục
Việt Nam nhằm hướng đến xây dựng một xã hội học tập. Chính vì vậy, tự học có
vai trị quan trọng trong giai đoạn bùng nổ thơng tin hiện nay.
- Tự học có vai trò quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức, nâng cao chất
lượng học tập
Khi tham gia vào quá trình tự học, người học phải tự hoàn thiện và làm phong
phú thêm vốn tri thức bằng sự nỗ lực tự học, tự nghiên cứu của bản thân. Thông qua
các hoạt động này, người học sẽ rèn luyện được khả năng tư duy, tạo điều kiện cho
việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản chất của các vấn đề học tập.
- Tự học góp phần giáo dục, hình thành nhân cách cho HS
Hoạt động tự học sẽ giúp HS rèn luyện thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải
quyết vấn đề khó khăn trong học tập cũng như trong cơng việc. Bên cạnh đó, tự học
thúc đẩy sự ham hiểu biết, ham học hỏi và khát khao vươn tới đỉnh cao khoa học
của HS, giúp HS sống có hồi bão, ước mơ.
- Tự học có vai trị to lớn trong sự thành cơng của mỗi người

Xã hội ngày càng phát triển kéo theo là sự ra đời của các phát kiến vĩ đại, con
người đứng trước thách thức phải hồn thiện bản thân để có thể áp dụng được các
thành tựu của khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào trong cuộc sống, cũng như trong công
việc. Nếu có kĩ năng tự học tốt thì người học sẽ tận dụng được những thành tựu đó
phục vụ cho lợi ích của xã hội nói chung và bản thân mỗi người nói riêng. Chính vì
vậy, tự học có vai trị quan trọng trong sự thành cơng của mỗi người.
1.2.1.4. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học có thể diễn ra theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự tìm tịi, phát hiện
Thơng qua các hoạt động tìm tịi, quan sát và mơ tả, người học phát hiện vấn đề.
- Giai đoạn 2: Tự tìm ra kiến thức
Từ vấn đề phát hiện ở giai đoạn 1, người học sẽ có các định hướng giải quyết vấn
đề và tìm ra kiến thức mới (kiến thức mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban
đầu của cá nhân người học
14


- Giai đoạn 3: Tự thể hiện
Thơng qua q trình tự học, hợp tác, trao đổi với bạn học và GV, người học
tạo ra sản phẩm mang tính xã hội của cộng đồng lớp học.
- Giai đoạn 4: Tự kiểm tra, điều chỉnh
Sau quá trình trao đổi với bạn học và GV để thống nhất tạo ra sản phẩm mang
tính xã hội, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình và tự sửa
sai, điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.2. Năng lực tự học của HS THPT
1.2.2.1. Khái niệm năng lực tự học
Hoạt động tự học muốn diễn ra thực sự thì có một u cầu đặt ra là: cần phải
hình thành được ở người học năng lực tự học. Chỉ khi đã có được năng lực tự học
trong bản thân mình, người học mới tự mình tiến hành việc học tập một cách tự chủ,
độc lập, sáng tạo như đòi hỏi của giáo dục đào tạo ngày nay.

Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt được
kết quả. Năng lực cũng là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị
khả năng hồn thành có kết quả một hoạt động nào đó. Như vậy, có thể nói năng lực
là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo của nhiều đặc điểm tâm lí, tạo thành những điều
kiện chủ quan thuận lợi, giúp cá nhân tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và
hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó.
Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả
hành động cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình.
1.2.2.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho học sinh THPT
Để có thể tự học ngồi vấn đề HS THPT phải có kiến thức cơ bản và có hệ
thống về lĩnh vực mà mình học tập thì bên cạnh đó, khơng thể khơng nhắc tới năng
lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành cũng như phương pháp nghiên cứu khoa
học. Điều này thể hiện rõ ở một số năng lực sau:[13]
+ Năng lực tiếp thu kiến thức: Đây là khả năng nhận thức được vấn đề một
cách nhanh chóng, có được hứng thú đối với những bài học và những vấn đề mới.
Thơng thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người
học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ và chứa nhiều
15


