Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng phối hợp thí nghiệm và phiếu học tập trong tổ chức dạy học nhóm chương “từ trường” vật lí 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.92 MB, 90 trang )

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.............................................................................................................
Lời cam đoan............................................................................................................
Lời cảm ơn..............................................................................................................
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................
2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................................
3. Giả thuyết khoa học..................................................................................................
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................................................
5. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................
6. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.................................................................................
7. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................................
8. Cấu trúc luận văn......................................................................................................
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHỐI HỢP THÍ NGHIỆM VÀ PHIẾU HỌC TẬP TRONG TỔ CHỨC DẠY
HỌC NHĨM
1.1. Dạy học nhóm
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học nhóm
1.1.3. Các phương tiện hỗ trợ tổ chức dạy học nhóm
1.2. Thí nghiệm trong dạy học nhóm
1.2.1. Thí nghiệm là phương tiện để tổ chức hoạt động nhóm
1.2.2. Thí nghiệm góp phần phát triển nhân cách tồn diện của học sinh
1.2.3. Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến
trình dạy học nhóm
1.3. Phiếu học tập trong dạy học nhóm
1.3.1. Phiếu học tập là phương tiện để tổ chức hoạt động nhóm



1


1.3.2. Phiếu học tập là phương tiện để rèn luyện kỹ năng tự học, tìm tịi sáng tạo của
học sinh
1.3.3. Phiếu học tập là phương tiện cung cấp thông tin cho HS.
1.4. Sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học nhóm
1.4.1. Sự cần thiết của việc sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học
nhóm
1.4.2. Nguyên tắc sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học nhóm
1.4.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống TN sử dụng trong tổ chức DH nhóm
1.4.2.2. Nguyên tắc thiết kế PHT
1.4.2.3. Nguyên tắc sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học nhóm
1.4.3. Các bước thiết kế PHT để sử dụng phối hợp TN trong tổ chức dạy học nhóm
1.4.3. Các bước sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học nhóm
1.5. Thực trạng sử dụng TN và PHT trong dạy học nhóm ở trường THPT
1.5.1. Thực trạng
1.5.2. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng TN và PHT trong dạy học nhóm
1.6. Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG PHỐI HỢP THÍ NGHIỆM VÀ PHIẾU HỌC
TẬP TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT
LÍ 11 NÂNG CAO
2.1. Đặc điểm của chương “Từ trường” Vật lí 11 nâng cao
2.1.1. Cấu trúc và mục tiêu dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 nâng cao
2.1.2. Đặc điểm nội dung kiến thức
2.2. Những kiến thức của chương có thể tổ chức dạy học nhóm có sử dụng thí
nghiệm
2.3. Hệ thống TN sử dụng trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
2.4. Thiết kế PHT phối hợp với TN để tổ chức dạy học nhóm chương “Từ trường”

2.5. Sử dụng phối hợp TN và PHT trong tiến trình dạy học nhóm
2.5.1. Sử dụng phối hợp TN và PHT vào giai đoạn đề xuất vấn đề nghiên cứu giao
nhiệm vụ
2.5.2. Sử dụng phối hợp TN và PHT vào giai đoạn hình thành kiến thức, kĩ năng mới

2


2.5.3. Sử dụng phối hợp TN và PHT vào giai đoạn củng cố, vận dụng kiến thức
2.6. Thiết kế tiến trình dạy học theo nhóm một số kiến thức trong chương “Từ
trường”có sử dụng phối hợp TN và PHT
2.7. Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm
3.3. Phương pháp của thực nghiệm sư phạm
3.4. Kết quả của thực nghiệm sư phạm
3.5. Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
DH
ĐC

GV
HS
PHT
PP
PPDH
SGK
THPT
TN
TNg
TNSP
VL

Viết đầy đủ
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Phiếu học tập
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thơng
Thí nghiệm
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Vật lý

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và tiến trình hội nhập của đất nước

đỏi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Để đáp ứng yêu cầu đó
nghành giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương
4


pháp và phương tiện dạy học. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học và
phương tiện dạy học có tầm quan trọng đặc biệt. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ghi rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học; từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào trong quá trình dạy học". [5]
Luật Giáo dục (2005), tại điều 28.2 về nội dung và phương pháp giáo dục
phổ thông đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. [17]
Để giúp người học tham gia vào đời sống xã hội một cách tích cực sáng tạo
tránh tính thụ động ỷ lại thì cần phải đổi mới nền giáo dục một cách toàn diện, đặc
biệt là đổi mới PHDH. Dạy học theo nhóm là một trong những phương pháp dạy
học tích cực nhằm hướng tới mục tiêu trên. Với phương pháp này người học được
làm việc cùng nhau theo các nhóm và mỗi thành viên trong nhóm đều có cơ hội
tham gia vào nhiệm vụ đã được phân cơng sẵn do đó có thể phát huy tính tích cực,
tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của HS.
Tuy nhiên hiện nay, phần lớn ý kiến đều cho rằng việc tổ chức dạy học theo nhóm
cịn gặp một số khó khăn, chẳng hạn như dễ mất thời gian, học sinh mất trật tự…
Không những thế, hiện nay giáo viên vẫn chưa vận dụng tốt hình thức này trong các
khâu khác nhau của q trình dạy học. [18]
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm,vì vậy TN có một vai trị rất quan trọng
trong dạy học Vật lí . Việc sử dụng TN Vật lí trong dạy học sẽ cũng cố niềm tin vào

khoa học của HS; góp phần đơn giản hóa, trực quan hóa kiến thức, giúp HS rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đồng thời tạo không khí học tập tích cực
giúp HS gần gũi, yêu thích mơn Vật lí hơn. Chính vì thế, việc sử dụng TN trong dạy
học Vật lí có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, qua điều tra thực trạng cho thấy ở
một số trường THPT việc sử dụng TN vật lí trong dạy học nhìn chung vẫn chưa đạt
hiệu quả cao. Nhiều GV cịn chạy theo thi cử, ít quan tâm đến khả năng thực hành

