Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài tư DUY PHẢN BIỆN GIẢI QUYẾT vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.85 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG: ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
KHOA: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
GIỚI THIỆU NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Nhóm 4: Lê Hồ Hồng Ngọc
Trần Thị Diễm Quỳnh
Cao Huỳnh Như
Nguyễn Trọng Tín
Nguyễn Việt Vinh
Lê Gia Huy
Lớp học phần: BAF312_211_9_GE07
Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Đề tài: TƯ DUY PHẢN BIỆN

& GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU (LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI).............................................................................1
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................................ 2


1. Tư duy phản biện........................................................................................................... 2
a) Sự ra đời của tư duy phản biện..............................................................................2
b) Khái niệm tư duy phản biện..................................................................................2
c) Phân biệt tư duy phản biện và tư duy phê phán.....................................................5
d) Đặc điểm của tư duy phản biện.............................................................................5


e) Đặc điểm của người có tư duy phản biện..............................................................5
f) Vai trị của tư duy phản biện..................................................................................6
g) Các giai đoạn và quy trình của tư duy phản biện...................................................7
h) 6 chiếc mũ tư duy..................................................................................................9
2. Giải quyết vấn đề......................................................................................................... 12
a) Khái niệm vấn đề và giải quyết vấn đề...............................................................12
b) Tại sao cần phải giải quyết vấn đề?.....................................................................12
c) Quy trình giải quyết vấn đề.................................................................................13
3. Mối liên hệ giữa tư duy phản biện và giải quyết vấn đề..............................................13
II.

THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ...................................................................................15
1. Đánh giá thực trạng ngành kinh tế - tài chính trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng....................................................................................................................... 15
2. Đánh giá tình hình thực tế xã hội.................................................................................18

III.

GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.......................................19
1. Những vấn đề còn mắc phải và các giải pháp được đề xuất.........................................19
2. Tại sao chúng ta lại cần tư duy phản biện?..................................................................22
3. Làm sao để nâng tầm tư duy phản biện?......................................................................24

IV.

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 26


 LỜI NĨI ĐẦU
§ Lý do chọn đề tài

Tư duy phản biện luôn là một trong những kỹ năng được giới hàn lâm tri thức
đánh giá cao. Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển vượt trội của khoa học, công
nghệ, hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng, khi con người hằng ngày phải tiếp nhận một khối
lượng thơng tin phong phú và đa chiều, thì sự phản biện khơng cịn là vấn đề muốn hay
khơng muốn, mà là một đòi hỏi tất yếu và tự nhiên của đời sống xã hội. Các nhà lãnh đạo
có tầm nhìn của các cơng ty, các tập đồn kinh doanh quốc tế ln săn tìm những người
có khả năng tư duy để giúp họ giải quyết các vấn đề còn nan giải, từ đó giúp đưa cơng ty,
tập đồn của họ lên tầm cao mới. Do đó, tầm quan trọng của tư duy phản biện được đề
cao hơn bao giờ hết. Khả năng suy nghĩ tốt và giải quyết vấn đề một cách có hệ thống là
tài sản cho tất cả mọi nghề nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức mới nói chung và
ngành tài chính ngân hàng nói riêng. Vậy làm sao để rèn luyện khả năng tư duy phản
biện? Quy trình áp dụng tư duy phản biện để giải quyết vấn đề diễn ra như thế nào? Ý
nghĩa của tư duy phản biện đối với giải quyết vấn đề là gì?... Vì vậy, Nhóm 4 chúng em
đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tư duy phản biện và giải quyết vấn đề” để có thể
trả lời các câu hỏi trên, đồng thời hiểu rõ hơn về bản chất cốt lõi của tư duy phản biện và
cách giải quyết vấn đề trong lĩnh vực kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng.

1


I. Cơ sở lý luận:
1. Tư duy phản biện:
a) Sự ra đời của tư duy phản biện:
Trong lịch sử loài người, cùng với quá trình phát triển của mình về mọi mặt thì tư
duy phản biện cũng đồng thời theo đó mà hình thành. Từ rất sớm vào cách đây hơn 2500
năm, như trong kinh Phật, chủ yếu là kinh Vệ đà và kinh A-tì-đạt-ma có cội nguồn từ triết
lý phân tích và chủ nghĩa kiến tạo thực dụng. Trong truyền thống có Sokrates của Hy Lạp
là những chất vấn nhằm tìm kiếm sự thật, được dùng để xác định xem những kiến thức
dựa trên thẩm quyền liệu có thể được đánh giá lại một cách có lý lẽ với sự rõ ràng và nhất
quán về logic hay không nghĩa là cốt yếu. Hay ông John Dewey (1859-1952) là một triết

gia – nhà giáo dục người Mỹ đã có những nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục dân chủ, thực
dụng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về khía cạnh trong triết lý
giáo dục của ơng. Đến thập niên 70 của thế kỉ XX, một người Đức - Jurgen Habermas
đưa vào áp dụng với chủ nghĩa phê phán và chủ nghĩa thực dụng.
(Trích nguồn />b) Định nghĩa tư duy phản biện:
Trước tiên, ta cần hiểu phản biện là dùng các góc nhìn khác nhau để tiếp cận
tình huống và dùng các tiêu chuẩn khách quan để đánh giá sự vật, tình huống với mục
tiêu đi tìm sự thật và cải thiện chất lượng tư duy, giải pháp.
Michael Scriven đã định nghĩa rằng “Tư duy phản biện là khả năng, hành động
để thấu hiểu và đánh giá được những dữ liệu thu thập được thông qua quan sát, giao tiếp,
truyền thông và tranh luận”.
Tuy nhiên, đối với Paul, R. và Elder, L. thì “Tư duy phản biện là nghệ thuật phân
tích và đánh giá tư duy với định hướng cải tiến nó”.
“Tư duy phản biện là quá trình phát triển tư duy thơng qua việc luyện tập một
cách bài bản, có kỷ luật. Từ đó hình thành nên những khái niệm, phân tích nhằm định
hướng cho những hành động, niềm tin bản thân.” – Trích “National Council for
Excellence in Critical Thinking”, (1987).

2


Như vậy, hiểu một cách đơn
giản thì tư duy phản biện là một quá
trình tư duy biện chứng gồm phân tích
và đánh giá một thơng tin đã có theo
nhiều chiều, nhiều khía cạnh khác
nhau cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm
sáng tỏ và khẳng định lại tính chính
xác của vấn đề. Lập luận phản biện
phải rõ ràng, logic, đầy đủ bằng

chứng, tỉ mỉ, sáng tạo và công tâm.