những yếu tố nghịch lí, gợi sự tị mị. Động cơ này sẽ xuất hiện thường xuyên khi
GV biết tăng cường tổ chức các trò chơi nhận thức, các cuộc thảo luận hay các biện
pháp kích thích tính tự giác tích cực từ người học.
+ Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề: Đây là khả năng người học
quan sát, nhận biết, so sánh, phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện tượng được tiếp
xúc; đồng thời dựa trên những cơ sở lý luận cũng như hiểu biết của bản thân để từ
đó phát hiện ra các mâu thuẫn, xung đột, các nghịch lý của vấn đề mà mình nghiên

cứu…. HS thường xuyên được bồi dưỡng năng lực này sẽ hình thành thói quen hoạt
động trí ṭ, thơng qua đó kích thích tư duy sáng tạo, xây dựng lòng đam mê khoa
học cho bản thân.
+ Năng lực giải quyết vấn đề: Đây là khả năng nhìn nhận, phân tích, đánh giá
để đưa ra một chọn lựa và xác định giải pháp hiệu quả nhất nhằm đạt kết quả cao.
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách
thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp nhận
và xử lí thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
+ Năng lực tự kiểm chứng: Đây là năng lực biết đánh giá đúng sai từ một loạt
các sự kiện, từ đó tạo ra sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào
đó, biết rút ra kết quả sau khi kiểm nghiệm, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh
hội sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân người học có năng
lực này. Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới..
+ Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống: Đây là năng lực
người học sử dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn để nhận thức hoặc cải tạo nó,
thơng qua hoạt động này người học có thể tìm tịi, khám phá, thu nhận thêm những
kiến thức mới. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một trong những năng
lực quan trọng với HS, bởi vì thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực,
mục đích của q trình nhận thức của mỗi HS.
+ Năng lực tự kiểm tra, đánh giá: Việc nhìn nhận kết quả học tập được thực
hiện bằng nhiều hình thức: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản
thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu
so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu… Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần
được quan tâm thường xun. Thơng qua nó người học tự đối thoại để thẩm định
mình, hiểu được cái gì làm được, điều gì chưa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu
để từ đó có hướng khắc phục hay phát huy.
16



Vấn đề tự học rõ ràng không hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập có hiệu
quả nhất thiết HS phải chủ động tự giác học tập bất cứ lúc nào có thể bằng chính nội
lực của bản thân. Vì nội lực mới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển.
Ngồi ra, rất cần tới vai trị của người thầy với tư cách là ngoại lực trong việc trang
bị cho HS một hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ cùng với phương pháp tự học cụ
thể, khoa học. Nhờ đó hoạt động tự học của HS mới đi vào chiều sâu thực chất.
1.2.2.3. Nâng cao năng lực tự học cho học sinh THPT
Q trình DH khơng chỉ là quá trình tái tạo kiến thức đơn thuần mà nhiệm vụ
của quá trình DH là phải làm cho HS hình thành, phát triển được năng lực tự học,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vạch ra các bước thích hợp để giải các bài tập
mới, cũng như nắm được những kĩ năng mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Vì
vậy, để đáp ứng nhiệm vụ của QTDH người GV cần có biện pháp để nâng cao chất
lượng của hoạt động tự học cho HS.
+ Rèn luyện năng lực tư duy độc lập cho HS
Để rèn luyện tư duy độc lập cho HS thì GV phải tạo điều kiện để học sinh suy
nghĩ độc lập.
- GV có thể nêu câu hỏi, nêu vấn đề để HS nghiên cứu đề xuất cách giải quyết,
ra kết luận...
- Khuyến khích HS nhận xét đánh giá cách giải quyết, các kết luận được đề
xuất.
- Gây cho HS có hứng thú suy nghĩ độc lập.
- Khuyến khích học sinh sưu tầm các hiện tượng trong thực tế liên quan đến
bài học.
- GV phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá đúng mức suy nghĩ và hành động
độc lập của học sinh.
+ Bồi dưỡng cho HS phương pháp, kỹ năng tự học
Để quá trình tự học đạt được kết quả thì người học cần phải
- Xác định được thái độ học tập đúng đắn, có động cơ học tập phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch, thời gian biểu tự học tùy vào nhu cầu của mình. Việc
xây dựng kế hoạch sẽ giúp HS liệt kê được những việc phải làm trong ngày, phân

