Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm ở nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.24 KB, 23 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng cùng với các quy luật kinh tế đặc trng của nó nh quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh đã tạo nên môi tr ờng kinh
doanh hấp dẫn sôi động nhng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt. Thị tr-
ờng vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và
phát triển.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Song để có đợc lợi nhuận thì một trong các điều quan trọng
là doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Có thể nói têu thụ là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên, kết hợp với kiến thức đã học và quá trình
thực tập tại Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Pham thị Lụa cùng với cán bộ phòng kế toán - phòng tiêu thụ Nhà máy Pin - Cao su
Xuân Hoà, em đã mạnh dạn trọn và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình với đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm ở Nhà máy
Pin - Cao su Xuân Hoà ".
Bài viết của em đợc chia làm ba phần nh sau:
Phần thứ nhất: Tình hình thực tế của Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà.
Phần thứ hai: Phân tích tình hình tiêu thụ thành phẩm của nhà máy.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm tại
Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà.
Trong phạm vi bài viết của em do thời gian tìm hiểu thực tế và nhận thức có
hạn, nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của cô
giáo và các cô chú trong phòng tiêu thụ để em hoàn thiện đợc bài viết. Em xin trân
thành cảm ơn.
Phần Thứ nhất
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
1


Báo cáo tốt nghiệp
Tình hình thực tế tại Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà
1.Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà:
Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà - Công ty cao su sao vàng trớc kia là Nhà
máy Pin tầng Xuân Hoà trực thuộc tổng cục hoá chất nay thuộc Tổng công ty hoá
chất Việt Nam - Bộ công nghiệp nặng nằm ở địa phận thị trấn Xuân Hoà - Mê
Linh-Vĩnh Phúc.
Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là sản xuất các loại Pin phục vụ dân sinh
gồm: Pin R40, Pin R20, Pin R6. Là một đơn vị ra đời muộn, nhà máy đợc Liên Xô
cũ giúp đỡ xây dựng từ năm 1975 đến năm 1982. Trong những năm này nhà máy
đã có nhiều biến đổi đặc biệt là thay đổi tên gọi của nhà máy.
Năm 1977 nhà máy có tên gọi là Ban chuẩn bị sản xuất nhà máy Pin tầng-
Vĩnh Phú.
Năm 1981 nhà máy có tên là Nhà máy Pin Xuân Hoà, bớc đầu hoàn thành,
xây dựng giai đoạn một, nhà máy đa vào sản xuất thử với số lợng cán bộ công nhân
viên là 50 ngời, thời kì này nhà máy sản xuất các loại Pin để phục vụ và cung cấp
cho quốc phòng.
Năm 1983, nhà máy đã có sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm, nhiệm vụ sản
xuất tận dụng cơ sở hạ tầng đã xây dung.Công suất máy móc thiết bị đã đầu t, nhà
máy Pin tầng đợc tổng cục hoá chất cũ sát nhập với nhà máy Pin Văn Điển -Hà nội
thành Liên hiệp xí nghiệp Pin Hà nội.
Tháng 9-1983 nhà máy có tên gọi mới là nhà máy Pin Điện cực Xuân Hoà
thuộc xí nghiệp Liên hiệp Pin Hà nội. Thời gian này, sản phẩm của nhà máy sản
xuất ta để phục vụ cho Liên hiệp.
Sang năm 1987, nhà máy đợc nhà nớc cấp thêm vốn bổ sung, có thêm vốn
nhà máy quyết định đầu t thêm một dây chuyền sản xuất Pin R20 với thiết bị và
công nghệ của Trung Quốc.
Pin R20 của nhà máy sản xuất mang nhãn hiệu Con thỏ đã đợc thị trờng
trong nớc biết đến và ngày càng trở nên quen thuộc ở các tỉnh phía Bắc.
Sang năm 1994, cùng với những thay đổi to lớn của nền kinh tế đất nớc, và