5


của HS nên ít sử dụng TN. Một số GV có ý thức sử dụng TN thì lại lúng túng khi
đưa vào dạy học, lo ngại về thời gian và hướng dẫn HS rút ra kiến thức từ TN.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do nhiều GV chưa hiểu và phát huy hết vai trò
của TN, sử dụng TN chưa phù hợp, HS chưa gắn việc quan sát TN với nhiệm vụ
học tập của mình và chưa biết suy luận từ TN. [19], [20]
TN vật lí là phương tiện tạo điều kiện cho HS tham gia vào hoạt động dạy học.
Tuy nhiên, nhiều HS vẫn gặp khó khăn do kỹ năng tự học còn hạn chế. HS chưa
quan sát được những hiện tượng quan trọng trong TN, chưa biết cách hợp tác nhóm
để suy luận, phân tích kết quả TN, cùng xây dựng kiến thức mới. Do đó, nếu GV sử
dụng PHT để định hướng hoạt động của HS thì hoạt động quan sát và tư duy của
các em sẽ đạt hiệu quả hơn. Sử dụng phối hợp TN và PHT giúp GV tổ chức hoạt
động học tập của HS theo định hướng của mình một cách hiệu quả hơn. [20], [28]
Trong chương “từ trường” vật lí 11 nâng cao có những khái niệm, hiện tượng
cơ bản HS đã được nghiên cứu ở lớp 9, tuy nhiên do trình độ cịn thấp nên các hiện
tượng đó chỉ được khảo sát một cách định tính, sơ lược chứ khơng đi sâu vào mặt
định lượng. Bên cạnh đó có những khái niệm những định luật vật lí khơng q phức
tạp, các TN để tìm hiểu các khái niệm hay kiểm chứng các định luật khơng q khó
để thực hiện. Ngồi ra trong chương này cịn có nhiều kiến thức liên quan đến các
hiện tượng trong thực tế. Đây là những đặc điểm rất phù hợp để GV tổ chức cho HS
tự chiếm lĩnh tri thức thơng qua hoạt động nhóm với sự hỗ trợ phối hợp của TN và

PHT. Do đó việc khai thác sử dụng phối hợp TN và PHT làm phương tiện để tổ
chức các hoạt động dạy học Vật lí theo nhóm thực sự cần thiết.
Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phối hợp
thí nghiệm và phiếu học tập trong tổ chức dạy học nhóm chương “Từ trường”
vật lí 11 nâng cao”, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở
trường THPT.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất nguyên tắc và các bước sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức
dạy học nhóm chương “Từ trường” vật lí 11 theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học

6


Nếu tổ chức dạy học nhóm có sử dụng phối hợp thí nghiệm và phiếu học tập
một cách hợp lý thì sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua
đó có thể nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ
chức dạy học nhóm;
- Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng TN và PHT trong tổ chức dạy học
nhóm ở trường phổ thơng hiện nay;
- Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm chương “Từ trường” Vật lí 11 nâng cao;
- Đề xuất nguyên tắc và các bước sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học
nhóm;
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Từ trường” có áp dụng
quy trình sử dụng phối hợp TN và PHT trong DH nhóm chương “Từ trường” Vật lí
lớp 11 nâng cao;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng

phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học nhóm và rút ra kết luận;
- Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí trong đó chú trọng việc sử dụng phối hợp TN và
PHT trong dạy học nhóm.
6. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều năm qua do yêu cầu đổi mới PPDH và do đặc thù của bộ mơn
Vật lí nên vấn đề sử dụng TN, PHT và vấn đề tổ chức DH nhóm đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau:
Giáo trình “Thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông” của tác giả Lê Văn Giáo đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn
của việc sử dụng TN và PTTQ trong DH vật lí ở trường phổ thông.
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu sử dụng phối hợp TN vật lý với các phương tiện
nghe nhìn trong dạy học vật lý lớp 9 trung học cơ sở” của tác giả Nguyễn Văn
Thạnh đã đi sâu khai thác và sử dụng phối hợp TN với các phương tiện nghe nhìn

7


mang lại hiệu quả cao cho giờ học, đồng thời đưa ra quy trình thiết kế bài dạy học
có sử dụng phối hợp TN với các phương tiện nghe nhìn.
Tác giả Trần Huy Hoàng qua đề tài “Nghiên cứu sử dụng TN với sự hỗ trợ của
máy vi tính trong DH một số kiến thức Cơ học và Nhiệt học THPT” đã đề cập đến
việc sử dụng máy tính để khai thác các TN mô phỏng, TN ảo của phần cơ học, nhiệt
học và sử dụng trong DH.
Bài báo “Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học hợp tác” của tác giả Đặng
Thành Hưng trong Tạp chí Phát triển Giáo dục số 8, tháng 8/2004 đã đề cập đến
chức năng của một số dạng PHT và cách thiết kế cũng như quy trình sử dụng PHT
trong dạy học hợp tác.
Luận văn cao học “Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học vật lý phần Sóng

ánh sáng và Lượng tử ánh sáng Vật lý 12 nâng cao trung học phổ thơng” của
Hồng Châu Âu đã chỉ ra các kỹ thuật soạn thảo PHT, đề xuất quy trình thiết kế và
sử dụng PHT trong các khâu giới thiệu kiến thức mới và củng cố bài học. Luận văn
cao học khóa “Bồi dưỡng năng lực tự học cho HS qua PHT trong dạy học phần
Quang hình học Vật lý 11 nâng cao trung học phổ thông” của Hà Thế Nhân đã
tuyển chọn, thiết kế và đề xuất các biện pháp sử dụng PHT nhằm nâng cao năng lực
tự học cho HS. Lê Thị Thu Hảo cũng đã bổ sung được một số cơ sở lý luận cho việc
sử dụng PHT trong dạy học vật lý và đề xuất được quy trình sử dụng PHT với sự hỗ
trợ của máy vi tính trong đề tài luận văn thạc sĩ “Thiết kế và sử dụng PHT trong dạy
học phần Nhiệt học Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của máy vi tính”. Luận văn
thạc sĩ “ Sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học phần “Quang hình học” Vật
lí 11 nâng cao” của tác giả Ngô Thị Diễm Phúc đã chỉ ra sự cần thiết sử dụng phối
hợp TN và PHT trong dạy học vật lí.
Bên cạnh đó, có nhiều nghiên cứu quan tâm đến vấn đề tổ chức DH nhóm.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả DH vật lí ở trường THPT thơng qua các biện
pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm” của Hồ Thị Bạch Phương đã xây dựng cơ sở
lí luận về DH nhóm và nêu lên được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả DH
qua việc tổ chức hoạt động hợp tác nhóm cho HS. Luận văn thạc sĩ “Tổ chức hoạt
động học tập theo nhóm trong q trình DH phần Điện và Điện từ vật lí lớp 11