biệt được việc chính việc phụ, việc làm ngay với việc sẽ phải làm và đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu phấn đấu để từng bước cải thiện kết quả học tập. Thông qua
việc xây dựng kế hoạch, HS sẽ phân chia sử dụng thời gian cho từng công việc sao
17


cho khoa học hợp lý, giúp HS làm chủ được quỹ thời gian và không quên các việc
sẽ phải làm, không bị động trước rất nhiều các tư liệu cần phải đọc và các cơng việc
phải hồn thành đúng hạn.
- Bồi dưỡng phương pháp nghe giảng hoặc ghi bài. Để việc nghe giảng có
hiệu quả, trong q trình học tập người học cần phải tập trung, xác định nội dung
chính của bài học, sau đó lập dàn bài cụ thể và hệ thống hóa bài học thơng qua sơ
đồ, hình ảnh,....
- Rèn luyện kỹ năng đọc tài liệu cho HS. Kỹ năng đọc có vai trị quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học, là một hoạt động ln gắn liền
với q trình DH của GV. Chính vì vậy, khi đọc sách cũng như tài liệu tham khảo để
đạt hiệu quả cao nhất, người học cần phải chú ý đọc các ý chính, xác định từ khóa,
liên tục thúc đẩy thức thách khả năng của bản thân.
+ Giảm tỉ lệ thuyết trình của GV, tăng cường thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho HS
Muốn phát triển năng lực tự học cho HS, khi lên lớp GV cần tránh cho HS thụ
động nghe giảng mà đòi hỏi các em phải có một trình độ phát triển cao hơn, có
phương thức hoạt động trí ṭ phức tạp hơn thơng qua q trình tự học, tự nghiên
cứu (Từ chỗ nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, suy xét từ nhiều góc độ có hệ
thống trên cơ sở những lý luận hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các khó khăn,
mâu thuẫn cần được giải quyết, bổ sung, làm sáng tỏ. Sau đó trình bày giả thuyết,
xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết. Cuối cùng, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị các kết luận, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết
quả và đề xuất vấn đề áp dụng, vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực
tiễn).

+ Phối hợp các phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các phương tiện
DH hiện đại
Để có thể phát huy tính tích cực của HS đồng thời nâng cao năng lực tự học
của HS, khi lên lớp GV cần hạn chế sử dụng một phương pháp mà cần phải tăng
cường sử dụng phối hợp nhiều nhóm phương pháp như phương pháp thuyết trình,
phương pháp trực quan, phương pháp thực nghiệm.... Bên cạnh đó, trong q trình
DH GV cũng cần tăng cường sử dụng PTDH hiện đại. Hiện nay, với sự phổ biến của
MVT, các phần mềm DH, các phương tiện trình chiếu, GV có nhiều thuận lợi trong
q trình DH. Các vấn đề trừu tượng đối với HS đều được trực quan hóa thơng qua

18


các phần mềm sẽ giúp HS dễ dàng nhận ra bản chất của vấn đề, điều này sẽ giúp
nâng cao chất lượng của giờ học.[13]
+ Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Kiểm tra, đánh giá là một mắt xích quan trọng của q trình đào tạo, thơng qua
q trình kiểm tra, đánh giá GV có căn cứ để điều chỉnh nội dung, phương pháp,
các tài liệu dạy học. Chính vì vậy, kiểm tra, đánh giá có vai trị quan trọng trong
hoạt động dạy học hiện nay. Để kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả, GV khơng chỉ sử
dụng một loại hình kiểm tra trong DH mà phải biết kết hợp nhiều loại hình kiểm tra
như trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp…. Nội dung kiểm tra phải là những kiến thức và
kĩ năng cơ bản, trọng tâm của bài, chương, có ý nghĩa thiết thực đối với HS, đồng
thời có sự phân hố HS.
1.3. Website dạy học
1.3.1. Khái niệm website dạy học
Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin
dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thơng tin trên mạng Internet - tại một địa chỉ
nhất định để người xem có thể truy cập. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ
tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang

khác thơng qua các siêu liên kết (hyperlinks).
Có thể chia website làm 2 loại:
+ Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp
công cụ quản lý website (Admin Tool) để có thể cập nhật thơng tin thường xuyên,
quản lý các thành phần trên website. Loại website này thường được viết bằng các
ngơn ngữ lập trình như PHP, Asp.net, JSP, Perl,..., quản trị Cơ sở dữ liệu bằng SQL
hoặc MySQL,....
+ Website tĩnh do lập trình bằng ngơn ngữ HTML theo từng trang, khơng có
cơ sở dữ liệu và khơng có cơng cụ quản lý thơng tin trên website. Dạng website này
đòi hỏi phải biết kỹ thuật thiết kế trang web (thông thường bằng các phần mềm như
FrontPage, Dreamwaver,...) khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những
trang web này.
Website dạy học là một phương tiện DH (dưới dạng phần mềm trên máy tính)
được tạo ra bởi các siêu văn bản. Các siêu văn bản chứa đựng tài liệu dưới dạng
điện tử như: BGĐT, kiến thức cơ bản, ôn tập, kiểm tra, ảnh tĩnh, ảnh động, video,…
Các tài liệu này được trình bày trên các siêu văn bản dưới dạng các cơng cụ tiện ích
19


và các siêu giao diện (trình diễn các thơng tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình
tĩnh, hình động…). Website dạy học sẽ hỗ trợ cho GV, HS, các nhà quản lí trong các
hoạt động DH, tham khảo, đào tạo, quản lí,…Website DH cịn là một phương tiện
hữu hiệu để phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau
trên mạng máy tính.
Website DH vật lý là một phương tiện DH vật lý. Đó là một tập hợp các siêu
văn bản chứa đựng các TLĐT hỗ trợ cho việc DH vật lý dưới dạng các công cụ tiện
ích và siêu giao diện. TLĐT trong website mang nội dung thông tin hỗ trợ cho các
hoạt động DH vật lý như: hình thành, củng cố, ơn tập, kiểm tra tri thức vật lý, rèn
luyện kỹ năng, phát triển tư duy vật lý, giáo dục lòng say mê nghiên cứu khoa học.
Website DH vật lý bao gồm: các trang web chứa đựng những nội dung thông

tin khác nhau hỗ trợ cho các khâu trong QTDH vật ly như: trang web hình thành tri
thức vật lí, kĩ năng nhận thức mới; trang web hỗ trợ ôn tập, kiểm tra, đánh giá tri
thức; trang web cung cấp những kiến thức vật lý cơ bản, kiến thức vật lý nâng cao;
trang web cung cấp những kiến thức vật lý liên quan đến đời sống; ….
1.3.2.Vai trò của website trong việc nâng cao năng lực tự học cho học sinh
Website hỗ trợ dạy học vật lý bao gồm tập hợp các trang Web chứa đựng
những nội dung thông tin khác nhau, hỗ trợ cho các khâu trong quá trình tổ chức
hoạt động nhận thức của HS trong dạy học vật lý. Khi áp dụng, website sẽ phát huy
tính tích cực hóa hoạt động nhận thức ở từng khâu trong DH vật lý cụ thể website
hỗ trợ trong các giai đoạn của dạy học nêu và giải quyết vấn đề và hỗ trợ trong việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS như sau:
+ Hỗ trợ trong giai đoạn đề xuất vấn đề
Có thể sử dụng các tranh ảnh, thí nghiệm: thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ
phỏng,... được tích hợp trong website hoặc các hiệu ứng của một trang
PowerPoint... để tóm tắt kiến thức, nêu câu hỏi kiểm tra trình độ xuất phát của HS.
Sau đó, nêu các hiện tượng, câu hỏi để HS giải thích hoặc dùng hình ảnh để mơ
phỏng một quá trình, hiện tượng mới dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đề. Đồng
thời, cũng có thể sử dụng các video clip vật lý nhằm tạo khơng khí học tập, phát huy
tính tích cực nhận thức của HS. Lưu ý khi sử dụng website vào mục đích này cần
phải trình bày rõ ràng, ngắn gọn và sát với vấn đề nhận thức để HS dễ dàng phát
hiện tình huống có vấn đề. Từ đó, xuất hiện nhu cầu nhận thức mới, dẫn dắt HS vào
bài học một cách nhẹ nhàng nhưng hiệu quả.
20