 Tư duy chìm:
Chúng ta cần phải hiểu rằng tư duy phản biện khơng phải lúc nào cũng đúng nếu
khơng có sự chuẩn bị và đặc biệt là khơng có kiến thức. Tư duy phản biện không được
xem là cách thức để chống đối lại các quan điểm hay chủ trương chính sách của một tổ
chức hay cá nhân, nghĩa là tư duy phản biện khơng có nghĩa là phản đối hay phá hoại. Đó
là biểu hiện của sự tiến bộ, vì vậy nó cần có đội ngũ trí thức để hình thành tư duy phản
biện và bộc lộ nó bằng kĩ năng. Cho nên tư duy phản biện cần được hiểu là cách thức để
đưa ra và nhằm tìm cách giải quyết mọi vấn đề của cuộc sống để làm cho cuộc sống tốt
đẹp hơn.
Ranh giới giữa tư duy phản biện và tư duy chìm rất mong manh, những biểu hiện
ta thường lầm tưởng giữa tư duy phản biện và tư duy chìm như sau:
 Bảo thủ: Là một trong những rào cản nguy hiểm nhất gây khó khăn cho việc phát
triển tư duy phản biện. Người bảo thủ thường có xu hướng từ chối lắng nghe và khăng
khăng giữ nguyên ý kiến cùng những định kiến ban đầu của bản thân. Trong một vài
trường hợp, sự bảo thủ là nguyên nhân khiến cho một số người hay “cãi cùn” (không có
lỹ lẽ chính đáng) trong những cuộc tranh luận và trở nên “nảy lửa”, nghiêm trọng hơn có
thể dẫn đến vũ lực. Điều này được thể hiện qua việc một người tỏ ra khơng hài lịng với
những hiện tượng có phần lạ lẫm và quy chúng về các giá trị đạo đức trong khi bản thân
những sự vật, sự việc ấy không hề gây hại cho bất kỳ cá nhân nào.

3


Ví dụ: Một số người phản đối hơn nhân đồng giới vì nghĩ rằng sẽ đi ngược lại với
những giá trị truyền thống hình thành từ xa xưa, rằng hơn nhân là đích đến của mối quan
hệ tình cảm giữa một nam và một nữ. Việc mãi giữ lấy những tư tưởng bảo thủ khiến cho
một người khó mà tiếp cận được hết những khía cạnh khác nhau của một vấn đề và cũng
khiến cho chính bản thân họ gặp bất lợi trong việc thích nghi với mơi trường mới, nhất là

trong bối cảnh xã hội luôn thay đổi một cách nhanh và khó đốn như hiện nay.
 Ba phải: Là từ dùng để chỉ tính cách của con người. Khi ta cho rằng ai đó là
người ba phải tức là ta có ý chỉ trích, phê bình người đó khơng có hoặc hiếm khi dám bộc
lộ chủ kiến, quan điểm hay lập trường riêng của mình, ý kiến nào cũng cho là đúng, là
phải; không phân biệt rõ đâu là phải trái hay đúng sai.
Ví dụ: Trong cơng việc hay thậm chí là hoạt động thường ngày, những người ba
phải ln khơng có chính kiến riêng của mình mà lại luôn dựa dẫm, mong chờ sự giúp đỡ
từ người khác. Muốn có người vẽ ra cho mình một con đường để đi nhưng khơng hề biết
phía trước là nguy hiểm đang rình rập bởi vì họ khơng tự chủ được ý nghĩ bản thân mà
phải dựa dẫm vào người khác nên những người đó có thể dẫn dắt những người ba phải tới
ngõ cụt và rồi thất bại đến mức không thể vực dậy được.

 Những rủi ro mà tư duy chìm mang lại:
- Tụt hậu khơng thể phát triển bản thân hoàn thiện.
- Thiếu tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh.
- Khơng có chính kiến của riêng mình.
- Nghèo tư duy dẫn đến hành vi thiển cận.
- Khi nghèo tư duy, bạn không dám thử, không dám sai, không dám mạo hiểm.
- Nguy hiểm nhất là ln tự cho mình là trung tâm.
 Mở rộng góc nhìn:
Ta có thể xem đây là một hệ quy chiếu có tính đa chiều, với mỗi khía cạnh nhìn
vào quan điểm đưa ra cũng vì thế mà có sự khác biệt. Cũng do tính đa dạng đó mà có vơ
số cách nhìn nhận vấn đề, nhiều khía cạnh xoay quanh nó. Bao gồm 4 kiểu sau:
1) Góc nhìn đạo đức và pháp lý hay còn gọi là cái lý và cái tình: Đây là góc
nhìn nền tảng của cuộc sống thường được đa số người dùng.

4


2) Góc nhìn của các đối tượng liên quan: nhân viên với sếp, giáo viên với học

sinh, nhà nước với cơng dân…
3) Góc nhìn theo các mục tiêu khác nhau: Chẳng hạn như mục tiêu trong chiến
dịch quảng cáo là tăng tỷ lệ chuyển đổi của khách hàng…
4) Góc nhìn theo lý thuyết và thực tế: có những điều là đúng trong lý thuyết,
nhưng thực tế thì khơng hẳn như vậy.
c) Phân biệt tư duy phản biện và tư duy phê phán:
Thế nào là phê phán? Phê phán là hành động dựa trên quan điểm cá nhân mà từ
đó nhận định cái hay, cái dở đối với một vấn đề, một sự vật, một hiện tượng, một hành vi
hay một ai đó.
Vậy tư duy phê phán là năng lực suy nghĩ về tư duy của mình bằng cách nhận ra
những mặt mạnh và mặt yếu của nó, từ đó tổ chức lại tư duy trong hình thức đã được cải
thiện.
(Trích “Center for Critical Thinking, 1996c”)
Tuy nhiên, chúng ta thường lầm tưởng tư duy phê phán là tư duy phản biện và
ngược lại. Ta cần phải hiểu tư duy phê phán thiên về phán xét nặng nề và tìm ra lỗi kiến
thức, thông tin, luận điểm mà ta được tiếp thu.

 Sự khác nhau giữa tư duy phản biện và tư duy phê phán:
 Tư duy phản biện: Là quá trình chủ động mà người tư duy suy nghĩ hiệu quả về
cách tư duy của mình, liên tục đánh giá suy nghĩ của chính bản thân và tự sửa chữa để đi
đến giải pháp tốt nhất cho vấn đề.
 Tư duy phê phán: Là q trình thụ động mà trong đó, người tư duy hành động
theo mong muốn, định kiến và cảm xúc bản thân mà không dựa trên bất cứ tiêu chí đánh
giá nào.
d) Đặc điểm của tư duy phản biện:
 Hiểu sự gắn kết logic giữa các quan điểm.
 Nhận dạng, phát triển và đánh giá các lập luận.
 Tìm ra những sự khơng nhất qn và lỗi sai phổ biến trong cách lập luận.
 Giải quyết vấn đề một cách thơng minh, có kế hoạch.
 Nhận biết được mối liên kết giữa các thông tin và liên kết chúng trong suy nghĩ.


