Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng bán hàng tân biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI PHỊNG BÁN HÀNG TÂN BIÊN

Ngành: KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Chun Ngành: KẾ TỐN TÀI CHÍNH

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phụng
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Kiều Oanh
MSSV: 1311181636

Lớp: 13DKTC08

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI PHỊNG BÁN HÀNG TÂN BIÊN

Ngành: KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Chun Ngành: KẾ TỐN TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phụng
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Kiều Oanh
MSSV: 1311181636

Lớp: 13DKTC08

TP. Hồ Chí Minh, 2017

I


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận
tốt nghiệp được thực hiện tại phịng Bán hàng Tân Biên, không sao chép bất kỳ nguồn nào
khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2017
Tác giả
(ký tên)

II


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận
tình của cơ TS. Phạm Thị Phụng đã dẫn dắt, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tại phịng bán hàng Tân Biên.
Là một sinh viên lần đầu đi thực tập, với hai tháng thực tập đáng quý đã cho em nhiều
bài học kinh nghiệm bổ ích và có thêm kinh nghiệm. tuy thời gian thực tập khơng dài nhưng
với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phịng kế tốn cũng như các phịng ban khác đã tạo
điều kiện và mơi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại

những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong q trình thực
tập để thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn các anh chị tại phòng bán
hàng Tân Biên, những người đã ln theo sát, hướng dẫn tận tình luôn giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau này.

III


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCD


Kinh phí cơng đồn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CNV

Công nhân viên

KH

Khách hàng

TSCĐ

Tài sản cố định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

GTGT

Giá trị gia tăng




Giám đốc

BTC

Bộ tài chính

TTKD

Trung tâm kinh doanh

PBH

Phòng bán hàng

NLĐ

Người lao động

KQL

Khối quản lý

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

NVKD


Nhân viên kinh doanh

GS

Ghi sổ

CN

Chi ngân

PGS

Phiếu ghi sổ

TM

Thu mặt

CM

Chi mặt

IV


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2017
Bảng 4.1 Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2016
Bảng 4.2 Danh sách xếp bậc và hệ số lương chức danh (P1) nhân viên PBH
Bảng 4.3 Kết quả BSC tháng 3 năm 2017 của các PBH

Bảng 4.4 Tiền lương khuyến khích cho nhân viên kinh doanh trả trước
Bảng 5.1 Bảng đánh giá năng lực thực tế nhân viên

VI


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán chi tiết TK 334
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết TK 338
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết TK 335
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 334
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 338
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 335
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý DN
Sơ đồ 3.2 Bộ máy kế tốn phịng bán hàng Tân Biên
Sơ đồ 3.3 Tổ chức sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
Sơ đồ 4.1 Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn tính lương

VII


Mục lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................................2
1.5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG ......................................................................................................................... 4

2.1. Đặc điểm vai trị vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương ...............................4
2.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương ............................................. 4
2.1.2.

Bản chất và chức năng của tiền lương .................................................................. 5

2.1.3. Vai trò ý nghĩa của tiền lương ................................................................................ 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương .................................................................... 7
2.2. Chế độ tiền lương và các hình thức tiền lương ........................................................................8
2.2.1. Chế độ tiền lương ................................................................................................... 8
2.2.2.

Các hình thức tiền lương .................................................................................... 10

2.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương....................................................................... 14
2.3. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp ......................................................................................... 14
2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................................................ 15
2.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế ................................................................................................ 15
2.3.3. Kinh phí cơng đồn .............................................................................................. 16
2.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp ........................................................................................... 16
2.4. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ....................... 17
2.4.1. Yêu cầu của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ........................... 17
2.4.2.

Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. ...................... 17

2.5. Phương pháp kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp . 18
2.5.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................................................ 18
2.5.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ... 25


VIII


CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG BÁN HÀNG TÂN BIÊN – TRUNG
TÂM KINH DOANNH VNPT – TÂY NINH........................................................................ 31
3.1. Giới thiệu chung ........................................................................................................................... 31
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................................... 31
3.3. Chức năng nhiệm vụ đặc điểm sản xuất kinh doanh........................................................... 32
3.3.1. Chức năng ............................................................................................................ 32
3.3.2. Nhiệm vụ .............................................................................................................. 32
3.3.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ............................................................................. 33
3.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế tốn tại phịng bán hàng Tân Biên 34
3.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý ....................................................................................... 34
3.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
PHỊNG BÁN HÀNG TÂN BIÊN – TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – TÂY NINH 39
4.1. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phịng bán hàng Tân
Biên. 39
4.1.1. Đặc điểm về lao động........................................................................................... 39
4.1.2. Các hình thức trả lương doanh nghiệp áp dụng ................................................... 39
4.1.3. Quỹ tiền lương ..................................................................................................... 41
4.1.4. Thời điểm trả lương ............................................................................................. 44
4.1.5. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các tài khoản trích tại phịng bán hàng ........... 44
4.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ............................................................... 47
4.2.1. Chứng từ sử dụng ................................................................................................. 47
4.2.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................................ 48
4.2.3. Phương pháp hạch tốn ........................................................................................ 48
4.2.4. Quy trình kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương................................ 58
4.2.5. Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3............................................................ 59
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI PHÒNG BÁN HÀNG TÂN
BIÊN – TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – TÂY NINH .............................................. 71
5.1. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương ....... 71
5.1.1. Ưu điểm ................................................................................................................ 71
IX


5.1.2. Nhược điểm .......................................................................................................... 73
5.2. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương ................................................................................................................................................. 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 78
PHỤ LỤC

X


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng to lớn cả về mặt kinh
tế cũng như xã hội. Trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hóa của q
trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả lương
phù hợp để tiền lương thật sự phát huy được vai trị khuyến khích vật chất và tinh thần lao
động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi DN sản xuất – kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường.
Đối với người lao động tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cho cuộc sống

của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc. Đối với doanh nghiệp tiền
lương là khoản chi phí sản xuất, việc hạch tốn tiền lương được thực hiện một cách chính
xác hợp lý. Ngồi tiền lương chính người lao động cịn được hưởng các khoản thưởng, phụ
cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ mà người lao động được hưởng nó thể hiện
sự quan tâm của xã hội của doanh nghiệp đối với lợi ích của từng cá nhân phục vụ cho
doanh nghiệp cũng như góp phần cho sự phát triển đất nước.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý vì vậy đối với người lao động
vừa là động lực vừa là mục tiêu phấn đấu để đạt được mức lương mong muốn, với DN việc
tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với năng lực của mỗi nhân viên làm động lực
thúc đẩu họ nâng cao năng suất lao động gắn bó DN nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi
phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, tốc độ tăng tiền lương chậm hơn tốc độ tăng năng
suất lao động để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó thì cơng tác hạch
toán kế toán tiền lương phải được chú trọng, như vậy mới cung cấp đầy đủ chính xác về số
lượng, kết quả lao động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra những chiến
lược đúng đắn trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt tại mỗi DN phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức, quản lý sản xuất hay loại hình kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng về cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của DN cùng với sự hướng dẫn của giảng

Khóa luận tốt nghiệp 2017

1


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

viên TS. Phạm Thị Phụng, em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Phịng bán hàng Tân Biên – Trung Tâm Kinh Doanh VNPT – Tây Ninh.”

1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Phịng bán hàng Tân Biên. Tìm hiểu sâu về thực tế và cái nhìn về lý thuyết về kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Đưa ra nhận xét chung và một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong quá trình thực tập thực tế tại phòng bán hàng
Tân Biên.
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề nghiên cứu về cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Phịng bán hàng Tân Biên.
- Số liệu sử dụng trong chuyên đề là số liệu thực tế do DN cung cấp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu: đọc tham khảo các giáo trình do giảng
viên biên soạn, các sách tại thư viện để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: đặt câu hỏi phỏng vấn đối tượng làm công tác kế tốn tiền
lương vấn đề chi tiết cơng việc hạch tốn.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu lien quan đến đề tài nghiên cứu, chọn
lọc và xử lý đưa vào khóa luận một cách khoa học