+ Hỗ trợ trong giai đoạn nghiên cứu giải quyết vấn đề
Ngồi khả năng tích hợp và liên kết sẵn có của website, cũng có thể sử dụng
chức năng của các phần mềm mà ta tích hợp hoặc liên kết tới. Website có khả năng
thực hiện rất hiệu quả chức năng hình thành tri thức, kỹ năng mới. Các phần mềm
mơ phỏng, minh hoạ các hiện tượng, q trình vật lí, các thí nghiệm,… vừa là

nguồn cung cấp tri thức, vừa là phương tiện xây dựng tri thức. Việc sử dụng phối
hợp các hình ảnh tĩnh, động giúp người học có cái nhìn trực quan, dễ ghi nhớ về vấn
đề nghiên cứu. Việc mơ phỏng, minh hoạ có thể làm nổi bật mối quan hệ giữa sự
kiện đang khảo sát với các quan niệm và hiện tượng đã biết. Từ đó dẫn dắt tư duy
HS theo hướng khái quát hóa để xây dựng tri thức mới.
+ Hỗ trợ trong giai đoạn củng cố và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Nhờ khả năng liên kết và cấu trúc rõ ràng, website hỗ trợ dạy học có khả năng
đảm nhiệm rất lớn trong hoạt động này. HS có thể tự ơn tập với các chương trình đã
thiết kế trên website, ơn tập theo yêu cầu của GV. Mặt khác, với chức năng tìm
kiếm thơng tin theo chủ đề, thơng qua một bố cục rõ ràng, khoa học, website giúp
HS có thể lựa chọn chủ đề cần thiết để ôn tập một cách nhanh chóng, hiệu quả.
+ Hỗ trợ trong hoạt động tổng kết, hệ thống hố tri thức một cách lơgic
Sử dụng website để thực hiện nhiệm vụ này có nhiều thuận lợi. Có thể dùng
các phần mềm để xây dựng chương trình tổng kết, hệ thống hố tri thức theo từng
module chương trình. Có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ thống hố một cách
có hệ thống đảm bảo tính lơgic cao của nội dung. Với phần mềm ơn tập, HS có thể
chọn nội dung ơn tập với số lần thích hợp khơng hạn chế, dễ dàng chuyển đổi giữa
các nội dung cần ôn tập.
+ Cung cấp và bổ sung kiến thức
Website có khả năng cung cấp một khối lượng nội dung thông tin phong phú
và đa dạng như: kiến thức cơ bản, kiến thức nâng cao, kiến thức thực tế, các thuật
ngữ vật lý, ảnh tĩnh, video vật lý,…. Đồng thời, với khả năng liên kết và tìm kiếm,
website thực hiện rất tốt chức năng cung cấp thông tin, giúp người truy cập tìm
kiếm, tra cứu và sao lưu thơng tin một cách nhanh chóng. Với chức năng này, nếu
người thiết kế biết lựa chọn nội dung thông tin phù hợp kết hợp hình thức sinh
động, hấp dẫn để đưa vào website sẽ giúp người học yêu thích mơn học, kích thích
lịng say mê nghiên cứu khoa học, tích cực hóa trong q trình nhận thức.
+ Hỗ trợ trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng

21



Đối với hoạt động kiểm tra, website cũng có nhiều ưu điểm. Việc xử lí kết quả
kiểm tra trên một phần mềm trắc nghiệm kèm theo website hoặc ngay trên web là
hết sức nhanh chóng, khách quan và chính xác. Nhờ đó đem lại thơng tin phản hồi
kịp thời, qua đó giúp HS tự đánh giá khả năng của mình; GV cũng có thể đánh giá
năng lực học tập của từng HS, từ đó chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động DH phù hợp với
năng lực thực tế.
1.4. Thực trạng việc sử dụng website dạy học theo hướng nâng cao năng lực tự
học cho HS THPT
Qua kết quả điều tra, quan sát và trao đổi 35 GV bộ môn Vật lý các trường
THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Hòa Vang, Thanh Khê, Phan Thành Tài,
Ngô Quyền), chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra đối với GV
Câu hỏi