8


nâng cao THPT” của Lê Khắc Thuận đã trình bày về cơ sở lí luận của việc tổ chức
hoạt động nhóm nhằm phát huy năng lực nhận thức của HS trong DH vật lí.
Các nghiên cứu trên chỉ đề cập đến những phần cụ thể riêng lẽ, cho đến nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc sử dụng phối hợp TN và PHT như là một
phương tiện trong tổ chức DH nhóm chương “Từ trường” vật lí 11 nâng cao.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng; các văn bản Nhà nước và của ngành
Giáo dục về dạy học và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường trung học
phổ thông;
- Nghiên cứu tài liệu về Giáo dục học, Tâm lý học, Sinh lý học và các cơng
trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài;
- Nghiên cứu nội dung chương trình chương “Từ trường”vật lí 11 nâng cao.
7.2. Phương pháp điều tra
Điều tra, thăm dò ý kiến GV và HS về thực trạng, những thuận lợi và khó khăn
khi sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học vật lí theo nhóm ở trường trung
học phổ thơng
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành TNg sư phạm một số tiết dạy có đối chứng (ĐC) tại một số lớp ở
các trường trung học phổ thông để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phối
hợpTNvà PHT trong tổ chức dạy học nhóm chương “Từ trường”.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học xử lí các kết quả thu được từ TNg sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai
nhóm TNg và ĐC. Từ đó kiểm định giả thuyết khoa học và đánh giá kết quả đề tài
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phối hợp TN và PHT
trong tổ chức dạy học nhóm.
- Chương 2: Sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học nhóm
chương “Từ trường” vật lí 11.

9


- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHỐI
HỢP THÍ NGHIỆM VÀ PHIẾU HỌC TẬP TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC
NHĨM
1.1. Dạy học nhóm
1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa về PPDH nhóm:

10


Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Thảo luận nhóm nhỏ là phương pháp trong đó
nhóm lớp (lớp học) được phân chia thành nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong
lớp đều được làm việc và thảo luận về một vấn đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của
nhóm mình về vấn đề đó ”[14].
Như vậy, DH nhóm có thể hiểu đó là một hình thức dạy học trong đó GV chia
HS thành những nhóm nhỏ dưới sự điều khiển của nhóm trưởng nhằm giải quyết
những nhiệm vụ học tập qua trao đổi tương tác giữa các thành viên trong nhóm và
giữa các nhóm với nhau.
1.1.2. Các hình thức tổ chức DH nhóm
Có nhiều hình thức tổ chức DH nhóm, tùy vào mục đích, ý đồ sử dụng và điều
kiện dạy học GV có thể lựa chọn các hình thức khác nhau. Sau đây là các hình thức
phổ biến [4], [23]:
a. Nhóm hai HS
Nhóm hai HS là hình thức hai HS ngồi kề nhau trao đổi với nhau để giải
quyết các vấn đề GV giao cho như một câu hỏi, một bài tập hay một vấn đề đơn
giản nào đó.
GV cần cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin, các gợi ý và yêu cầu của vấn
đề để người học tranh luận giải quyết. Trong quá trình giải quyết các tình huống, HS
sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực.

- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được thời gian do không phải di chuyển chỗ ngồi của các HS
trong lớp nhưng vẫn đảm bảo được sự hợp tác làm việc giữa các HS.
+ Khắc phục được tình trạng các thành viên khơng làm việc trong q trình
hoạt động nhóm.
- Nhược điểm:
Tốn kém do cần phải trang bị nhiều phương tiện DH, thiết bị. Chẳng hạn như
cần có nhiều bộ TN trong quá trình DH do lớp học phải chia thành nhiều nhóm.
- Áp dụng:
+ Khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho nhau.
+ Trường hợp sau khi giao việc cho từng cá nhân, HS trao đổi kinh nghiệm
nhằm giải quyết tình huống đã đề ra

11


b. Nhóm nhỏ thơng thường
Nhóm nhỏ thơng thường gồm (4 – 5) HS hoặc (7 - 8) HS, cùng nhau thảo
luận một vấn đề cụ thể nào đó có qui định về thời gian và nhanh chóng kết luận tập
thể về vấn đề đó.
Với nhóm nhỏ thơng thường thì có 2 hình thức tổ chức thảo luận. Đó là hình
thức hoạt động trao đổi và hình thức hoạt động so sánh:
+ Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng
cùng 1 chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với
nhóm khác.
+ Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau
đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm.
- Ưu điểm:
+ Việc sắp xếp vị trí của các thành viên trong nhóm phù hợp với điều kiện cơ
sở vật chất trong lớp học ở nước ta.

+ Có hai hình thức thảo luận (hoạt động trao đổi và hoạt động so sánh) có thể
hỗ trợ cho nhau.
- Nhược điểm:
GV khó quan sát hết HS trong các nhóm do lớp học chia thành nhiều nhóm,
dẫn đến tình trạng một số HS không tham gia hoạt động thảo luận.
- Áp dụng:
+ Nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thơng thường là các vấn đề ngắn, thời
lượng ít (5 – 10 phút).
+ Hình thức hoạt động trao đổi thường được áp dụng cho những bài học
phức tạp gồm nhiều nội dung kiến thức mà mỗi nhóm HS khơng đủ thời gian và
phương tiện để thực hiện.
+ Hình thức hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung
lượng khơng lớn.
c. Nhóm chuyên gia

12


Hình thức tổ chức nhóm chun gia là hình thức mà ban đầu GV chia lớp
thành nhiều nhóm, mỗi nhóm gọi là nhóm gốc gồm những HS có trách nhiệm cùng
nhau tìm hiểu những thơng tin đầy đủ, trong đó mỗi HS được phân cơng tìm hiểu
một phần của các thơng tin đó. Sau đó GV lập nhóm chun gia gồm tập hợp những
HS ở trong những nhóm gốc khác nhau có cùng chung một nhiệm vụ tìm hiểu sâu
một phần thông tin.
Như vậy, một HS sẽ nhận nhiệm vụ từ nhóm gốc, cùng làm việc và trao đổi
kĩ ở nhóm chuyên gia. Sau đó, lại trở về nhóm gốc để trình bày kết quả về các thơng
tin mình đã thu thập được.
- Ưu điểm:
+ Trong cùng một khoảng thời gian, khối lượng công việc mà cả lớp làm
được nhiều hơn.