Khóa luận tốt nghiệp 2017

2


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG


SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

- Phương pháp thống kê: sau khi phân tích tìm hiểu kỹ đề tài, đưa ra nhận xét kiến nghị
nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tại DN.
1.5. Kết cấu đề tài
- Chương 1: Giới thiệu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chương 3: Giới thiệu khái quát về phòng bán hàng Tân Biên – Trung Tâm Kinh
Doanh VNPT – Tây Ninh.
- Chương 4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phịng bán hàng Tân
Biên – Trung Tâm Kinh Doanh VNPT – Tây Ninh.
- Chương 5: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại phịng bán hàng Tân Biên.

Khóa luận tốt nghiệp 2017

3


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. Đặc điểm vai trị vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
 Tiền lương
Khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới:
- Tại Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường

hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
- Tại Nhật Bản tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật được trả cho người làm
công một cách đều đặn, theo thời gian làm việc hoặc theo lao động thực tế cùng với thù lao
cho khoản thời gian không làm việc như là nghỉ mát hằng năm, các ngày nghỉ có hưởng
lương hoặc nghỉ lễ.
- Việt Nam tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận
giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao
động trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, tiền lương là giá cả sức lao động mà người lao động bỏ ra khi họ hồn thành
cơng việc mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương là yếu tố nhằm
thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc, ra sức sản xuất nâng cao trình độ tay nghề
nhằm nâng cao năng suất lao động.
 Các khoản trích theo lương
Dựa vào quỹ tiền lương, người lao động và DN phải trích một số tiền nhất định theo tỷ
lệ quy định để hình thành các quỹ nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
- Quỹ BHXH dùng để chi BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm,
nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động khơng thể làm việc tại DN.

Khóa luận tốt nghiệp 2017

4


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc
than … cho người lao động trong thời gian ốm đau, bệnh tật, thai sản…

- KPCĐ dùng để chi tiêu cho các hoạt động cơng đồn.
- BHTN dùng để trợ cấp cho người lao động khi bị mất việc.
Để quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN có một ý nghĩa
quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động, góp phần trợ giúp, động
viên người lao động trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
2.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương
 Bản chất tiền lương
Tiền lương trong sản xuất kinh doanh là yếu tố được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Nó phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường, giá cả sinh hoạt, tập
quán tiêu dùng và hiệu quả kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp. Tiền lương phụ
thuộc chủ yếu vào trình độ tay nghề và thời gian lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động dùng để
bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
 Chức năng tiền lương
Tiền lương có các chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất,
sức lao động cũng cần phải được cải tạo. Quá trình tái tạo sức lao động được thực hiện bằng
việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương. Tiền lương của người lao động là
nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các
thành viên trong gia đình họ. Như vậy tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người
lao động có nguồn thu nhập ổn định để có thể duy trì và phát triển sức lao động của mình
cũng như là nâng cao tay nghề, chất lượng lao động.