Các phương án trả lời

Câu 1. Thầy (cơ) có nhu cầu Có nhu cầu thường xun
Có nhu cầu nhưng khơng thường
sử dụng internet để phục vụ
xun
việc dạy học khơng?
Khơng có nhu cầu
Giải trí, đọc tin tức (nghe nhạc,
xem phim, đọc báo,…)
Câu 2. Thầy (cô) thường truy Tìm tài liệu (dạy học, nâng cao
cập Internet nhằm mục đích kiến thức)
Vào các diễn đàn để trao đổi
nào sau đây? (Có thể lựa chọn

thơng tin dạy học
nhiều phương án)
Tạo blog hoặc website riêng
Chia sẻ, phổ biến thông tin mình
có cho mọi người
Làm những việc khác
Đã tạo website riêng và thấy được
tiện ích của nó
Câu 3. Thầy (cơ) có nhu cầu Rất có nhu cầu nhưng khơng có
tạo website riêng để phục vụ khả năng
Có cũng được khơng có cũng
việc dạy học không?
được
Không cần thiết
Câu 4. Nếu vào mạng tìm Phương pháp giảng dạy, học tập
22

SL

TL

23

%
65,7

11

31,4


1

2,9

33

94,3

24

68,6

14

40,0

2

5,7

5

14,3

1

2,9

3


8,6

28

80,0

2

5,7

2
5

5,7
14,3


Kiến thức mơn học, chun ngành
Phim, hình ảnh, thí nghiệm minh
họa
kiếm tài liệu thầy (cô) thường Bài giảng điện tử
Lịch sử vật lý
tìm kiếm loại tài liệu nào? (Có Vật lý vui
thể lựa chọn nhiều phương án) Chuyện kể danh nhân
Đề thi, kiểm tra, bài tập
Phần mềm hỗ trợ dạy học
Tin tức vật lý
Sách tham khảo
Tài liệu khác
Cơ sở vật chất không đáp ứng đầy

đủ
Câu 5. Những trở ngại nào Tốn nhiều thời gian đầu tư cho bài
thầy (cô) gặp trong quá trình giảng
Thiếu tư liệu tạo bài giảng
dạy học có sử dụng thiết bị tích
Khả năng tin học chưa đáp ứng
hợp đa phương tiện? (Có thể
được
lựa chọn nhiều phương án)
Học sinh chưa quen với phương
pháp dạy học có sử dụng CNTT
Những trở ngại khác
Câu 6. Thầy (cơ) có thường Thường xuyên
xuyên sử dụng các website Không thường xuyên
trong quá trình dạy học trên Khơng sử dụng
lớp khơng?
Câu 7. Thầy (cơ) có thường Thường xun kiểm tra
xun kiểm tra sự chuẩn bị bài Có nhưng khơng thường xun
mới của HS hay khơng?

Khơng kiểm tra
u cầu HS đọc SGK, tóm tắt nội
dung chính của bài học.
Giao nhiệm vụ cho HS và yêu cầu
HS đọc SGK để hoàn thành nhiệm

Câu 8. Thầy (cô) yêu cầu HS vụ
chuẩn bị bài mới như thế nào? Giao nhiệm vụ cho HS và yêu cầu
HS đọc SGK kết hợp với tìm kiếm
tài liệu trên Internet để hồn thành

nhiệm vụ
Ý kiến khác
Câu 9. Thầy (cơ) đã rèn luyện Thường xuyên
23

30

85,7

33

94,3

33
10
15
18
34
26
3
5
2

94,3
28,6
42,9
51,4
97,1
74,3
8,6

14,3
5,7

5

14,3

29

82,9

25

71,4

10

28,6

4

11,4

3
7
9

8,6
20,0
25,7


19

54,3

10
22

28,6
62,9

3

8,6

8

22,9

21

60,0

4

11,4

2
17


5,7
48,6


Trên 50% số bài dạy
cho HS khả năng tự làm việc với Dưới 50% số bài dạy
tài liệu học tập với mức độ nào? Rất ít khi thực hiện
Khơng thực hiện
Tiết kiệm thời gian
Tiết học trở nên hấp dẫn, sinh
Câu 10. Với kinh nghiệm dạy động
học của mình, theo thầy (cơ) Phát huy được tính tích cực, chủ
việc sử dụng website vào quá động của HS
trình tự học trên lớp của HS có Dễ dàng kiểm tra, đánh giá quá
những thuận lợi nào? (Có thể trình học tập của HS
Rèn luyện cho HS một số năng
lựa chọn nhiều phương án)
lực tự học như sử dụng công nghệ
thông tin, hệ thống hóa tri thức