đây cũng là thời điểm đánh dấu bớc chuyển biến lớn của nhà máy Pin tầng. Nhà
máy đã bố trí, sắp xếp lao động, đầu t cải tiến quy trình công nghệ nâng cao sản l-
ợng từ con số 12 triệu Pin trên một năm lên 16,5 triệu pin trên năm.
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
2
Báo cáo tốt nghiệp
Cũng trong năm này, Pin R20 đợc mang tên mới là Pin Con sóc. Bên cạnh
sản phẩm Pin, nhà máy còn sản xuất một số loại điện cực than cho luyện thép,
luyện đất đèn, điện phân và cọc than cho Pin.
Tháng 8 năm 1995, nhà máy Pin và Điện cực Xuân Hoà sát nhập với Công ty
cao su sao vàng và có tên gọi mới là Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà theo các
quyết định của Bộ công nghiệp nặng.
Quyết định số 215/QĐ/TC/NSĐT ngày 15/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng
về việc thành lập lại công ty Cao su sao vàng.
Quyết định số 835/QĐ/TC/CBBT ngày 24/8/1995 của Bộ công nghiệp nặng
về việc chuyển nhà máy Pin và điện cực xuân hoà đang trực thuộc xí nghiệp Liên
hiệp Pin Hà nội về trực thuộc công ty Cao su sao vàng.
Quyết định số 1067/QĐ/TC/CBDT ngày 17/10/1995 của Bộ công nghiệp
nặng về việc cho phép công ty cao su sao vàng đợc đổi tên Nhà máy Pin và Điện
cực xuân hoà thành Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà.
Mấy năm gần đây, nhà máy đã có những tiến bộ đáng ghi nhận mặc dù phải
cạnh tranh với nhiều loại Pin nớc ngoài ồ ạt tràn vào thị trờng Việt Nam. Tuy vậy,
việc sản xuất vẫn ổn định và phát triển không ngừng. Các sản phẩm Pin R20, R40,
R6 đợc sản xuất theo công nghệ mới và thiết bị tiên tiến đợc áp dụng trong việc sản
xuất có tính năng điện hơn hẳn so với các loại Pin thông dụng đang sản xuất trong
nớc. Pin R20 hiện nay là sản phẩm chủ yếu của Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà ,
với sản lợng từ 20 đến 26 triệu Pin một năm.
Sản lợng sản xuất và tiêu thụ của nhà máy tăng tơng đối nhanh.
Ví dụ: Năm 1999 sản xuất đợc 21,9 triệu Pin tiêu thụ đợc 20,915 triệu Pin.
Năm 2000 sản xuất đợc 29 triệu Pin tiêu thụ đợc 28,819 triệu Pin.

Năm 2001 sản xuất đợc 39,912 triệu Pin tiêu thụ đợc 39,727 triệu Pin.
Doanh thu tăng nhanh, năm 1999 doanh thu tiêu thụ của nhà máy là 17.382
triệu đồng sang năm 2000 doanh thu tiêu thụ của nhà máy là 26.092 triệu đồng,
năm 2001 doanh thu tiêu thụ của nhà máy là 37.126 triệu đồng.
Sản lợng sản xuât tăng, sản lợng tiêu thụ tăng, doanh thu tăng là điều kiện để
nhà máy không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là một số chỉ tiêucủa vài năm gần đây để thấy rõ tình hình của nhà
máy.
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
3
Báo cáo tốt nghiệp
Tổng quỹ lơng 3.031.562.000 3.784.944.631 4.469.594.821
Thu nhập bình quân 750.000 890.000 1.290.000
Tổng số nộp NSNN 50.340.000 133.240.000 219.900.000

Cùng với sự cố gắng và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy
không ngừng bảo toàn và tăng trởng vốn, mở rộng quy mô sản xuất. Với bề dày sản
xuất và trởng thành, Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà đã đón nhận những phần th-
ởng cao quý do nhà nớc trao tặng:
01 huân chơng kháng chiến hạng hai.
01 huân chơng lao động hạng hai.
03 huân chơng lao động hạng ba.
Ngoài ra, còn có nhiều cờ thởng luân lu và đơn vị xuất sắc nhất của chính
phủ, của tổng cục hoá chất và Bộ công nghiệp nặng trao tặng, ba huân chơng vàng
tại hội chợ triển lãm Giảng Võ tặng cho hai sản phẩm Pin là Pin R20 và Pin R6 của
nhà máy.
Trải qua hơn hai mơi năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm đầy
khó khăn vất vả nhng với sự cố gắng đồng tâm hiệp lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô

và thành tựu. Nếu nh những năm 90 phạm vi tiêu thụ sản phẩm của nhà máy giới
hạn ở một số tỉnh phía Bắc thì đến nay sản phẩm của nhà máy đã có mặt ở hầu hết
các tỉnh từ Bắc vào Nam, từ Đồng bằng đến Trung du miền núi. Với mạng lới các
đại lý đặt tại các tỉnh thành nh Hà nội, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Vinh, Đà
Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh để có thể đ a sản phẩm Pin con sóc của nhà
máy đến với ngời tiêu dùng ở khắp mọi nơi.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Nhà máy Pin - Cao su
Xuân Hoà
Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà là một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty
cao su sao vàng có trụ sở là Nhà máy Pin và Điện cực xuân hoà trớc đây.
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của nhà máy chịu sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ của công ty. Tuy nhiên nhà máy cũng có sự độc lập
trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động khác.
Bộ máy tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của nhà máy có thể đợc minh
hoạ bằng sơ đồ sau.
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
4
Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà:
Ghi chú: - Đờng nét mũi tên thể hiện sự chỉ đạo trực tiếp từ
giám đốc, phó giám đốc đến các đơn vị.
- Thể hiện MQH ngang giữa các đơn vị
- Đờng nét đứt thể hiện sự chỉ đạo trực tiếp của
các phó giám đốc đến các đơn vị khi có công việc
đột xuất
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
3.1.Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hiện nay nhà máy có cơ cấu tổ chức sản xuất tơng đối phù hợp với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm với hai phân xởng chính là:
- Phân xởng Pin

Lu Thị Hảo Kế toán 43A
5
Giám đốc nhà máy
Đại diện l nh đạoã
Phó giám đốc phụ
trách SX và KTCN
Phó giám đốc phụ
trách KTCN - MT
Phòng
TCKT
Phòng
TCHC
Phân
Xởng
pin
Phân
Xởng

năng
Phòng
KTCN
Phòng
KT Pin
Phòng
KCS
Phòng
KT - Tt
Báo cáo tốt nghiệp
- Phân xởng cơ năng
Giữa các phân xởng luôn luôn cần sự chuyển giao nửa thành phẩm lẫn nhau

để đảm bảo chất lợng thành phẩm sản xuất ra.
- Phân xởng Pin: Có nhiệm vụ là sản xuất các loại phụ kiện để lắp ghép Pin
hoàn thành thành phẩm nhập kho.
- Phân xởng cơ năng: Là phân xởng đảm nhiệm các công việc về cơ khí và
năng lợng, gia công chế tạo chi tiết phục vụ quá trình sản xuất.
Mỗi phân xởng có từ 10 đến 15 tổ sản xuất sản phẩm mang tính chất hàng
loạt, chu kì sản xuất kinh doanh ngắn.
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy:
Hiện nay, sản phẩm của nhà máy gồm:
- Pin R20, Pin R40, Pin R6 sản xuất ở phân xởng Pin.
- Cọc than R20,R40 sản xuất ở phân xởng cơ năng (cọc than R6 nhập ngoài).
Để sản xuất đợc một sản phẩm Pin hoàn chỉnh phải qua một quá trình công
nghệ chế biến liên tục, đợc kết cấu bởi nhiều thành phần khác nhau, trong đó chi
tiết cọc than 8 (cực dơng) phải qua quá trình công nghệ sản xuất riêng.
Do vậy, quy trình sản xuất pin đợc hình thành bởi hai quy trình công nghệ
sản xuất:
- Quy trình sản xuất cọc than 8 đợc thực hiện ở phân xởng cơ năng
- Quy trình sản xuất Pin đợc thực hiện ở phân xởng Pin
Sơ đồ khối nguyên lý công nghệ sản xuất cọc than 8 (sơ đồ trang sau)
Các bớc công nghệ sản xuất cọc than