+ HS có điều kiện nghiên cứu sâu về một lĩnh vực, đồng thời có điều kiện
rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học, việc báo cáo của các nhóm sẽ do tất cả
các thành viên của nhóm đảm nhận chứ không phải chỉ do một HS khá, giỏi đảm
nhận.
- Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian trong quá trình hoạt động nhóm do mỗi HS phải hoạt
động trong hai nhóm khác nhau (nhóm gốc và nhóm chuyên gia).
- Áp dụng:
+ Thích hợp khi dạy những mơn chun ngành, những vấn đề khó.
+ Áp dụng cho lớp học có khoảng trên dưới 20.
d. Nhóm kim tự tháp
Hình thức tổ chức nhóm kim tự tháp là hình thức mở rộng của nhóm hai HS.
Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên
GV nêu một vấn đề cho các HS làm việc độc lập. Sau đó ghép 2 HS thành một cặp
để các HS chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 4, nhóm
8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp
tốt nhất để giải quyết một vấn đề.
- Ưu điểm:

13


Với hình thức này, một vấn đề được thảo luận nhiều lần và thơng qua nhiều
nhóm khác nhau. Như vậy, bất kỳ ý kiến các nhân nào cũng đều dựa trên ý kiến của
số đông.
- Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian trong q trình hoạt động nhóm.
- Áp dụng:
Mơ hình này phù hợp với các tiết dạy ôn tập chương hay cuối một học kì khi
HS cần nhớ lại các định nghĩa, khái niệm, công thức…đã học trong một chương.

1.1.3. Các phương tiện hỗ trợ tổ chức dạy học nhóm
a. Phiếu học tập
Trong dạy học nhóm địi hỏi học sinh phải tích cực hoạt động và tự lực tìm ra
kiến thức cịn GV đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn.Trong hoạt động nhóm,
PHT là một phương tiện hỗ trợ hoạt động tự lực của HS, giao nhiệm vụ, định hướng
và gợi ý để HS tự tìm tịi kiến thức. PHT đặt ra nhiệm vụ học tập và cụ thể hóa
thành các vấn đề, các bài tập, các câu hỏi, từ đó HS sẽ thực hiện nhiệm vụ GV đề ra
mà không lệch hướng khỏi vấn đề đang nghiên cứu. PHT đưa ra những hướng dẫn,
những gợi ý về cách thực hiện nhiệm vụ học tập, HS tự mình ghi lại kết quả nghiên
cứu trên phiếu. Điều đó làm cho các vấn đề trở nên vừa sức với HS, giúp các em tự
tin và mạnh dạn thể hiện khả năng của mình. [9], [15]
b. Thí nghiệm
Thí nghiệm là một trong những phương tiện quan trọng trong hoạt động nhận
thức con người, thơng qua thí nghiệm con người thu nhận được những tri thức khoa
học cần thiết nhằm nâng cao năng lực của bản thân để có thể tác động và cải tạo thực
tiễn. Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng các thí nghiệm Vật
lý ở trường THPT là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của HS. Thí nghiệm Vật
lý cịn có tác dụng to lớn trong việc phát triển năng lực nhận thức khoa học của HS,
giúp HS làm quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học. Đối với dạy học
nhóm, thí nghiệm có thể được sử dụng như là một phương tiện tổ chức để làm
việc theo nhóm. Khi tiến hành thí nghiệm địi hỏi HS phải tự lực làm việc và
phối hợp với nhau, qua đó phát huy vai trị của từng cá nhân và tính cộng đồng
trách nhiệm trong cơng việc của các em. Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả
14


các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học nhóm: đề xuất vấn đề nghiên cứu,
giao nhiệm vụ; hoạt động nhóm để hình thành kiến thức mới, kỹ năng mới; cũng cố
kiến thức, kỹ năng đã thu được.[21]

c. Sách giáo khoa
SGK là một phương tiện quan trọng trong dạy học Vật lý ở trường THPT, nó
thực hiện đồng thời chức năng là phương tiện làm việc của HS và là phương tiện hỗ
trợ để GV thực hiện chương trình dạy học đã quy định. SGK được sử dụng trong dạy
học nhóm để HS tóm tắt bài với người bên cạnh, đọc và giải thích tài liệu theo từng
cặp, giải quyết các vấn đề theo nhóm.
d. Bản đồ tư duy
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy
học được phát huy mạnh mẽ, đặc biệt là trong hoạt động nhóm. Bản đồ tư duy chính
là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá nhân có thể hiểu được
bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm đang diễn ra
đến đâu, đang ở nhánh nào của nó và tổng quan tồn bộ kết quả của nhóm ra sao.
Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong nhóm do các thành viên khơng mất
thời gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào. Trong q trình thảo luận
nhóm có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi người ln giữ chính kiến của mình,
khơng hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không rút ra được kết luận cuối cùng.
Sử dụng BĐTD sẽ khắc phục được những hạn chế đó bởi BĐTD tạo nên sự đồng
thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần
giải quyết, tránh được hiện tượng lan man và đi lạc chủ đề. BĐTD còn tạo nên sự
cân bằng giữa các cá nhân và cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp
ý kiến và cùng nhau xây dựng BĐTD của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý kiến
của nhau và các ý kiến đều được thể hiện trên BĐTD .
Trong thảo luận nhóm, BĐTD là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó
tối đa hố được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được
khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng BĐTD giúp
cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc
ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào BĐTD, bất kỳ thành
viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
e. Các phương tiện nghe nhìn


15


Các video clip ghi lại các hiện tượng vật lí diễn ra trong thực tế hoặc dựng các
TN mô phỏng, TN ảo. Thông thường, đây là những hiện tượng không thể tiến hành
trong phạm vi trường học, nhưng nó có thể quan sát trong thực tế cuộc sống. Trong
dạy học nhóm, các video clip có thể được sử dụng trong giai đoạn tạo tình huống
giúp HS xác định nhiệm vụ học tập hoặc sử dụng trong việc đánh giá kiến thức, kĩ
năng của HS. Đặc biệt nhờ kĩ thuật quay chậm lại tạo điều kiện thuận lợi để HS dễ
quan sát hiện tượng nghiên cứu. Đồng thời, kết hợp với phương pháp phân tích
băng ghi hình nhờ MVT và các phần mềm tương ứng có thể tạo điều kiện cho việc
thu thập số liệu, đặc biệt cho việc thực hiện các phép tính tốn trong khi phân tích
và xử lí số liệu cũng như việc trình bày các kết quả xử lí đó một cách chính xác và
nhanh chóng. Từ đó HS có thể tự rút ra qui luật của q trình Vật lí đang nghiên
cứu. Với chức năng này, video clip còn được sử dụng hỗ trợ đắc lực trong giai đoạn
các nhóm giải quyết vấn đề bằng PP thực nghiệm và trình bày vấn đề mà nhóm
nghiên cứu.
Các phần mềm ứng dụng chuyên dùng hỗ trợ cho việc dạy học bằng MVT gọi
là phần mềm dạy học. Tuỳ thuộc vào hình thức sử dụng và chức năng sư phạm mà
có thể chia phần mềm dạy học thành các loại khác nhau. Trong dạy học Vật lí có thể
chia phần mềm dạy học thành các nhóm sau: phần mềm mơ phỏng, minh hoạ, trình
diễn; phần mềm hệ thống hố kiến thức, ôn tập và