Khóa luận tốt nghiệp 2017

5


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG


SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

- Chức năng là thước đo giá trị sức lao động: tiền lương biểu thị giá cả sức lao động là
thước đo xác định mức tiền công, là căn cứ để thuê mướn và xác định đơn giá tiền lương sản
phẩm.
- Chức năng là đòn bẩy kinh tế: khi người lao động được trả cơng một cách xứng đáng
thì họ cố gắng làm việc một cách tích cực hơn và cố gắng hồn thiện mình hơn ngược lại
nếu họ cố gắng nhiều nhưng nhận lại đồng lương khơng xứng đáng thì sẽ có những dấu hiệu
tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tệ hơn có thể xảy ra cơng nhân
đình cơng, bạo loạn xảy ra tình trạng mất trật tự xã hội.
- Chức năng công cụ quản lý nhà nước: quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người
sử dụng lao động thường chịu sức ép chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Bộ luật lao động
ra đời trong đó có chế độ tiền lương để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người lao động một
cách hợp lý nhất và tạo mối quan hệ hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động
nhằm tăng năng suất lao động, tiến bộ xã hội và hiệu quả trong việc quản lý nguồn lao động.
2.1.3. Vai trò ý nghĩa của tiền lương
Đối với người lao động: tiền lương luôn là mối quan tâm bởi lẽ có thu nhập thì mới
giúp họ ổn định được cuộc sống. Mức lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến khả năng,
năng lực, trình độ chun mơn của mỗi cá nhân phản ánh năng lực thật sự của mỗi người.
Khả năng kiếm tiền cao hơn tạo động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập nâng cao
giá trị bản thân đối với doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: chính sách tiền lương ln là vấn đề quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường nên mọi chi phí phải được chi trả một cách hợp lý vì việc chi trả hợp lý lương
cũng là cách thu hút nguồn lao động. Tiền công, tiền lương cùng các loại thù lao khác là
công cụ quản lý chiến lược nguồn nhân lực.
Đối với xã hội: tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động phục vụ cho
nhu cầu ăn uống, may mặc, chi tiêu hàng ngày. Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng
hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngồi ra có ảnh hưởng trực tiếp tới

Khóa luận tốt nghiệp 2017

6


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

nguồn thu của nhà nước thông qua con đường thuế thu nhập điều tiết được thu nhập của các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
 Xác định đơn giá và quỹ lương của doanh nghiệp
Xác định doanh nghiệp phải chi trả bao nhiêu tiền lương trên tỷ lệ doanh thu và đó
cũng chính là đơn giá tiền lương. Đơn giá này sẽ là cơ sở xác định mức lương cơ bản phù
hợp với từng chức danh, căn cứ để tính lương khốn trên doanh thu hay đơn vị lao động.
 Trình độ lao động
Trình độ lao động càng cao thì có thu nhập cao hơn với người có trình độ lao động
thấp. Để có được trình độ đó thì họ phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo.
Tại doanh nghiệp có thể mở các khóa đào tạo nghiệp vụ nâng cao trình độ tay nghề, cũng có
thể tự mình bổ sung kỹ năng bên ngoài. Việc nâng cao kiến thức kỹ năng phục vụ cho nhu
cầu công việc hết sức cần thiết vì có những cơng việc cần có trình độ cao mới thực hiện
được nhằm đem lại hiệu quả cao thì việc hưởng lương cao là điều tất yếu.
 Thâm niên cơng tác
Một người có nhiều thâm niên cơng tác thì kinh nghiệm làm việc cũng nhiều hơn vì đã
rút được nhiều kinh nghiệm cũng như bài học thực tế trong quá trình làm việc, hạn chế được
những sai sót rủi ro vì vậy thu nhập của họ cao hơn là điều khơng khó hiểu.
 Mức độ hồn thành
Tiền lương được đánh giá qua mức độ hoàn thành công việc. Mặc dù về năng lực của
mỗi lao động là như nhau nhưng khả năng hồn thành cơng việc của mỗi người là khơng

giống nhau thì việc trả lương dựa trên tính chất hồn thành cơng việc nhằm thể hiện tính
cơng bằng trong chính sách chi trả lương đồng thời tạo động lực cho những nhân viên có kết
quả làm việc cao hơn.

Khóa luận tốt nghiệp 2017

7


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

 Tiềm năng nhân viên
Những cá nhân có tiềm năng là người sở hữu khả năng và tham vọng trở thành nhà
lãnh đạo tài ba là những người chủ động cho việc lập kế hoạch tương lai, luôn cố gắng tiếp
thu, học hỏi khơng ngừng chủ động tìm kiếm cơ hội đóng góp khả năng và thể hiện bản thân
trong cơng việc. Có thể lúc đầu họ chỉ có thể làm những việc nhỏ tuy nhiên tương lai họ có
thể làm những việc khó hơn thơng qua việc đào tạo và phát triển tiềm năng cho nhân viên
chính thức. Ngồi ra, cịn có các yếu tố khác như tình trạng sức khỏe, mức độ và tính chất
cơng việc.
2.2. Chế độ tiền lương và các hình thức tiền lương
2.2.1. Chế độ tiền lương
Chế độ tiền lương là sự cụ thể hóa chính sách tiền lương, là văn bản quy định của Nhà
nước mà các tổ chức dựa vào đó để trả lương cho cán bộ nhân viên của mình. Trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, có hai đối tượng với nhiều đặc điểm tính chất với nội dung cơng việc
khác nhau: cơng nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ nhân viên quản lý
sản xuất kinh doanh. Tương ứng với hai đối tượng có hai chế độ trả lương khác nhau phù
hợp với từng đối tượng là chế độ tiền lương theo cấp bậc và chế độ tiền lương theo chức vụ.
 Chế độ tiền lương theo cấp bậc

Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nước mà DN phải dựa vào
đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hồn thành một
cơng việc nhất định. Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
ngành nghề một cách hợp lý hạn chế được tính chất bình qn trong việc trả lương, đồng
thời cịn có tác dụng bố trí cơng việc thích hợp với trình độ hành nghề của cơng nhân.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Thang lương là bảng diễn tả số bậc lương, hệ số bậc lương và mức lương của cùng
một ngạch (hoặc cùng một nhóm lương). Mỗi thang lương gồm số lượng bậc nhất định, các
nhóm thuộc ngành nghề cơng việc khác nhau tùy thuộc vào mức độ nặng nhọc với phức tạp

Khóa luận tốt nghiệp 2017

8


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

của công việc. Hệ số bậc lương trong một thang lương phải tăng dần đều nhau hoặc tăng dần
đều cơ bản bằng nhau.
Ví dụ: bảng lương cơng nhân viên sản xuất điện (đối với trưởng ca vận hành các nhà
máy điện, kỹ sư điều hành hệ thống điện) có 5 bậc lương, các bậc lương có hệ số lương tăng
đều là 0,4: 4,00 - 4,40 – 4,8 – 5,2 – 5,6.
- Mức lương là số lượng tiền tệ mà Nhà nước quy định để trả lương cho lao động đơn
giản nhất trong điều kiện bình thường của xã hội. Tương ứng với mỗi bậc lương của mỗi
ngạch (nhóm) là một mức lương, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu, còn các mức
lương khác dựa vào hệ số bậc lương trong thang lương để tính. Hiện nay mức lương cơ sở
(hay là mức lương tối thiểu chung)được thực hiện theo Điều 3 của Nghị định 47/2016/NĐCP quy định mức lương cơ sở, theo đó từ ngày 01 tháng 05 năm 2016 mức lương cơ sở là
1.210.000 đồng/tháng.

Mức lương bậc n = Mức lương tối thiểu x Hệ số bậc lương

- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thước đo tay nghề, là cơ sở để xác định bậc lương của
công nhân. Tiêu chuẩn này phản ánh đặc điểm kỹ thuật của nghề, phải xét đến trình độ kỹ
thuật và mức độ phức tạp của cơng việc, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ văn hóa và các
hiểu biết về nghề nghiệp của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được bổ sung,
thay đổi để phù hợp với trình độ sản xuất ngày càng cao, việc xác định cấp bậc thợ, cấp bậc
lương một cách chính xác từ đó khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chun mơn
để đạt được cấp bậc kỹ thuật cao hơn.
- Chế độ tiền lương theo chức vụ
Chế độ tiền lương theo chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các tổ
chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các DN áp dụng để trả lương cho lao
động quản lý. Khác với công nhân, những người lao động trực tiếp, lao động quản lý tuy
khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại đóng vai trò quan trọng lập kế hoạch, tổ chức điều
hành kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp 2017