5


 Xem xét cách lập luận, quan điểm, thu thập ý kiến của mọi người.
e) Đặc điểm của người có tư duy phản biện:
Người có tư duy phản biện tốt là người có thể sử dụng thành thạo các kỹ năng
sau như một thói quen:
 Đề ra những vấn đề và câu hỏi thiết thực, phát biểu chúng một cách rõ ràng, chính xác.
 Tập hợp và đánh giá tất cả thông tin, sử dụng các khái niệm trừu tượng được hình
thành trong hệ thống suy nghĩ để diễn giải chúng một cách có hiệu quả.
 Đi đến những kết luận và các giải pháp hợp lý, kiểm nghiệm chúng bằng các tiêu
chí định sẵn.
 Bởi tính đa dạng đó, có vơ số cách nhìn nhận vấn đề, quan điểm, sự việc xoay
quanh nó và đánh giá (nếu cần) những giả định, hàm ý và chú trọng vào kết quả thực tiễn
mà chúng mang lại.
 Truyền đạt một cách có hiệu quả cho người khác trong việc tìm ra các giải pháp
cho những vấn đề phức tạp.
(Theo “Paul, R. and Elder, L. (2010). The Miniature Guide to Critical Thinking Concepts
and Tools. Dillon Beach: Foundation for Critical Thinking Press”, nguồn tham khảo
/>f) Vai trò của tư duy phản biện:

6


 Tư duy phản biện là kỹ năng cần thiết trong mọi lĩnh vực và ngành nghề, giúp
con người nâng cao khả năng lập luận theo nhiều chiều, nhiều khía cạnh khác nhau.
 Tư duy phản biện đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế tri thức mới. Khả
năng phân tích, đánh giá, sáng tạo giúp mỗi người tích hợp thông tin cần thiết nhằm giải
quyết vấn đề.

 Tư duy phản biện giúp ta nâng tầm giao tiếp, biểu đạt, dễ dàng đưa ra những ý
tưởng mới, góp phần lập nên chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp trong lĩnh vực
kinh tế, đối ngoại.
 Tư duy phản biện thúc đẩy sự sáng tạo trong mỗi người, giúp ta suy nghĩ sáng
suốt và có cái nhìn đa chiều hơn về những vấn đề, từ đó đưa ra các giải pháp theo nhiều
hướng khác nhau.
 Tư duy phản biện điều chỉnh con người chúng ta ngày một hoàn thiện hơn, mỗi
người sẽ biết nhìn nhận, đánh giá và đưa ra những quyết định phù hợp và tốt nhất cho bản
thân.
g) Các giai đoạn và quy trình của tư duy phản biện:

 Các giai đoạn của tư duy phản biện:
Tư duy phản biện gồm 6 giai đoạn:

 Giai đoạn 1: Suy nghĩ khơng có định
hướng

cụ

thể

(The

Unreflective Thinker):
Mỗi người chúng ta đều trải qua giai
đoạn này khi mới bắt đầu nghĩ về thứ gì đó
nhưng chưa có mục tiêu rõ ràng. Thật vậy,
chúng ta là những đứa trẻ chưa đủ nhận thức và
vơ tình ngộ nhận những gì chúng ta biết là sự
thật và khơng nhận ra có nhiều vấn đề xung

quanh cuộc sống mình mà mình khơng biết.

 Giai đoạn 2: Những thách thức (The
Challenged Thinker):

7


Tư duy phản biện đạt tới giai đoạn 2 này khi mà những rắc rối bắt đầu xảy đến
với chúng ta, lúc này chúng ta mới nhận ra rằng những định kiến của bản thân mình khi
trước đều sai cả không lấy đến một điều đúng đắn. Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhận
thức được những sai lầm của bản thân để thấy được sự thiếu sót và cải thiện nó. Tương tự
với kĩ năng, nhờ chúng ta có kiến thức về kĩ năng nào đó, chúng ta mới học được nó.
Quan trọng hơn hết trong giai đoạn này là mình phải chấp nhận rằng những gì mình biết
chỉ là ngộ nhận và sẵn sàng xem xét lại bản thân, “chắp vá” lại “lỗ hổng” kiến thức.

 Giai đoạn 3: Những bước khởi đầu (The Beginning Thinker):
Trong giai đoạn này chúng ta sẽ thấy mình đang như bị trơi dạt trong biển vấn đề
một cách vô định, các vấn đề trong cách sinh hoạt, trong cách làm việc và ngay cả cách
sống. Chúng ta đã dần biết tư duy nhưng không liên tục và bài bản. Nhưng cũng ở giai
đoạn này chúng ta sẽ hình thành nền móng của tư duy phản biện cho bản thân.
 Giai đoạn 4: Rèn luyện tư duy (The Practicing Thinker):
Khi chúng ta đến giai đoạn này cũng là lúc ta đã nắm được các phương pháp tư
duy phản biện cơ bản. Cùng với sự trợ giúp từ cơng nghệ và kiến thức có được, chúng ta
vận dụng vào trong cuộc sống. Lối tư duy trong hệ thống suy nghĩ bản thân dần được
hình thành cụ thể hơn.
 Giai đoạn 5: Cải thiện và nâng tầm tư duy (The Advanced Thinker):
Sau khi trải qua 4 giai đoạn trên thì giai đoạn tiếp theo sẽ đưa lối tư duy bản thân
lên tầm cao mới. Đây là giai đoạn ta vận dụng nhiều phương pháp khác nhau để có thể
giải quyết vấn đề, đồng thời cải tiến nó cho phù hợp với chúng ta.

 Giai đoạn 6: Thành thạo (The Master Thinker):
Đây là giai đoạn khi mà tư duy phản biện đã thành thói quen, ta có thể dễ dàng áp
dụng kĩ năng phản biện trong các tình huống và sử dụng nó hiệu quả và đúng cách.