11
2
2
3
10

31,4
5,7
5,7
8,6

28,6

25

71,4

29

82,9

27

77,1

17

48,6

một cách logic,…
Qua điều tra một số GV, chúng tôi nhận thấy rằng đa số GV đều đánh giá cao
việc sử dụng website vào quá trình tự học của HS trên lớp. Tuy nhiên, do trình độ
tin học hạn chế mà nhiều GV dù rất có nhu cầu sử dụng website trong DH (28GV 80%) nhưng không thể tạo được website riêng phục vụ cho việc DH của bản thân.
Bên cạnh đó, trong các giờ học GV cũng thường xuyên giao nhiệm vụ cho HS trong
quá trình chuẩn bị bài mới (25GV – 71,4%) và thường xuyên cho HS rèn luyện kỹ
năng tự làm việc với tài liệu (17GV – 48,6%).
Bảng 1.1 cho thấy hầu hết GV đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử
dụng website trong quá trình tổ chức các hoạt động tự học của HS trong DH ở
trường phổ thông. Kết quả điều tra cho thấy, có đến 34GV (97,1%) được điều tra
đều có nhu cầu sử dụng Internet để phục vụ quá trình DH. Như vậy, có thể thấy nhu
cầu sử dụng Internet là khá lớn đối với GV THPT. Đây là thuận lợi để việc vận

dụng website vào QTDH đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, thực tế điều tra cũng cho
thấy khá nhiều GV (33GV - 94,3%) có nhu cầu giải trí trên Internet nhưng có khá ít
GV có thể tạo blog hoặc website riêng (2GV – 5,7%).
Trong QTDH, mặc dù nhiều GV đã chú trọng đến việc giao nhiệm vụ học tập
để HS tự lực nghiên cứu, tìm kiếm kết quả (21GV - 60%), nhưng rất ít GV cho HS
nghiên cứu thêm tài liệu tham khải cũng như tài liệu Internet (4GV – 11,4%).

24


Như vậy, việc sử dụng website trong việc nâng cao năng lực tự học vẫn còn
chưa được đánh giá đúng mức bởi hầu hết các GV mặc dù khá nhiều GV đã thấy
được những ưu điểm của website DH.
Một số thuận lợi
- Hầu hết GV đều nhận thức được những thuận lợi của việc sử dụng website
trong việc nâng cao năng lực tự học của HS trong DH ở trường phổ thông như rèn
luyện một số năng lực tự học, dễ dàng kiểm tra đánh giá, phát huy tính tích cực chủ
động của HS.
- Hầu hết các trường phổ thông hiện nay đều được trang bị máy vi tính kết nối
mạng Internet, máy chiếu,… Ngoài ra, các trường đều đã xây dựng được các
website riêng để cung cấp thông tin, tư liệu cho GV.
- Trong những năm gần đây, Ngành Giáo dục rất quan tâm đến việc sử dụng
CNTT trong DH và thường xuyên có những buổi tập huấn về sử dụng các phần
mềm DH, thiết kế bài giảng E-learning, vận dụng CNTT trong DH,…
Một số khó khăn
- GV vẫn cịn ngại việc sử dụng website vào q trình DH trên lớp vì tốn thời
gian chuẩn bị (29GV – 82,9%), thiếu tư liệu bài giảng (25GV – 71,4%).
- Do thời gian của một tiết học khá ngắn mà lượng kiến thức cần truyền đạt là
khá lớn, nên nhiều GV chỉ chú trọng đến việc cung cấp kiến thức cho HS quan tâm
đến việc để HS tự suy nghĩ, xây dựng, lập luận tìm ra kiến thức mới..

Chúng tơi cũng đã tiến hành điều tra nhu cầu sử dụng website trong q trình
tự học của 286 HS trường THPT Hịa Vang, chúng tôi đã thu được một số kết quả
sau:

Bảng 1.2. Kết quả điều tra đối với HS
Câu hỏi

Các phương án trả lời

Câu 1. Các em có nhu cầu sử Có nhu cầu thường xun
Có nhu cầu nhưng khơng thường
dụng internet khơng?
xun
Khơng có nhu cầu
25

SL

TL

258

%
90,2

27

9,4

1


0,4


×