9


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

Chế độ này được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành. Trong bảng
lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng
nhóm
Mức lương theo chế độ chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc một nhân
với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện của bậc đó so với bậc một. Trong đó mức
lương bậc một được xác định bằng cách lấy mức lương tối thiểu trong nền kinh tế nhân với

hệ số của mức lương bậc một so với mức lương tối thiểu. Các mức lương của các bậc khác
nhau được xác định bằng cách lấy mức lương bậc một nhân với hệ số của bậc lương tương
ứng.
Hiện nay các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng tại các DN là hình thức tiền
lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm, tùy theo đặc thù riêng của mỗi
DN mà áp dụng hình thức tiền lương nào cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có
những ưu và nhược điểm riêng nên hầu hết các DN đều áp dụng cả hai hình thức trên.
2.2.2. Các hình thức tiền lương
2.2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Đây hình thức tính lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc và
lương cấp bậc kỷ thuật và thang lương của người lao động . Áp dụng theo hình thức tiền
lương thời gian phải trả được tính bằng thời gian nhân với đơn giá (lương bình qn một
ngày).
Cơng thức tính lương theo thời gian:
Lương theo thời gian làm việc = Số ngày làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương
Hình thức trả lương theo thời gian là một trong các hình thức trả lương chủ yếu trong
nền kinh tế ngày nay. Hầu hết các DN đều áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, trong
đó có 2 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian đơn giản và trả lương theo thời gian có
thưởng.

Khóa luận tốt nghiệp 2017

10


SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: là chế độ trả lương mà tiền lương nhận

được của mỗi người là do mức lương cấp bậc là cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc
của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần,
ngày và giờ tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi DN.
- Lương tháng: Là tiền lương được quy định cho từng bậc trong bảng lương, thường
áp dụng cho nhân viên khối quản lý, các nhân viên thuộc ngành khơng có tính chất sản xuất.
Cơng thức tính lương tháng:

Lương tháng =

Mức lương tối thiểu

X

Ngày công chuẩn của tháng

Số ngày công làm
việc thực tế trong
tháng

Trong đó:
- Lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ
không hưởng lương.
- Mức lương tối thiểu bao gồm lương chính thức và các khoản phụ cấp (nếu có).
- Ngày cơng chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày
nghỉ ví dụ như cơng ty quy định được nghỉ ngày chủ nhật.
- Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo số ngày làm việc thực tế trong
tháng, thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian
hay trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác và
làm căn cứ tính trợ cấp, bảo hiểm xã hội.


Khóa luận tốt nghiệp 2017

11


SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG
Công thức tính lương ngày:
Mức lương tháng
Lương ngày =

Số ngày làm việc trong tháng
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc của người lao động, áp dụng để
trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương trong thời gian làm việc khơng hưởng lương
theo sản phẩm.
Nhìn chung chế độ trả lương theo thời gian đơn giản dể tính, dể hiểu giúp cho người
lao động có thể hiểu rõ được mức lương mình được tính như thế nào. Tuy nhiên vì đây là
hình thức mang tính chất đơn giản nên không đảm bảo nguyên tắc trả lương bằng năng lực
của mỗi lao động, khơng khuyến khích tạo động lực để mỗi cá nhân lao động phấn đấu nỗ
lực để hồn thành tốt cơng việc được giao.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: đây là hình thức trả lương kết hợp
giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người lao động đạt được
chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng theo quy định. Các hình thức tiền thưởng là các loại
tiền thưởng mà DN hiện nay thường hay áp dụng như:
- Thưởng do hoàn thành tốt nhiệm vụ trước quy định.
- Thưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng.
- Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu.
- Thưởng năng suất chất lượng.
- Thưởng sáng kiến trong cơng việc.

Khi áp dụng hình thức trả lương này nhằm khuyến khích người lao động làm việc
chăm chỉ và có trách nhiệm, giúp người lao động gắn bó với DN. Trong trường hợp cần
hồn thành cơng việc trong thời gian ngắn thì tiền thưởng là động lực thúc đẩy nhằm hồn
thành cơng việc sớm hơn dự định.

Khóa luận tốt nghiệp 2017

12


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

Tuy trả lương theo hình thức có tiền thưởng mang lại nhiều ưu điểm tuy nhiên không
tránh khỏi những nhược điểm nếu xây dựng hình thức tiền thưởng khơng đồng đều trong các
mặt của q trình lao động thì người làm cơng chỉ chú ý đến những việc làm có thưởng. điều
đó sẽ làm cơng việc hồn thành khơng đồng bộ, gây ra bất đồng trong quá trình lao động.