8


(Nguồn tham khảo )

 Các quy trình của tư duy phản biện:
- Bước 1: Xác định vấn đề chính:
Các khái niệm, câu hỏi có rõ ràng, đúng đắn và chính xác khơng? Có thể hiểu
chúng theo cách khác khơng?
- Bước 2: Đánh giá thơng tin:
Nguồn thơng tin có đáng tin cậy khơng? Có thể kiểm tra chéo từ các nguồn đáng
tin khác khơng? Phương pháp thu thập thơng tin có đáng tin cậy khơng? Có ý kiến chủ
quan nào khơng? Các dữ liệu có thống nhất với nhau khơng? Có cần thêm dữ liệu nào
khơng? Dữ liệu nào nếu có sẽ “đảo ngược” vấn đề?
- Bước 3: Đánh giá lập luận:
Tính chặt chẽ, logic? Có ngụy biện khơng? Có giả thiết ẩn khơng?
- Bước 4: Đánh giá kết luận:
Có hợp lý khơng? Có dựa trên dữ liệu khách quan nào khơng? Các dữ liệu đó
liệu có thể đi đến kết luận? Có cơng bằng và tồn diện khơng?
- Bước 5: Xem xét góc nhìn đối lập:
Xác định xem có góc nhìn đối lập nào khác khơng? Góc nhìn nào quan trọng cần
xem xét? Loại bỏ các giả thiết ẩn không cần thiết.
- Bước 6: Tổng kết:
Tổng hợp các kết quả có được được từ các góc nhìn khác nhau, xác định các
thơng tin, phân tích cần hồn thiện để bao quát được vấn đề hoàn chỉnh hơn.
- Bước 7: Kết luận – Giải pháp:


9


Đưa ra các kết luận khách quan, công bằng và kiến nghị các giải pháp (nếu có).

(Nguồn tham khảo: bài giảng Critical Thinking của Grey Cells)
h) 6 chiếc mũ tư duy:

 Sự ra đời của “6 chiếc mũ tư duy”:
“6 chiếc mũ tư duy” là tên gọi của phương pháp rèn luyện tư duy phản biện nổi
tiếng được tiến sĩ Edward de Bono đề xuất năm 1980 và đã được mô tả chi tiết trong cuốn
“Six Thinking Hats” được xuất bản năm 1985. Phương pháp này giúp chúng ta khai thác
mọi thông tin và đánh giá vấn đề theo nhiều góc nhìn khác nhau trong mỗi vấn đề để có
thể đi đến giải pháp tốt nhất. Ta sẽ hiểu rõ được bản chất sự việc, thấy được những khía
cạnh khác nhau và đánh giá được cơ hội thành công của mỗi hướng giải quyết vấn đề mà
ta ít chú ý đến.
Đây cũng là một trong những phương pháp nổi tiếng trên thế giới, được nhiều tổ
chức lớn phát triển và áp dụng giảng dạy như Pepsi, Prudential, IBM, British Airways…

 Cách ứng dụng:
Chúng ta hãy “đội” lần lượt “6 chiếc mũ” để có thể tổng hợp tất cả các thơng tin,
dữ liệu theo các góc nhìn của từng chiếc mũ. Sau mỗi lần đội, ta sẽ chuyển hướng sang
một cách tư duy mới. Cuối cùng, ta sẽ đi đến kết luận tốt nhất, tối ưu nhất. Những kết
luận tối ưu ấy dựa trên các góc nhìn đã đề cập, kết hợp cả tham vọng, kỹ năng, sự thông
minh, sáng tạo, khả năng lập kế hoạch, ra quyết định và hoạch định.

 Công dụng của mỗi chiếc mũ:
1) Mũ trắng (Objective):
Khi “đội” mũ trắng, ta sẽ xác định và xử lý những thông tin cần thiết; đánh giá

vấn đề một cách khách quan, trung lập dựa trên các dữ kiện sẵn có. Bạn cần phải tìm
10


kiếm và lấp đầy những “lỗ trống” kiến thức mà bạn lưu tâm trong hệ thống suy nghĩ của
bạn.
Ví dụ: Bạn làm việc cho một công ty và bạn cần thống kê doanh số bán hàng
trong tháng vừa qua; Hay bạn là giám đốc của một tập đoàn lớn trong thành phố, bạn
nhận thấy số lượng văn phịng cơng sở cần được gia tăng để đáp ứng tình trạng “cungcầu” cho cơng ty và khách hàng, từ đó đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế…
2) Mũ đỏ (Emotions):
Mũ đỏ đại diện cho tư duy về mặt cảm tính. Khi bạn “đội” mũ đỏ, bạn nhìn nhận
vấn đề bằng cách dùng trực giác, phản ứng và cảm xúc bản thân. Chiếc mũ đỏ cho chúng
ta cảm giác thoải mái hơn trong công việc qua cách biểu hiện thái độ và linh cảm. Tuy
nhiên, bạn cũng hãy xem qua cảm xúc của người khác thông qua phản ứng của họ và cố
gắng hiểu phản ứng của những người không hiểu rõ lập luận của ta. Sử dụng mũ đỏ tốt
chứng tỏ bạn là người có cả chỉ số IQ lẫn EQ đều cao.
Ví dụ: Bạn nhìn thấy trời âm u và nhiều mây đen, bạn đốn rằng khơng bao lâu
nữa trời sẽ mưa; Bạn là giám đốc và bạn nhìn bản phác thảo một trụ sở của công ty bạn
sắp được xây dựng trơng xấu xí, bạn đốn rằng nhân viên sẽ không thể làm việc tốt trong
một nơi như thế…
3) Mũ đen (Sombre and Serious):
Khi “đội” mũ đen, bạn sẽ tư duy một cách cực kỳ cẩn trọng, bạn cân nhắc tất cả
kết quả tiêu cực tiềm ẩn, đưa ra mức độ rủi ro và giảm thiểu sự thất bại của các giải pháp.
Bạn sẽ tìm ra những khuyết điểm trong kế hoạch mà bạn đã lập, để rồi từ đó bạn sẽ quyết
định loại bỏ, thay đổi hay lập kế hoạch dự phòng. Theo Edward de Bono, đây là chiếc mũ
được sử dụng nhiều nhất và cũng là chiếc mũ quan trọng nhất.
Ví dụ: Bạn là nhân viên kế toán và bạn tự hỏi liệu báo cáo kinh tế có sai lầm nào
khơng?; Nhân viên phịng Marketing lên kế hoạch quảng bá thương hiệu và xem xét tỉ mỉ
lại kế hoạch, tìm cách để thương hiệu của cơng ty mình phổ biến hơn cơng ty đối thủ và
tính tốn rủi ro thất bại…

4) Mũ vàng (Positive):
Trái ngược hồn toàn với mũ đen, mũ vàng đại diện cho lối tư duy tích cực, cởi
mở hơn. Người “đội” chiếc mũ vàng sẽ suy nghĩ “thoáng” hơn, lạc quan hơn. Mũ vàng

