Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tiểu luận Những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm vụ thực hiện CNHHDH trên các lĩnh vực 20212022.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.14 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TRÊN CÁC LĨNH VỰC CƠ BẢN Ở NƯỚC TA

MÃ MÔN HỌC: LLCT220514_22_1_09CLC
HỌC KỲ 1 – NĂM HỌC 2022-2023
Thực hiện: Nhóm 10. Thứ 4, tiết 1,2.
Giảng viên hướng dẫn: T.S Trịnh Thị Mai Linh

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

NAM


TP. HCM, tháng 10 năm 2022


DANH SÁCH NHĨM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022-2023
1. Mã lớp môn học: LLCT220514_22_1_ 09CLC (Thứ 4. tiết 1,2)
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm vụ thực hiện Cơng

nghiệp hóa, Hiện đại hóa trên các lĩnh vực cơ bản ở nước ta.
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
STT

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

Mã số sinh
viên

Tỉ lệ tham
gia %

1

Đặng Tấn Đạt

20146038

100%


2

Nguyễn Ngô Nhật Hào

20146332

100%

3

Nguyễn Sơn Lâm

20146362

100%

4

Hồng Nghĩa Ngun

20146373

100%

5

Mai Chí Nhân

20146380


100%

6

Bùi Tá Minh Qn

20146402

100%

7

Chung Nhật Quốc

20146405

100%

8

Nguyễn Ngọc Q

20146056

100%

Kí tên

- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Ngọc Quý


Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Tháng 10 năm 2022
Giáo viên chấm điểm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GS:

Giáo sư


Nxb:

Nhà xuất bản

PGS:

Phó giáo sư

TS:

Tiến sĩ

XHCN:

Xã hội Chủ nghĩa

CNH:

Cơng nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là một xu hướng
khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại và hồn cảnh đất nước góp phần tạo
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Đảng ta đã ln xác
định cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kì q độ.
Đất nước Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật
thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất mới chưa
hồn thiện đang chuyển mình mạnh mẽ, vươn lên phát triển mọi mặt từ kinh tế
đến chính trị, xã hội. Để đạt được một số thành tự nói trên là nhờ nước ta đã và
đang thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa – con đường phát triển của đất nước ta trong giai đoạn mới.
Nhờ thực hiện khá tốt cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tiến trình đổi mới
và hội nhập cho nên đất nước ta đã đạt được những kết quả rất quan trong và
tương đối tồn diện, góp phần vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội chung
của cả nước, tạo dựng vị thế của Việt Nam trong sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được chúng ta vẫn không tránh
khỏi những sai lầm. Đến ngày nay vẫn tồn tại khá nhiều khó khăn và thách thức
từ những vấn đề từ trong đến ngoài nước cho nên cơng nghiệp Việt Nam vẫn cịn
lạc hậu so với thế giới.
Thế nên để tìm hiểu thêm cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất nước theo con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhóm cúng em đã thống nhất chọn đề tài
“Những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm vụ thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên các lĩnh vực cơ bản ở nước ta”.
Thông qua đề tài này, nhóm em có thể trau dồi kiến thức về cơng nghiệp hóahiện đại hóa và nhận thức rõ từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy sử
dụng tối đa mọi nguồn lực trong nước và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá Đất Nước.

7



2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
2.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn- mục tiêu lớn
của Đảng và Nhà Nước.
Q trình Nhà Nước cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hàng chục năm qua cho thấy, vị trí và
vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp - nơng thơn có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Thực tiễn q trình xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở nước
ta nói riêng và các nước trong khu vực nói chung cho thấy việc nhận thức đúng
đắn vị trí và vai trị quan trọng của nơng nghiệp, khuyến khích đầu tư đúng mức
đối với lĩnh vực này sẽ khai thác được những nguồn lực, tiềm năng to lớn cho
việc đẩy mạnh sản xuất, tạo cơ sở cho thắng lợi sự nghiệp hiện đại hóa đất nước.
Điều này lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội khi nước ta có nền cơng nghiệp cịn non trẻ, trình độ khoa học
cơng nghệ vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả sản xuất còn khá thấp, trong khi đó
phần lớn dân số sống ở nơng thôn và hơn 50% là lao động nông nghiệp. Do đó,
chủ trương của Đảng Cộng Sản đẩy mạnh cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, có ý
nghĩa “then chốt” quyết định đến sự ổn định tình hình kinh tế chính trị xã hội
trong khu vực này, góp phần từng bước thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng
đất nước.
Nguồn: />2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Cơng nghiệp hóa là một q trình mà xã hội chuyển từ nền kinh tế chủ
yếu về nông nghiệp sang một nền kinh tế cơ bản về cơng nghiệp. Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đang là xu thế của thời đại, có vai trị quan trọng đối với kinh
tế - xã hội và góp phần thúc đẩy sự phát triển của một quốc gia. Đẩy mạnh Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đang là mục tiêu hàng đầu trong công cuộc phát triển
nền kinh tế ở nước ta. Tiến hành Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thuận lợi khi có
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Việt Nam có nguồn nhân
lực dồi dào, có lợi thế lớn về nguồn tài nguyên phong phú đa dạng. Các cơ sở về

kinh tế đảm bảo cho quá trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chúng ta
tiến hành Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ln gắn liền với việc xây dựng