tổng kết kiến thức; phần mềm

xử lí các số liệu thí nghiệm; phần mềm kiểm tra đánh giá HS. Trong mơ hình học
hợp tác, phần mềm đóng vai trị hỗ trợ trong các giai đoạn cụ thể như:
Trong giai đoạn các nhóm xác định nhiệm vụ học tập, việc sử dụng các phần
mềm mơ phỏng có tác dụng tạo hứng thú và gợi động cơ học tập tích cực cho HS.
Trong q trình làm việc hợp tác, các ý tưởng của nhóm, sự phối hợp giữa các thành

viên được hỗ trợ thể hiện thông qua các phần mềm trình diễn. Ví dụ khi trình bày
một vấn đề của một nhóm, các thành viên thơng qua một phần mềm trình diễn
(Microsoft powerpoint), các thành viên thể hiện chính sự hợp tác và kết quả của
mình ngay trong một bài trình diễn. Việc trình diễn và thể hiện này cũng là cơ hội
của người học kiểm tra độ chắc chắn của thông tin, của kiến thức mà HS thu được;
và cũng thơng qua đây, người dạy có thể kiểm tra đánh giá việc hợp tác nhóm
của các người học. Bên cạnh đó, phần mềm xử lí số liệu cũng đóng vai trị hỗ trợ

16


HS xử lí sơ liệu thực nghiệm, giúp các nhóm trong giai đoạn giải quyết vấn đề,
nhiệm vụ của nhóm. Ở giai đoạn đoạn đánh giá và chấm điểm các nhóm, các phần
mềm hỗ trợ đắc lực cho GV trong khâu quản lí hoạt động mỗi nhóm và quản lí điểm
của từng cá nhân từng nhóm cụ thể.
1.2. Thí nghiệm trong dạy học nhóm
1.2.1. Thí nghiệm là phương tiện để tổ chức hoạt động nhóm
Hình thức nhóm là hình thức HS phải tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm
tri thức.Trong các tiết học được tổ chức theo hình thức nhóm, HS tham gia vào các
nhóm học tập và tự suy nghĩ về các vấn đề của bài học, từ đó nêu ý kiến và lắng
nghe các ý kiến của các thành viên khác trong nhóm. Do đó khơng phải tất cả các
nội dung kiến thức đều phải tổ chức DH nhóm, mà chỉ có những nội dung kiến
thức HS có khả năng tự tìm hiểu, tự nghiên cứu mới cần thiết tổ chức DH nhóm.
Trên cơ sở đó, các kiến thức phù hợp với việc tổ chức hoạt động nhóm có thể là: bài
học nghiên cứu một định luật bằng thực nghiệm, nghiên cứu một khái niệm mới và
vận dụng những kiến thức mới vào thực tiễn hoặc để giải thích các hiện tượng, giải
quyết các vấn đề, tình huống phức tạp...Các nội dung kiến thức này đều gắn liền với
TN. Việc tổ chức dạy học nhóm sẽ đạt hiệu quả cao khi GV biết sử dụng TN, đặc
biệt là TN học sinh làm phương tiện để tổ chức các hoạt động nhóm một cách phù
hợp.

1.2.2. Thí nghiệm góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học sinh
Việc sử dụng TN trong dạy học theo nhóm góp phần quan trọng vào việc phát
triển nhân cách toàn diện của học sinh.
Thí nghiệm là phương tiện rèn luyện về kỹ năng, kỹ xảo về vật lí của học sinh.
Trong quá các nhóm tiến hành TN tiến hành học sinh được rèn luyện các kỹ năng
kỹ xảo như: sử dụng các nguồn điện, các dụng cụ đo ( thước, các loại đồng hồ, cân,
lực kế, nhiệt kế, vôn kế...), đọc và lắp thí nghiệm theo sơ đồ thí nghiệm, sơ đồ các
mạch điện đơn giản, gia công các bảng ghi các giá trị đo... và được giáo dục thói
quen làm việc khoa học của người làm TN như: tuân thủ các giai đoạn của quá trình
TN, tìm hiểu kỹ cách sử dụng các dụng cụ TN trước khi sử dụng , chú ý đảm bảo
điều kiện an toàn trong khi tiến hành TN, đánh giá, phân tích kết quả TN. Đối với
hình thức hoạt động nhóm, HS phải tham gia tích cực vào q trình thảo luận nhóm,

17


đưa ra các ý kiến về vấn đề đang nghiên cứu. Để làm được điều đó, HS cần được
rèn luyện kỹ năng thu thập và xử lí thơng tin. TN là phương tiện rèn luyện cho HS
kỹ năng này. Thông qua việc nắm bắt những yếu tố như: diễn biến của các hiện
tượng, quá trình TN, những sự thay đổi của đối tượng tham gia vào quá trình, hiện
tượng trên; sự biến đổi của đại lượng vật lí này theo các đại lượng vật lí khác; sự
giống nhau, khác nhau giữa những biểu hiện của nguyên nhân, kết quả trong những
điều kiện, những lần TN khác nhau, HS thu thập được các thơng tin cần thiết.Với
hoạt động nhóm, HS được tăng cường việc tự tiến hành TN. Khi các nhóm HS tiến
hành TN, ban đầu các em thường có những dự đoán về kết quả TN. Sau khi tiến
hành TN sẽ có kết quả và các em sẽ tiến hành đối chiếu với dự đốn ban đầu, từ đó
đưa ra những giải thích cụ thể để xác định chân lý của vấn đề. Để làm được điều
này đòi hỏi người học phải sử dụng các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái qt hóa, mơ hình hóa, suy luận, diễn dịch….Từ đó, kỹ năng xử lí thơng
tin cụ thể tương ứng như kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng so sánh, kỹ