11


giúp ta chỉ suy nghĩ về những lợi ích trước mắt, giá trị đẹp đẽ, cho ta niềm hy vọng “nhất
định sẽ thành cơng”, từ đó tạo động lực giúp bạn phát triển. Tư duy mũ vàng giúp bạn
vượt qua khó khăn trong cơng việc.
Ví dụ: Ngày nào bạn cũng mua vé số và tin chắc rằng sẽ có ngày mình trúng, vấn
đề chỉ là thời gian; Kế tốn trưởng sau khi đọc báo cáo kinh tế và tin rằng nếu nền kinh tế
vẫn ổn định, khơng biến động thì công ty sẽ đạt lợi nhuận tốt trong tương lai…
5) Mũ xanh lá (Growth):
Đây là chiếc mũ mà bạn cần vận dụng nhiều chất xám nhất. Mũ xanh lá đại diện
cho lối tư duy sáng tạo. Người “đội” mũ này sẽ vận dụng trí tuệ, đầu óc sáng tạo nhằm
tìm ra nhiều ý tưởng “táo bạo”, đột phá cho các hướng giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Kỹ sư điện thiết kế hệ thống mạng điện cho ngôi nhà một cách tiện lợi
nhất, hệ thống đường dây điện không rối, không lộn xộn, dễ nhận biết; Kỹ sư xây dựng
lên bản thiết kế lại tịa nhà để khiến nó bắt mắt hơn…
6) Mũ xanh dương (Control):
Chiếc mũ cuối cùng – Mũ xanh dương đại diện cho sự kiểm soát, quản lý. Người
“đội” chiếc mũ này sẽ cần phải tư duy kiểm sốt mọi q trình diễn ra, họ được xem là
người chủ trì hay chủ tọa, là người đứng đầu và kiểm sốt mọi q trình diễn ra kế hoạch.
Khi mọi người rơi vào cảnh bế tắc ý tưởng, “chủ tọa” sẽ linh hoạt vận dụng tất cả chức
năng của các mũ cịn lại để có thể gỡ “nút thắt” vấn đề. “Chủ tọa” sẽ là người tiếp nhận,
phân tích và đưa ra quyết định sau cùng. Ngoài ra, họ cũng là người đảm bảo tính kỷ luật
và tính thống nhất cho tập thể.
Ví dụ: Chủ tịch cuộc họp đảm bảo cuộc họp diễn ra theo dịng chảy ý tưởng,
khuyến khích mọi người đưa ra những cái nhìn đa chiều và những quan điểm khác nhau,

cuối cùng sẽ ra quyết định…

12


(Tham khảo từ nhiều nguồn)

2. Giải quyết vấn đề:
a) Khái niệm vấn đề và giải quyết vấn đề:
Thế nào là vấn đề? Vấn đề là trạng thái ở đó có sự mâu thuẫn hay là có khoảng
cách giữa thực tế và mong muốn.
Vậy giải quyết vấn đề là một quá trình xác định, phân tích ngun nhân, lựa
chọn giải pháp tối ưu, triển khai và đánh giá giải pháp nhằm loại bỏ mâu thuẫn giữa
thực tế và mong muốn để đạt được mục đích đề ra.
b) Tại sao cần phải giải quyết vấn đề?
Trong cuộc sống chúng ta sẽ phải đối mặt với vô số vấn đề bất chợt ập đến trong
cuộc đời ta dù nhỏ hay lớn thì nó đều ảnh hưởng đến công việc và tinh thần của mỗi
người. Chính vì vậy, việc rèn luyện cho mình một kỹ năng giải quyết vấn đề tốt sẽ giúp
bạn dễ dàng đưa ra những quyết định đúng đắn khắc phục những tình trạng khó khăn hiện
tại mà bạn đang gặp phải một cách nhanh chóng.
Đây cũng là một trong những kỹ năng quan trọng để giúp bạn rèn luyện tư duy
của một người thành công. Những người biết cách giải quyết vấn đề tốt sẽ đưa ra những
quyết định đúng đắn tạo ra những cơ hội làm việc thành công hơn so với những người
khác. Ngồi ra, người có kỹ năng giải quyết vấn đề sẽ nhận được sự tín nhiệm và đánh
giá cao của những người xung quanh và cấp trên. Hơn hết, kỹ năng này còn giúp bạn cải
thiện chất lượng cuộc sống một cách chất lượng hơn.
c) Quy trình giải quyết vấn đề:
13



 Hướng giải quyết vấn đề:
 Luôn biết đặt câu hỏi nghi vấn “có đúng là vậy khơng?”.
 Kỹ năng quan sát.
 Thu thập thông tin, bằng chứng để chứng minh tính thực tiễn của vấn đề.
 Nhận thức vấn đề cần giải quyết.
 Lý giải được vấn đề cần tìm.

 Kiên định được giá trị bản thân.
 Quy trình giải quyết vấn đề:
 Quy trình giải quyết vấn đề gồm 6 bước:
- Bước 1: Xác định vấn đề.
- Bước 2: Phân tích nguyên nhân.
- Bước 3: Đưa ra các giải pháp.
- Bước 4: Lựa chọn giải pháp tối ưu.
- Bước 5: Thực hiện giải pháp đã chọn.
- Bước 6: Đánh giá kết quả.
 Sơ đồ quy trình giải quyết vấn đề:

3. Mối liên hệ giữa tư duy phản biện và giải quyết vấn đề:

Kỹ năng giải quyết vấn đề đòi hỏi vận dụng tư duy phản biện để phân tích vấn
đề, tìm ra giải pháp tốt ưu nhất cũng như đánh giá mức độ thành công của kế hoạch. Khi
làm việc, bạn không chỉ cần mỗi suy nghĩ, tư duy cởi mở mà bạn cịn phải có khả năng
đưa ra các giải pháp thiết thực để có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh gọn và thông
minh.

14


Ta có thể tổng quát hóa việc giải quyết vấn đề bằng tư duy phản biện qua 2

sơ đồ sau:

Mô hình PDCA
(William Deming)

Hình 1. Mơ hình PDCA
(William Deming)

Mơ hình IDEAL
(Bransford & Stein)

Hình 2. Mơ

hình IDEAL

(Bransford &

Stein)

15


Từ những điều trên ta có thể thấy được mối tương quan giữa tư duy phản biện và
giải quyết vấn đề:
- Việc lên kế hoạch để giải quyết vấn đề thì ta phải dựa vào rất nhiều yếu tố và
quan trọng là tư duy phản biện. Vì tư duy phản biện cho ta thấy nhiều khía cạnh của vấn
đề cần được giải quyết.
- Những kết luận cho vấn đề dần được hình thành, từ đó đưa ra các chiến lược hiệu
quả và khả thi để có thể đưa ra biện pháp tốt nhất. Đó chính là sự suy luận và tranh luận
của tư duy phản biện để tìm ra phương án.

- Nhưng trước khi hành động phải chắc chắn rằng mọi thứ vẫn nằm trong tầm kiểm
sốt (khoảng 90%) thì mới có thể bước vào hành động – đây là lúc mà tư duy phản biện
được dùng cùng với sự kiên định bản thân ta. Mọi thứ hài hòa với nhau và chúng ta đã
thực sự chắc chắn về phương án hoạt động đó thì mới có thể thực hiện mọi việc suôn sẻ.
- Bước vào thực hành, mọi thứ dường như đã được chỉnh chu qua việc kiểm chứng
và nếu như có sai sót quay lại bước đầu tiên là việc lập kế hoạch để bắt đầu lại mọi thứ.