8:
Nhựa Bre cục, sau khi nấu ở nhiệt độ 180
o
c, trộn với than KoK nghiền thành bột
(độ hạt khoảng 40-100à) và bột grafit. Trộn hỗn hợp này ở nhiệt độ140
o
c.
Sau đó, hạ nhiêt độ xuống 90
o

c rồi đóng máy ép thành cọc than ở nhiệt độ
140
o
c. Sau đó đa vào máy mài để mài thành cọc than 8 sau khi nung ở nhiệt độ
1.000
o
c.
- Tiến hành kiểm tra, phân loại cọc than 8.
- Nhúng tẩm vào hỗn hợp grafit ở nhiệt độ 180
o
c rồi chuyển sang phân xởng Pin
để lắp ráp Pin thành phẩm đối với cọc than tiêu dùng nội bộ.
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
6
Báo cáo tốt nghiệp
Sản phẩm của phân xởng cơ năng gồm cọc than R20 và cọc than R40. Hai loại
cọc than này đợc cấu tạo bởi những loại NVL giống nhau, chỉ khác nhau về hình
thức và tỉ lệ từng loại NVL cấu thành nên sản phẩm.
Có thể mô tả quy trình công nghệ sản xuất cọc than 8 theo sơ đồ sau:
Sơ đồ khối nguyên lý công nghệ sản xuất cọc than 8.

Nhựa Bre cục Nguyên liệu kok
Bột Grafit


Parafin

Các bớc công nghệ sản xuất Pin:
Pin của nhà máy đợc sản xuất theo công nghệ chng hồ thuộc hệ Măng-gan đi-ô
xít (MnO

2
), kẽm, chất điện ly là dung dịch NH
4
CL, ZnCL
2
.
- Cực âm là ống kẽm hình trụ.
- Cực dơng đợc tạo từ hỗn hợp các chất MnO, grafit, muội (C
2
H
2
).
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
7
Nấu nhựa
Bre
T= 18
o
c
Nghiền kok
Thành bột
độ hạt
40-100à
Trộn hỗn hợp
Cọc than 8
T= 140
o
c
Cán hỗn hợp
Cọc than 8

T= 90
o
c
Nung thiêu
Kết cọc
than 8
T= 1000
o
c
ép cọc
than
T= 140
o
c
Đóng bánh hỗn
hợp bột cọc than
KT 300*400
Mài cọc
than 8
Kiểm tra phân
loại cọc than 8
Nhúng tẩm cọc
than
T= 180
o
c
Lắp ráp Pin R20
Báo cáo tốt nghiệp
- NH
4

Cl và dung dịch điện ly, giữa tâm lắp cọc than 8 có bịt mũ đồng (bao
than). Giữa cực âm và cực dơng là lớp hồ điện gồm NH
4
Cl, ZnCl
2
, bột ngô, bột mì,
HgCl
2
.
- Phần trên đợc gắn xi, lắp giấy, lắp nhựa làm kín Pin. Nhãn và màng tóp có tác
dụng bịt kín, bảo quản, tạo dáng.
Các công đoạn sản xuất chính:
+ Sản xuất dung dịch ZnCl
2
từ axít clohidric và kẽm.
+ Sản xuất bộ măng gan đi-ô xít thiên nhiên từ quặng MnO
2
(nghiền mịn trong
máy nghiền bi nớc sau đó sấy khô)
+ Công đoạn cực dơng: chế tạo bao cực dơng bằng cách trộn hỗn hợp bao gồm
MnO
2
thiên nhiên, điện giải muối Amôni, grafit ZnCl
2
, điện dịch. Sau đó dập với
lõi và cọc than của phân xởng điện cực chuyển sang.
+ Công đoạn sản xuất phụ kiện cực âm, ống kẽm và các chi tiết giấy, kẽm đồng
xu (chủ yếu của Trung Quốc), qua máy đánh bóng và dập cơ khí để đợc ống kẽm.
+ Công đoạn lắp ghép Pin thành Phẩm: thực hiện việc lắp các chi tiết của pin lại
với nhau theo thiết kế định sẵn. Các chi tiết đợc sản xuất ở các giai đoạn trớc, đến

giai đoạn này đợc thực hiện một cách liên tục đến khi kiểm tra, bao gói, nhập kho.
Sản phẩm của phân xởng pin là pin R20, pin R40, pin R6. Các loại pin này đợc
cấu tạo bởi những loại NVL giống nhau, chỉ khác về hình thức sản phẩm và tỷ
trọng từng loại NVL cấu thành sản phẩm.
Có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ khối nguyên lý công nghệ sản phẩm pin