2.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hồn thành. Với hình thức này, tiền lương
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và được áp
dụng đối với những DN làm ra sản phẩm trực tiếp, kế toán căn cứ biên bản kiểm tra chất
lượng sản phẩm đế tính lương cho người lao động.
Cơng thức tính tiền lương theo sản phẩm:
Lương theo sản phẩm = Sản lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá 1 sản phẩm
Tùy theo yêu cầu kích thích lao động để nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ
sản xuất mà có từng dạng tiền lương khác nhau:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là tiền lương thanh toán cho nhân viên căn cứ vào

số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương cho từng
người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Áp dụng cho đối tượng là công nhân phục vụ cho
cơng nhân chính thức, tiền lương của cơng nhân viên được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo
sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác
định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của người lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Do đó,
cách tính này có tác dụng làm cho người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả lao động,
hoạt động sản xuất mà họ phục vụ.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp
hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất
Khóa luận tốt nghiệp 2017

13


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu.
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là dựa trên mức sản phẩm hoàn thành khác nhau,
mỗi mức lương được thiết lập ứng với đơn giá tăng dần, loại này áp dụng cho những công
việc gấp rút.
2.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương
Chế độ trả lương khi ngừng việc, theo điều 98 của bộ luật lao động quy định như sau:
“ Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó khơng được trả lương; những người lao
động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận

nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao
động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy
hiểm, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc vì
lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng khơng được thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.
Các chế độ phụ cấp tiền lương, nâng bậc lương và các chế độ khuyến khích khác, có
thể được thỏa thuận trong hợp đồng thỏa ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của DN,
chất lượng sản phẩm, hiệu quả của từng người lao động, từng tổ sản xuất. như vậy, quản lý
lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật vừa nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao
động kích thích trong thi đua lao động sản xuất, đồng thời là cơ sở để đánh giá và trả thù lao
cho người lao động một cách đúng đắn và hợp lý nhất.
2.3. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất có hiệu quả nhất đơn giá tiền lương được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, DN phải xây dựng quỹ lương chi ra cho người lao động thuộc quyền quản lý sử

Khóa luận tốt nghiệp 2017

14


GVHD: TS. PHẠM THỊ PHỤNG

SVTH: Dương Thị Kiều Oanh

dụng lao động của DN, là toàn bộ tiền lương mà DN phải trả cho tất cả các loại lao động
đang làm việc tại DN trong một thời gian nhất định là 1 tháng hoặc 1 năm gồm:
- Quỹ lương thời gian
- Quỹ lương sản phẩm

- Quỹ lương phụ cấp và các chế độ khác
- Quỹ lương bổ sung chung, bao gồm: quỹ lương thực tế chi trả cho công nhân lao
động không tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ như nhà nước quy định
bao gồm tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng do chủ DN cho phép nghỉ lễ, hội họp…
Tổng quỹ tiền lương thực hiện được xác định là chi phí hợp lý trong giá thành.
Quỹ lương của người lao động trực tiếp sản xuất được hạch tốn vào chi phí sản xuất
trong các loại sản phẩm.
2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Là quỹ dùng để chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động, trong đó cơ quan BHXH
nhà nước được quyền tổ chức, quản lý và sử dụng BHXH, thực hiện các chế độ BHXH
nhằm đảm bảo vật chất tinh thần góp phần đảm bảo cuộc sống cho người lao động tham gia
đóng BHXH và gia đình có trường hợp ốm đau thai sản, suy giảm khả năng lao động mất
sức, hết tuổi lao động hoặc chết.
Tồn bộ số tiền BHXH trích lập là 25,5%. Các DN nộp lên cơ quan BHXH cấp trên
ttheo quy định, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải chịu 17,5% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Người lao động phải chịu 8% trên tổng quỹ lương bằng cách khấu trừ vào lương của
họ.
2.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế

Khóa luận tốt nghiệp 2017

15


×