II.Thực trạng và đánh giá:
1. Đánh giá thực trạng ngành kinh tế - tài chính trên tồn thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng:
Cho tới tận bây giờ tư duy phản biện là một điều kiện không thể thiếu để đánh
giá sự phát triển về góc nhìn, tư duy logic cũng như khả năng nhận định sự việc của một
cá nhân hay một tập thể nào đó. Hầu hết hiện nay, mọi người đều đã nhen nhóm tiếp xúc
và biết được như thế nào là tư duy phản biện và các doanh nghiệp trên toàn thế giới đa số
đã biết áp dụng việc này vào sản xuất, xác định chiến lược… Ở bất kỳ ngành nghề nào
hay ở bất kỳ đâu, con người đã và đang sử dụng điều này vào cơng việc nhằm mục đích
hướng doanh nghiệp tới một mục tiêu cao hơn. Đặc biệt ở đây là về ngành tài chính,
ngành xương sống của nền kinh tế của một quốc gia. Các cơng ty tài chính hiểu rõ các giá
trị mà dữ liệu của họ mang lại thành thử ra việc tìm kiếm một người quản lý có tầm nhìn
sâu sắc, đa chiều để kiểm sốt các dữ liệu ấy là hoàn toàn cần thiết. Việc quản lý ngân
sách cho một doanh nghiệp hay một tập đoàn là việc hết sức phức tạp, khó khăn, phải trải
qua nhiều cơng đoạn. Nếu nói việc quản lý tài chính cá nhân khó một thì việc được nêu

16


trên phải khó hơn trăm lần. Hiểu biết về tài chính chính là một lợi thế lớn trong một thế
giới đáng sợ và hiện đang bão hịa này. Đó chính là lợi thế của một nhà quản lý có sự hiểu
biết về tư duy phản biện, họ có thể nhìn nhận tình hình của doanh nghiệp và đưa ra được
các biện pháp khắc phục hợp lý trong thời gian ngắn để đưa cơng ty thốt khỏi tình thế

hiểm nghèo.
(Trích nguồn />
workplace-financial-services-bhayare)
Cũng như thế giới, Việt Nam cũng đã bắt đầu áp dụng việc sử dụng tư duy phản
biện vào các vấn đề công việc. Trong hầu hết các ngành nghề ở nước ta đã bắt đầu có sự
đổi mới, nhất là đối với ngành tài chính, các doanh nghiệp đã bắt đầu tiếp cận để cải thiện
công ty, doanh nghiệp theo hướng tích cực để thu về lợi nhuận. Nhưng trên thực tế ở
nước ta, hầu như chỉ có các công ty đứng đầu ngành là áp dụng việc này một cách nhuần
nhuyễn, cịn những cơng ty con mới bước chân vào thị trường thì chưa có sự nhận thức
về tầm quan trọng của tư duy phản biện. Họ dường như còn hơi “mờ mịt” về điều này và
nghĩ đây là điều không cần thiết nên họ thường bảo thủ với suy nghĩ của mình, ln cho
điều đó là đúng.
Ví dụ 1: Nhằm mục đích tái cơ cấu ngành ngân hàng, quản trị rủi ro và bảo vệ
dòng tiền. Trên bình diện quốc tế đã hình thành nên một khn khổ giám sát ngân hàng
mới đó là Basel III trên cơ sở nghiên cứu của Ủy ban Basel phối hợp với Thống đốc các
ngân hàng trung ương các nước để thực hiện và IFRS 9, một công cụ mới, một chuẩn
mực mới về tài chính mà được cả quốc tế cơng nhận. Tại Việt Nam hiện nay đã có Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TP Bank) đã hoàn thành tất cả các tiêu chí để
cơng bố đạt được Basel III và IFRS 9, sẽ triển khai toàn diện cả 2 chuẩn mực quốc tế
quan trọng này. “Và TP Bank cũng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng tư nhân hàng đầu
Việt Nam, không chỉ ở thị phần kinh doanh, mà cịn tiên phong trong việc hồn thành các
chuẩn mực quốc tế với mục đích tăng cường khả năng quản trị, gia tăng tính minh bạch
từ đó nâng cao uy tín và vị thế của TP Bank trên thị trường trong nước cũng như quốc
tế.” – Ông Nguyễn Hưng – Tổng giám đốc ngân hàng TP Bank chia sẻ.
(Trích nguồn )

17


 Phân tích: Vấn đề đặt ra là “tái cơ cấu ngành ngân hàng, quản trị rủi ro và bảo

vệ dòng tiền” nên Basel III đã được lên kế hoạch và thành lập. Ngân hàng TP Bank đã
nhanh chóng nhìn nhận được vấn đề và cập nhật xu thế, đáp ứng nhu cầu thị trường “đạt
được Basel III và IFRS 9” và trở thành ngân hàng đi đầu trong việc hồn thành những
chuẩn mực quốc tế đặt ra. Từ đó nâng cao vị thế TP Bank trong và ngồi nước.
Ví dụ 2: Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ lên nhiều quốc gia
cũng như là các ngành nghề trong đó thì ngành ngân hàng cũng khơng ngoại lệ. Ảnh
hưởng của xu thế mới, các ngân hàng thương mại quốc tế cũng như là ở Việt Nam, một
quốc gia đang trên đà phát triển thì các ngân hàng thương mại ở đất nước chúng ta đã bị
tác động và đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ, trang bị cơ sở hạ tầng với kỹ thuật
cao nhất, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như các kênh cung ứng dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tiêu biểu là
Ngân hàng TMCP Việt Nam (VP Bank), tuy chưa thật sự chuyển qua ngân hàng số nhưng
bước nào đó đã ổn định bằng việc liên kết với Cơng ty TNHH Lifestyle Project
Management Việt Nam ra mắt NHS Timo (được xem là NHS đầu tiên tại VN), đánh dấu
cột mốc cho xu hướng phát triển NHS tại nước ta. Timo có đầy đủ một tính năng của một
ngân hàng, với thẻ ATM và các tài khoản thanh toán, tiết kiệm… Nhưng điểm khác biệt
là trải nghiệm sáng tạo, không chi nhánh, khơng có phịng giao dịch truyền thống, nhưng
Timo lại được tối ưu hóa với sự tiện lợi là Internet và Mobile Banking với thiết kế thông
minh mang đến sự độc đáo cho người dùng.
(Trích “Tạp chí ngân hàng”, nguồn tham khảo www.)