Cọc than 8 Điện dịch

Hồ điện
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
8
Sản xuất
Bột MnO
2
thiên nhiên
Pha chế
điện dịch
hồ điện
Sản xuất
bao than
(cực dơng)
Sản xuất
ống kẽm
(cực âm)
Báo cáo tốt nghiệp

Khác với sản xuất các mặt hạng khác sản xuất pin mang những đặc điểm riêng
biệt, chính vì vậy mà điểm riêng biệt đó mà quy trình công nghệ sản xuất pin mang

đặc điểm là khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành
kiểm tra, bao gói thành phẩm.
4.Đặc điểm tổ chức quản lý ở Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà:
- Có thể nói việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu đợc. Với nhiệm vụ chức năng là một đơn vị thành viên trực
thuộc Công ty Cao su sao vàng, việc tổ chức quản lý ở Nhà máy chịu sự chỉ đạo
của Giám đốc.
- Tất cả quyết định lớn, quyết định chiến lợc của Nhà máy đều phải thông qua
Giám đốc. Tuy nhiên việc tổ chức quản lý trong nội bộ Nhà máy cũng đợc tổ
chức khá chặt chẽ, thông suốt từ Giám đốc Nhà máy đến các phòng ban, phân x-
ởng, tổ đội sản xuất.
- Mọi quyết định có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh đều do giám
đốc nhà máy trực tiếp chỉ đạo và kiểm tra tiến trình thực hiện.
- Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp ở nhà máy nhìn chung là gọn nhẹ, chính vì
vậy để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất từng cá nhân từng đơn vị, từng
phòng ban, phân xởng đều đợc phân công chức năng trách nhiệm cụ thể.
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
9
Lắp ghép
Pin
thành phẩm
Kiểm tra, bao
gói sản phẩm
Sản xuất
các phụ kiện
linh kiện
khác
Nhập kho
Báo cáo tốt nghiệp
- Giám đốc nhà máy: Là ngời trực tiếp đợc giám đốc công ty giao quyền quản

lý chỉ đạo sản xuất tại Nhà máy. Giám đốc phải chịu trách nhiệm quản lý đối với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh
các chính sách chế độ của Nhà nớc.
- Phó giám đốc nhà máy: Là ngời trợ giúp đắc lực cho giám đốc, đợc giám đốc
giao phó một số công việc và phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những công
việc đợc giao. Phó giám đốc giúp giám đốc nhà máy quản lý trực tiếp việc sản
xuất ở các phân xởng và các phòng ban liên quan.
Chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của giám đốc công ty, giám đốc nhà
máy là các phòng ban.
- Phòng Tổ chức - hành chính: Có chức năng nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản
lý doanh nghiệp, lao động tiền lơng, đào tạo, tuyển dụng và thực hiện chế độ
chính sách đối với công nhân viên. Thực hiện công tác bảo vệ tài sản của cán bộ
công nhân viên và tài sản chung của nhà máy.
- Phòng Kế hoạch thị trờng: Chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ sản phẩm,
vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hoá... phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Là một bộ phận trong hệ thống quản lý của nhà
máy, chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong công tác hạch toán kế toán, thông tin
tài chính, kịp thời xử lý những sản phẩm không đảm bảo chất lợng trong từng giai
đoạn sản xuất và trớc khi nhập kho. Tổ chức kiểm định dụng cụ, phơng tiện đo l-
ờng của doanh nghiệp theo định kỳ.
- Phòng KCS: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc quản lý chất lợng sản
phẩm, giúp giám đốc kịp thời xử lý, ngăn chặn kịp thời những sản phẩm không đủ
chất lợng.
- Ngoài ra còn hai phân xởng trực tiếp sản xuất, mỗi phân xởng có chức năng
và nhiệm vụ khác nhau do giám đốc nhà máy quy định.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở Nhà máy Pin - Cao su Xuân Hoà:
Hiện nay nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ sử dụng
trên máy vi tính. ở nhà máy, khối lợng nghiệp vụ phát sinh tơng đối nhiều, trình
độ nghiệp vụ các cán bộ kế toán phù hợp để áp dụng hình thức này.

Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phơng pháp KKTX.
5.1 Hình thức tổ chức kế toán:
Lu Thị Hảo Kế toán 43A
10

×