năng khái qt hóa được hình thành và phát triển. [21], [23]
TN góp phần phát triển năng lực nhận thức khoa học của HS. Trong quá
trình làm TN, HS được làm quen với phương pháp nhận thức khoa học. TN là sự lặp
lại các hiện tượng vật lí có chủ định, do vậy việc thực hiện TN chính là chìa khóa để
nhận thức vấn đề, để tìm hiểu được hiện tượng vật lí và đưa ra câu trả lời, giải đáp
cho các suy luận vật lí. Khi tiến hành TN, HS được rèn luyện các năng lực thực
nghiệm và được bồi dưỡng các yếu tố của năng lực hoạt động trí tuệ như: năng lực
đề xuất giả thuyết, phân tích, mơ tả các hiện tượng, quá trình vật lý, tổng hợp các
mặt, các khía cạnh trong mối liên hệ với nhau, khái quát hoá thành những kết luận
tổng quát nhờ phép quy nạp, sau đó đối chiếu các kết luận này với giả thuyết đã đề
xuất, và giải thích, so sánh các hiện tượng, quá trình vật lý, các ứng dụng trong sản
xuất và đời sống của kiến thức đã học. Đây chính là con đường nhận thức khoa học.
TN góp phần bồi dưỡng các phẩm chất của học sinh. Các TN do các nhóm
tiến hành địi hỏi sự phân cơng, phối hợp những công việc tự lực của học sinh trong
tập thể . Vì vậy trong quá trình TN đã diễn ra quá trình bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức, xây dựng các chuẩn mực hành động tập thể. Giúp hình thành các phẩm chất và
các kĩ năng xã hội cần thiết như: tính chính xác, tính khoa học, tính trung thực, kĩ

18


năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, có trách nhiệm
cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân
và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính
gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý thức tự
giác, tự kỉ luật; phương tiện rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách.
Quá trình cùng nhau cố gắng giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong q trình thí
nghiệm có nhiều điểm chung với q trình làm việc tập thể trong cuộc sống sự
nghiệp sau này của học sinh. [21]
1.2.3. Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến

trình dạy học nhóm
Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình
dạy học nhóm: đề xuất vấn đề nghiên cứu, giao nhiệm vụ; hoạt động nhóm để hình
thành kiến thức mới, kỹ năng mới; củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được.
Ở giai đoạn đề xuất vấn đề nghiên cứu, giao nhiệm vụ, GV có thể sử dụng TN
để tạo ra tình huống có vấn đề, kích thích trí tị mị, tạo ra nhu cầu hứng thú tìm tịi
kiến thức mới của học sinh.
Với giai đoạn hoạt động nhóm để hình thành kiến thức mới TN có vai trị
quan trọng khơng thể thay thế, đây là giai đoạn HS tích cực hoạt động và tự lực tìm
ra kiến thức, TN đóng vai trị là phương tiện để tìm ra câu trả lời cho vấn đề mà các
em đang nghiên cứu cũng như kiểm định lại các giả thuyết mà các em đã đưa ra.
Bằng việc phân công nhiệm vụ trong nhóm và tiến hành thảo luận nhóm, các em
hồn tồn có thể tiến hành các TN để thu thập hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, từ
đó khái quát hóa, quy nạp, kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả
logic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình thành kiến thức mới [21].
Ở giai đoạn củng cố kiến thức, kỹ năng của học sinh, TN sẽ là phương tiện
tốt nhất để kiểm chứng và vận dụng các kiến thức, các kết luận mà các nhóm HS
vừa thảo luận được.
1.3. Phiếu học tập trong dạy học nhóm
Với đặc điểm của hình thức dạy học nhóm, PHT có vai trị rất quan trọng,
trong hình thức dạy học nhóm:
1.3.1. Phiếu học tập là phương tiện để tổ chức hoạt động nhóm

19


Trong q trình dạy học nhóm, học sinh phải tích cực hoạt động và tự lực tìm
ra kiến thức cịn GV đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn. Thông qua PHT, GV
giao nhiệm vụ cho HS, định hướng các hoạt động của HS kèm theo những hướng
dẫn, gợi ý cách làm. Từ đó giúp HS tự lực, chủ động tìm kiếm kiến thức thơng qua

trao đổi thảo luận với các thành viên trong nhóm.
Việc sử dụng PHT một cách thường xuyên giúp HS tự giác và chủ động trong
học tập. Trong PHT, GV đưa ra những hướng dẫn, những gợi ý về cách thực hiện
nhiệm vụ học tập, HS tự mình ghi lại kết quả nghiên cứu trên phiếu. Điều đó làm
cho các vấn đề trở nên vừa sức với HS, giúp các em tự tin và mạnh dạn thể hiện khả
năng của mình. [9]
1.3.2. Phiếu học tập là phương tiện để rèn luyện kỹ năng tự học, tìm tịi sáng
tạo của học sinh
Với chức năng định hướng, gợi ý PHT có tác dụng tốt trong việc rèn luyện kỹ
năng tự học, tìm tịi sáng tạo của HS. Nội dung của PHT có thể là những câu hỏi,
những hướng dẫn, gợi ý về nhiệm vụ học tập mà HS phải sử dụng thị giác, phối
hợp với các giác quan khác để xem xét các sự vật, hiện tượng một cách có ý thức,
có mục đích nhằm thu thập thơng tin về sự vật, hiện tượng, từ đó phát triển kĩ năng
quan sát của HS. PHT có thể hướng dẫn các bước tiến hành TN giúp HS rèn luyện
kỹ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ, xử lý số liệu, nhận xét kết
quả TN. Để rút ra những nhận xét, kết luận, hoàn thành nhiệm vụ PHT thì địi hỏi
học sinh cần phải suy luận, phân tích so sánh, khái qt hóa kiến thức, từ đó góp
phần rèn luyện kỹ năng học tập của học sinh.
TN Vật lý có tính đa phương án, nhiều kiến thức Vật lí có những ứng dụng
gần gũi với cuộc sống hằng ngày do đó học Vật lí địi hỏi HS ln phải tự tìm tịi
sáng tạo. Thơng qua những câu hỏi gợi mở, PHT có thể dẫn dắt học sinh vào hoạt
động tìm tịi, khám phá, qua đó rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS.
1.3.3. Phiếu học tập là phương tiện cung cấp thông tin cho HS
Các thông tin đó có thể là các văn bản, số liệu, hình ảnh… phục vụ cho nghiên
cứu kiến thức mới. Trong điều kiện hiện nay, khi nguồn kiến thức của nhân loại
đang tăng lên rất nhanh, những kiến thức trong khuôn khổ sách giáo khoa (SGK)
không đủ để HS tham gia vào quá trình lao động sản xuất sau này. Phiếu học tập là