 Phân tích: Ngân hàng TMCP nhận thấy những điểm cần cải tiến trong việc
quản lý các hoạt động tài chính ngân hàng nên đã nhanh chóng liên kết với Công ty
TNHH Lifestyle Project Management Việt Nam ra mắt NHS Timo, tạo nên bước ngoặt
lớn cho Ngân hàng TMCP trong công cuộc chạy đua với những ngân hàng khác. Chính
“cái bắt tay” ấy đã mở ra “kỷ nguyên vàng” cho ngân hàng số nước ta vươn tầm quốc tế.
 Từ những ví dụ trên ta có thể thấy được những ưu điểm mà tư duy phản
biện đem lại cho chúng ta:

18



- Việc có được góc nhìn sâu rộng có thể giúp cho doanh nghiệp thấy được mặt tốt
và mặt xấu của một vấn đề.
- Từ việc nhìn nhận một cách hợp lý, chúng ta lại cịn có thể dùng sự đối chiếu để
so sánh tính hiệu quả của ý tưởng trên.
- Thay vào việc chỉ nhìn ở một góc độ, ta lại có thể hiểu được nhiều chiều của sự
việc từ đó đem đến kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp về mặt lợi nhuận cũng như về vấn
đề xã hội.
Bên cạnh đó, chúng ta sẽ khơng thu được kết quả như mong đợi nếu như:
- Tuy là ưu điểm vượt trội nhưng nếu không biết áp dụng tư duy phản biện, chắt
lọc ý kiến thì khơng có hiệu quả.
- Bên cạnh việc khơng biết áp dụng, có một số chủ doanh nghiệp khơng phân định
được định kiến của chính bản thân mình mà đơi khi nghe được ý kiến từ bên thứ ba lại tin
và làm theo. Đó chính là sai lầm chết người.
- Đôi khi một số người lại có được tư duy phản biện và sử dụng nó với mục đích
chuộc lợi cho bản thân, điều đó sẽ dẫn đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.

2. Đánh giá tình hình thực tế xã hội:
Hiện nay việc áp dụng tư duy phản biện trên tồn cầu cịn khá mới
mẻ nên
Việc trang bị cho mình kỹ năng tư duy phản biện trong đời sống hiện nay là rất
cần thiết. Nó khơng chỉ giúp ta cải thiện được sự việc một cách cụ thể hơn mà còn đem
lại cho ta kết quả khơng ngờ được. Sự đa dạng trong góc nhìn cũng chính là lợi thế mà tư
duy phản biện mang lại. Chúng ta có thể giữ được chính kiến riêng của bản thân mà cịn
có thể học hỏi các ý kiến từ người khác sau đó đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh nhất,
một kết luận mà khả năng thành cơng rất cao. Bên cạnh việc có kết quả tốt, tư duy phản
biện còn đưa chúng ta thành một người biết lắng nghe, biết thấu hiểu từ đó có được lịng
tin và sự tín nhiệm của mọi người và trở thành một người uy tín và được tin tưởng. Và tất
nhiên trong ngành tài chính cũng vậy, việc sử dụng tư duy phản biện có thể sẽ giúp chúng

ta có được một kết quả tốt hơn, nâng cao lợi nhuận, thay đổi để hồn thiện doanh nghiệp,
có được sự tin tưởng từ các khách hàng bởi những việc làm doanh nghiệp ta mang lại cho

19


họ. Thế nên tư duy phản biện là một công cụ mà bất kỳ ai cũng phải sở hữu hay bất kỳ
ngành nghề nào cũng phải biết áp dụng để mang lại cho chúng ta điều ta mong muốn và
kết quả đó có thể sẽ giúp được cho chính quốc gia chúng ta đang sinh sống nữa. Nên
chúng ta hãy chuẩn bị kỹ năng này ngay từ bây giờ.

III.Giải pháp, kiến nghị và bài học kinh nghiệm:
1. Những vấn đề còn mắc phải và các giải pháp được đề xuất:
 Những vấn đề còn mắc phải:
Giải quyết vấn đề là một trong những hành động thường xuyên của doanh
nghiệp. Nhưng khi bàn luận về giải pháp cho vấn đề được đặt ra, chúng ta thường mắc
phải những lỗi cơ bản, và từ đó ta sẽ khơng thể đi đến kết luận cuối cùng mà cứ lẩn quẩn
trong những khúc mắc mà chính ta tự tạo thêm. Những lỗi có thể đề cập đến như:
 Khơng mơ tả vấn đề chính xác:
Mọi người thường chỉ dừng lại ở việc mô tả triệu chứng, tạo ra khái niệm hời hợt,
tập trung vào cái vụn vặt, bỏ qua các ý tưởng cốt lõi và các quan điểm có liên quan dẫn
đến việc khơng có định hướng rõ ràng để có thể giải quyết vấn đề chóng vánh, nhanh
gọn.
 Giải quyết vấn đề vội vàng, hấp tấp:
Chúng ta thường quá tự tin vào khả năng bản thân hay bị áp lực dẫn đến việc đưa
ra kết luận quá nhanh chóng, vội vàng dựa trên cảm tính dù chưa thu thập đủ dữ kiện để
chứng minh, làm cho vấn đề chưa giải quyết triệt để, thậm chí cịn dẫn đến những hậu
quả khơng ngờ.
 Thiếu tinh thần làm việc nhóm:
Các thành viên trong nhóm khơng tham gia đưa ra ý kiến giải quyết vấn đề, “lười

tư duy”, ln trì hỗn cơng việc được giao, khơng hiểu được vai trị của mình hoặc nhóm
thiếu thành viên có thể đảm nhận vai trị cần thiết để đáp ứng q trình giải quyết vấn đề.
 Khơng có kế hoạch cụ thể:
Khi muốn bắt tay thực hiện một công việc nào đó, điều đầu tiên ta cần nghĩ đến
là kế hoạch tiến hành quy trình giải quyết cơng việc. Ta cần phải tư duy được kế hoạch,

20


quy trình cụ thể, phải có đầy đủ các bước và được mơ tả cụ thể, tránh việc “nhảy cóc” các
bước để có thể đạt được hiệu suất tối đa cho công việc.
 Xác định sai vấn đề cốt lõi:
Việc xác định vấn đề chủ chốt chính là điều cơ bản để có thể đi được những bước
tiếp theo. Nếu ta lẫn lộn các vấn đề với nhau, ta sẽ định hướng sai những thứ ta cần làm
và kết quả thu về là “khơng gì cả”, đơn giản vì lối tư duy của ta đã sai ngay từ đầu. Việc
xác định sai vấn đề cốt lõi thường do ta quá tự tin vào khả năng bản thân, quá hấp tấp hay
phán đốn một cách hời hợt.
 Khơng quyết đốn:
Mặc dù đã hồn thành hết mọi quy trình, kế hoạch nhưng nếu ta chần chừ phút
cuối, trì hỗn mọi việc cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả không như mong đợi.
Những người đứng đầu cần phải giữ một cái đầu lạnh trong suốt q trình để có thể đưa
ra quyết định sau cùng một cách sáng suốt nhất.