20



phương tiện để GV có thể cung cấp thêm các thông tin liên quan đến vấn đề đang
nghiên cứu, những ứng dụng trong thực tế, ý nghĩa của vấn đề… giúp HS mở rộng
và nắm vững kiến thức hơn [11], [15].
Việc cung cấp thông tin qua PHT sẽ tiết kiệm được thời gian trình bày, thời
gian giao câu hỏi, bài tập của GV do đó tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều hơn
trong giờ học.
1.4. Sử dụng phối hợp thí nghiệm và phiếu học tập trong dạy học nhóm
1.4.1. Sự cần thiết của việc sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học
nhóm
Trong hình thức dạy học nhóm, TN là một trong các phương tiện để tổ chức
cho HS hoạt động. Qua TN, HS quan sát các hiện tượng xảy ra để từ đó thu thập
thơng tin, phân tích tổng hợp xử lí thơng tin thơng qua thảo luận nhóm để tự tìm ra
kiến thức. Tuy nhiên khi tiến hành TN phải qua nhiều khâu khác nhau: lắp ráp TN,
tiến hành TN, xử lí kết quả và rút ra kết luận. Nhiều HS khi tiến hành TN không
biết bắt đầu từ đâu, tiến hành TN như thế nào, và rút ra kết luận ra sao. Để giúp HS
tự tìm kiếm kiến thức thơng qua TN cần phải có những gợi ý, định hướng, chỉ dẫn.
Những gợi ý, định hướng chỉ dẫn đó được thể hiện tốt nhất qua PHT.
PHT đặt ra những nhiệm vụ học tập cụ thể, những yêu cầu hoạt động, những
hướng dẫn học tập, những công việc và vấn đề để người học thực hiện hoặc giải
quyết. Những nhiệm vụ, yêu cầu được trình bày một cách logic, khoa học, trong đó
GV đã tính tốn kĩ từng bước nhỏ, vừa sức với HS để các em có thể tự làm được,
qua đó có thể tự mình chiếm lĩnh kiến thức mới.
1.4.2. Nguyên tắc sử dụng phối hợp TN và PHT trong tổ chức dạy học nhóm
1.4.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống TN sử dụng trong tổ chức DH nhóm
Việc xây dựng hệ thống các TN sử dụng trong tổ chức DH nhóm cần tuân theo
một số nguyên tắc sau:
- Các TN trong hệ thống phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với bản chất vật
lí của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
- Hệ thống các TN sử dụng phải phù hợp với nội dung chương trình SGK, đảm

bảo thực hiện đúng các mục tiêu quá trình DH đã đề ra
- Khi lựa chọn TN để đưa vào hệ thống, cần chọn TN phù hợp với điều kiện,

21


hoàn cảnh, nội dung DH cụ thể, phù hợp với các bước của DH nhóm
- Hệ thống các TN được sắp xếp tương ứng với từng hình thức nhóm.[11], [23]
1.4.2.2. Nguyên tắc thiết kế PHT
Để thiết kế được một PHT tốt, phát huy được tính tích cực nhận thức của HS,
cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Nội dung của PHT phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và trình
độ HS.
PHT là một biện pháp để HS thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của bài học.
Vì vậy, PHT phải giúp HS khai thác và nắm bắt được những kiến thức cơ bản, kiến
thức trọng tâm của bài học thì mới có giá trị và hiệu quả. PHT có thể chuyển tải nội
dung một phần bài học, hoặc nội dung cả bài học.
PHT phải phù hợp với trình độ HS, nghĩa là nội dung PHT phải đảm bảo tính
vừa sức đối với HS, các nhiệm vụ học tập trong phiếu khơng q dễ nhưng cũng
khơng q khó, HS có thể tự lực hồn thành được phiếu nhưng cũng có thể phát
triển được tư duy của các em. Vì vậy, GV nên tìm hiểu về tâm lí, trình độ nhận thức
của HS để thiết kế được PHT đảm bảo nguyên tắc này.
- PHT phải vừa nêu nhiệm vụ học tập, vừa hướng dẫn và gợi ý cách thực
hiện.
PHT chính là nhiệm vụ học tập mà người giáo viên giao cho nhóm, được cụ
thể hóa bằng các câu hỏi, bài tập hoặc những tình huống u cầu các nhóm thực
hiện và giải quyết. Các nhiệm vụ này xuất phát từ nội dung của bài học. Thông
thường giáo viên đặt ra câu hỏi, bài tập hoặc tình huống kèm theo những gợi ý và
hướng dẫn để HS biết phải làm gì, làm như thế nào và dựa vào cơ sở nào để làm.
-PHT phải thể hiện được phương pháp hoạt động và giao tiếp của HS.

Những gợi ý được nêu ra trong PHT chính là những gợi ý về phương pháp
hoạt động và các thao tác tư duy để HS thực hiện nhiệm vụ học tập. Ví dụ: dựa vào
hình vẽ, SGK, đồ thị, thí nghiệm ... thì HS phải sử dụng các PP khai thác kiến thức
từ hình vẽ, SGK, đồ thị, thí nghiệm...

22


Những câu hỏi, bài tập yêu cầu phân tích, chứng minh, so sánh ... cũng buộc
HS phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp ...
để thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
- PHT phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và tính thẩm mỹ.
Tính khoa học và độ tin cậy thể hiện trong PHT ở chỗ các thông tin trong
phiếu phải đảm bảo khách quan, chính xác và có hệ thống, ngồi ra, các thơng tin
phải có xuất xứ đáng tin cậy.
Tính thẩm mỹ của PHT thể hiện ở cách trình bày đẹp, ngơn ngữ ngắn gọn, súc
tích. PHT có tính thẩm mỹ cao sẽ tăng tính hấp dẫn, tạo hứng thú học tập của HS.
- PHT phải đảm bảo HS làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
Vì thời gian tiết học có giới hạn nên khi thiết kế PHT GV cần phải dự kiến
thời gian phù hợp để HS làm việc với phiếu đảm bảo thực hiện đúng quy trình sử
dụng PHT. [9], [11]
1.4.2.3. Nguyên tắc sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học nhóm
Để việc sử dụng phối hợp TN và PHT trong dạy học nhóm đạt hiệu quả cao,
bên cạnh những yêu cầu của việc sử dụng riêng lẻ các phương tiện thì GV cần đảm
bảo một số nguyên tắc sau:
- TN sử dụng phải phù hợp với từng hình thức nhóm;
Dựa vào nội dung chương trình sách giáo khoa (SGK), đặc điểm của PPDH
nhóm, các yêu cầu của TN, để lựa chọn hình thức DH nhóm phù hợp với loại TN sử
dụng nhằm tạo hiệu quả cao trong dạy học.
- Không lạm dụng TN;