 Bên cạnh đó, những lỗi ta thường mắc phải khi tư duy:
- Tư duy hạn hẹp, khơng logic, khơng chính xác, đạo đức giả và phi lí tính.
- Tư duy lấy cái tơi, lấy nhóm mình và lấy đám đơng làm trung tâm.
- Thiếu nhận thức về định kiến của mình cũng như không nhận thức được sự vô tri
bản thân.
- Không nhìn nhận vấn đề từ những góc nhìn khác, dẫn đến sự thiếu sót trong cách
đánh giá, nhận định và giải quyết vấn đề.

- Đưa ra những nhận định, dẫn chứng không thực tế, sử dụng các ý tưởng không
liên quan, đưa ra các giả định không biện minh được, bóp méo sự kiện và trình bày khơng
đúng.
- Hỏi và trả lời mơ hồ, khơng liên quan.
Từ đó những lý lẽ, dẫn chứng được đưa ra không đủ sức thuyết phục, không rõ
ràng và thất bại trong việc phản biện cho ý kiến, quan điểm của mình.
 Khắc phục: Học hỏi kinh nghiệm từ người đi trước, không ngừng trau dồi kiến
thức cho bản thân, sử dụng tư duy logic, quyết định dựa trên lí trí nhiều hơn cảm xúc, liên
tục trải nghiệm những điều mới mẻ, thu thập nguồn thơng tin (thăm dị thơng tin tại chỗ,

21


tại hiện trường, quan sát xung quanh, lắng nghe dư luận), đánh giá mọi việc một cách
khách quan.

 Vấn đề của tư duy “ Lấy cái tôi làm trung tâm”:
Chúng ta thường sống với cảm giác thiếu thực tế nhưng rất tự tin rằng thực chất
ta đang nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng một cách khách quan. Chúng ta thường không
suy xét đến quyền hạn và nhu cầu của người khác, khơng đánh giá cao góc nhìn của
người khác cũng như khơng đánh giá được giới hạn góc nhìn của chính bản thân mình.
Chúng ta ln tin vào tri giác, trực quan của mình dù chúng có thể khơng chính xác,
chúng ta thường dùng chuẩn mực tâm lí lấy mình làm trung tâm để xác định điều gì đúng
và điều gì cần loại bỏ thay vì sử dụng các chuẩn trí tuệ trong tư duy:
- “Nó đúng vì tơi tin nó”
- “Nó đúng vì tơi muốn tin nó”
- “Nó đúng vì tơi ln ln tin nó”
- “Nó đúng vì tơi tin nó là lợi ích vị kỷ của tơi”
 Khắc phục: Đánh giá mọi việc một cách khách quan, thử một lần thay đổi góc
nhìn cũng như đặt mình vào góc nhìn của người khác, đánh giá bản chất, kiểm chứng một

vấn đề dựa trên các kết quả phân tích thực tế.

 Vấn đề của tư duy “Lấy xã hội làm trung tâm”:
 Khuynh hướng đặt tôn giáo, văn hóa, dân tộc của mình lên trên người khác.
 Khuynh hướng muốn chọn những miêu tả tích cực về bản thân và tiêu cực về
những người mà họ khác với mình.
 Khuynh hướng tuân phục một cách mù quáng những qui định của nhóm, mà
khơng có một cảm giác tối thiểu nào rằng mình cần phải đặt lại vấn đề những gì mình
đang làm.
 Khơng tư duy vượt ra được những định kiến của nền văn hóa.
 Khơng nghiên cứu và ghi nhận những nhận thức của các nền văn hóa khác.
 Khắc phục: Phát triển một thế giới đa văn hóa, mở rộng góc nhìn của mình hơn,
giáo dục thường xuyên rằng các quyền và nhu cầu của mình là bình đẳng với quyền và
nghĩa vụ của người khác, học hỏi không ngừng, tiếp thu những giá trị của các nền văn
hóa khác.

22


 Trình độ tư duy phản biện của học sinh, sinh viên Việt Nam cịn khá hạn chế:
Khơng ít trường hợp học sinh, sinh viên nước ta bị đánh giá là “gà cơng nghiệp”
vì nền giáo dục mang tính áp đặt của giáo viên, sách giáo khoa, giáo trình, giảng viên…
Trong q trình tiếp thu nếu thấy có gì đó không phù hợp, học sinh, sinh viên cũng không
dám lên tiếng, tranh luận hay học tập một cách thụ động, chờ đợi, chấp nhận vơ điều kiện
về những gì thầy cơ đưa ra.
Trong gia đình, các em cứ răm rắp tuân theo mà không dám bày tỏ lập trường, ý
kiến của mình mặc cho phụ huynh ép buộc con em phải chuyển đến “trường điểm”, phải
thi vào trường đại học hàng đầu mà họ lựa chọn, buộc con em mình phải học thêm, phải
học nhạc, phải chơi môn thể thao mà chúng cảm thấy khơng u thích, khơng ham muốn,
thậm chí là thụ động…

Hậu quả của lối giáo dục áp đặt, của tinh thần thụ động đã đem đến nhiều thất
bại, lãng phí, nhiều tác động tiêu cực, dẫn đến sự thua kém về tư duy phản biện của học
sinh, sinh viên Việt Nam so với học sinh, sinh viên của các nước trên thế giới.
 Khắc phục: Khuyến khích học sinh, sinh viên học tập với tư duy phản biện, dạy
kỹ năng phản biện là việc làm cần thiết, quan trọng trong nhà trường phổ thông và đại
học, giúp học sinh, sinh viên vượt ra khỏi cách suy nghĩ theo khuôn mẫu, cố gắng hướng
tới những điều mới của khoa học, thốt khỏi rào cản của lối mịn tư duy lập khn và cố
gắng tìm ra cái mới.

2. Tại sao chúng ta lại cần tư duy phản biện?
Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, tư duy phản biện là một trong những yếu
tố cơ bản để thúc đẩy sự nhận thức đúng đắn và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân cũng
như cơ quan, tổ chức.
Tư duy phản biện là chìa khóa để giúp các bạn học tập tốt hơn, một vấn đề nếu
được phân tích kỹ càng sẽ dễ dàng được ghi nhớ lâu hơn. Trong q trình làm việc nhóm,
tư duy và phản biện tốt sẽ giúp các quyết định của tập thể đi đúng hướng và khơng bị ảnh
hưởng bởi cảm tính.
Tư duy phản biện giúp con người vượt ra khỏi cách suy nghĩ theo khn mẫu,
hướng đến cái mới, thốt ra khỏi những rào cản của định kiến, tìm hiểu, phát hiện những

23


×