Trong q trình khai thác TN có thể có nhiều TN cùng thể hiện một vấn đề
hoặc thể hiện hai vấn đề có tầm quan trọng khác nhau trong bài học. Lúc đó, GV
phải chọn lọc các TN “đắc” nhất để sử dụng và phối hợp với PHT, không làm phân
tán sự chú ý của HS khỏi kiến thức trọng tâm.
- TN phải thành công ngay và phải có kết quả rõ ràng theo yêu cầu của PHT;
TN thành cơng thì PHT sẽ phát huy tối đa vai trị của nó vì lúc đó HS mới
quan sát được những hiện tượng xảy ra đúng như bản chất của nó; ghi chép, thảo
luận, nhận xét, đánh giá và tính toán đúng để xây dựng được kiến thức mới. Đồng
thời, TN thành công ngay sẽ tiết kiệm thời gian và nâng cao niềm tin của HS vào

23


kiến thức sẽ thu nhận. Để đảm bảo nguyên tắc này thì GV phải đầu tư chuẩn bị làm
TN nhiều lần trước đó sao cho chắc chắn thu được những kết quả khoa học nhất, ít
sai số nhất.
- PHT phải phù hợp với mục đích, trình tự thao tác TN; logic với tiến trình
dạy học và thể hiện vai trị định hướng HS ghi chép, thảo luận nhóm để phân tích
kết quả TN;
Đây là nguyên tắc quan trọng khi sử dụng phối hợp TN và PHT. Chỉ khi
nguyên tắc này được thỏa mãn thì HS mới vượt qua được khó khăn khi tiến hành,
quan sát, ghi chép, thảo luận nhóm, phân tích kết quả TN để xây dựng kiến thức
mới, từ đó góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành và bồi dưỡng phương pháp nhận
thức vật lý cho các em.
- PHT phải yêu cầu vừa sức và cung cấp những gợi ý rõ ràng, dễ hiểu phù hợp
với từng TN và khả năng thực hành của HS;
Những lần đầu HS sử dụng, PHT cần có những câu hỏi cụ thể, đơn giản, từng
bước và trong giới hạn khả năng của HS. Có thể tăng dần mức độ khái quát tùy theo
kết quả của PHT mà GV đã thu được trước đó. Tuy nhiên, theo nguyên lý “Vùng
phát triển gần” của Vưgôtxki, tất cả các yêu cầu phải vừa sức để HS có thể hồn

thành được nếu tích cực suy nghĩ và làm việc nếu không sẽ làm HS nản chí và mất
tự tin vào bản thân mình. Bên cạnh đó, GV cần sử dụng những từ ngữ mà người học
biết nghĩa của nó. Trong TN thường có những thuật ngữ chun mơn, GV cần giải
thích cho sáng tỏ. Nếu đọc câu hỏi mà HS khơng hiểu được thì PHT khơng những
khơng hỗ trợ mà ngược lại cịn cản trở việc sử dụng TN vật lý trong dạy học.
- GV phải có sự giúp đỡ kịp thời khi các nhóm tiến hành TN và có nhận xét
thích hợp hoặc thu lại những PHT để đánh giá;
GV cần chăm chú theo dõi và sẵn sàng cộng tác trong quá trình HS hoạt động.
Bởi bất cứ người học nào cũng cần những tăng cường tích cực, thậm chí người học
trị giỏi nhất cũng khơng nằm ngồi quy luật này. Một sự chú ý đặc biệt, một cử chỉ,
một lời khuyên bản chất là kích thích người học, hỗ trợ sự nhiệt tình của HS và duy
trì sự hứng thú của các em nhất là trong lúc học căng thẳng, vất vả.
Bên cạnh đó, quy tắc thực hành trong giao tiếp khuyên người ta khơng bao giờ
nói khơng với một ý nghĩ được phát ra. Nếu GV bỏ qua kết quả của phiếu sẽ làm

24


cho HS khơng thấy sự cần thiết phải hồn thành phiếu. Ngược lại, phản ứng tích
cực của GV như những góp ý, ghi điểm, khen thưởng… đối với kết quả PHT sẽ
thúc đẩy HS tiếp tục tham gia vào quá trình học, người học ý thức được rằng đóng
góp của mình thậm chí rất nhỏ cũng có ích cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập
chung của cả lớp. Đồng thời qua những nhận xét của GV, HS cũng có thể phần nào
tự đánh giá về năng lực học tập của mình và có những điều chỉnh kịp thời.
- Sau thời gian quy định hoàn thành PHT, giáo viên phải đưa ra đáp án phù
hợp với TN.
Việc sử dụng PHT phối hợp với TN có thể khơng u cầu HS làm việc một lần
để hồn thành phiếu mà cịn phụ thuộc vào các giai đoạn của phương pháp dạy học
được sử dụng. Nhưng để chính xác hóa kết luận cuối cùng của HS, GV cần đưa ra
đáp án phù hợp với TN. [10], [15]

1.4.3. Các bước thiết kế PHT để sử dụng phối hợp TN trong tổ chức dạy học
nhóm
Bước 1: Xác định ý tưởng
Để PHT thực hiện tốt vai trị định hướng HS quan sát và phân tích kết quả TN
trước hết GV phải xác định được mục tiêu của bài học để biết được cái đích mà HS
cần đạt tới trong toàn bộ bài học và cụ thể trong TN mà chúng ta sử dụng. Căn cứ
vào mục tiêu của bài học, nội dung bài học, và điều kiện thực tế để lựa chọn TN sử
dụng và lựa chọn hình thức nhóm phù hợp. Từ đó, GV mới có thể lựa chọn cách
thức đạt được mục tiêu đó tức là xác định được yêu cầu và nhiệm vụ HS cần thực
hiện trong PHT, số lượng PHT cần sử dụng. Như vậy, bước này bao gồm cả các
thao tác: phân tích nội dung bài học, định hướng hình thức tổ chức dạy học nhóm,
xác định nhiệm vụ học tập chủ yếu của HS khi sử dụng TN.
Bước 2: Thu thập thông tin, dữ liệu
PHT sử dụng phối hợp với TN nên các câu hỏi đặt ra là những yêu cầu cần đạt
được sau TN và những gợi ý nhằm vào những khó khăn mà HS có thể gặp phải,
những sai lệch mà HS có thể vi phạm. Do đó, GV cần tiến hành hay quan sát trước
các TN, đo đạc thu thập thơng tin, số liệu để có thể dự kiến những khó khăn đó và
đưa ra những hướng dẫn, cung cấp thêm những thơng tin hợp lý. Ngồi ra, thơng tin
cịn có thể được thu thập thơng qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet….

25


×