8


CNXH. Đảng, nhà nước và các đồn thể cịn cồng kềnh nói nhiều hơn làm, tình
trạng tham nhũng và lãng phí cịn nghiêm trọng. Đầu tư khoa học cơng nghệ ở
Việt Nam cịn ở mức thấp.
Nguồn: Cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước những thuận lợi và khó khăn
(khotrithucso.com)
2.3. Một số giải pháp xây dựng và phát triển giải cấp cơng nhân trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để xây dựng và phát triển giai cấp cơng nhân trong thời kì đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, cần đẩy
mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa; Tiếp tục phát triển kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục
để nhận thức rõ hơn về vai trị, vị trí và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân;
Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và tay
nghề cho giai cấp công nhân; Thiết thực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của giai cấp công nhân; Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận
động thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở và chống tham nhũng; Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã hội trong các
doanh nghiệp, đồng thời các tổ chức chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp
được đổi các mới hoạt động nhằm phù hợp với tình hình mới.
Nguồn: Một số giải pháp xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa - Tạp chí Cộng sản
(tapchicongsan.org.vn)
2.4. Những cơ hội với sự nhiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Trong hành trình cơng ngiệp hóa hiện đại hóa nước ta ln gặp khó khăn

về nhiều mặt như nghèo nàn, lạc hậu, tham nhũng và các âm mưu chống phá
cách mạng. Tuy nhiên, chúng ta cũng có những điều kiện để thực hiện cơng
cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.Những yếu tố thuận lợi về môi trường quốc
tế mang lại cho chúng ta những bước chuyển quan trọng tạo thành nguồn lực
đưa đất nước ta đi lên. Sự kịên Việt Nam trở thành thành viên chính thức cuả
ASEAN ngày 28/7/1975 và lệnh cấm vận của Mỹ ở Việt Nam baĩ bỏ ngày
3/2/1994 mở ra một hướng phát triển mới của nền kinh tế nước ta.Về yếu tố thị
trường nước ta đang phải cạnh tranh gay gắt do đoạn thập niên 1960-1970 thị
trường chúng ta còn quá non trẻ. Hệ thống pháp luật đang từng bước sửa đổi và
hoàn thiện.

9


Nguồn: Những cơ hội và thách thức đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại
hố ở Việt Nam. - Dân Kinh Tế (dankinhte.vn)

2.5. Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và
bảo vệ môi trường trong thời kỳ quá độ
CNH là quá trình tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, CNH-HĐH
giúp phát triển lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn bản công nghệ sản xuất,
tăng năng suất lao động. Trong quá trinh CNH-HĐH, nước ta có lợi thế là nước
đi sau, có thể học hỏi kinh nghiệm từ nước đi trước, rút ngắn thời gian. Trong
bối cảnh tồn cầu hóa, nước ta có nhiều lựa chọn để tăng hàm lượng khoa học
trong sản phẩm. Cần đẩy mạnh sử dựng những tri thức mới của loài người, như
nhập khẩu trực tiếp công nghệ, nhập khẩu gián tiếp qua thu hút đầu từ, mua
bằng sáng chế và mời chuyên gia nước ngồi. Cần học tập cơng nghệ quản lý,
cách sử dụng nguồn chất xám, đổi mới thể chế kinh tế. Vì là nước đi sau, nên
chúng ta có thể bỏ qua một số thế hệ công nghệ trung gian, đi trực tiếp vào cơng
nghệ cao để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành

công nghiệp dịch vụ có hàm lượng tri thức, giá trị cao. Phải cơ cấu lại sản xuất
theo hướng tăng hàm lượng khoa học công nghệ, sử dụng tri thức mới để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành mũi nhọn.
Nguồn: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
môi trường trong thời kỳ quá độ Nguyễn Thái Sơn - Tạp chí Cộng sản | Tư liệu văn
kiện Đảng (dangcongsan.vn)

2.6. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kế thừa và phát triển của Đại hội XIII
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã
hội của đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
cơng nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ
xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội,
cơng nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam, khi
chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến
hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, q trình
này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình
kinh tế, kỹ thuật - công nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm
chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên
trình độ cơng nghiệp với các trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại,
văn minh.
10


Nguồn: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Kế thừa và phát triển của Đại hội XIII
(hcma.vn)

2.7. Cách mạng công nghiệp những khó khăn và thách thức cần giải quyết.
Việt Nam đang trong q trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tuy nhiên cịn gặp phải những khó khăn và thách thức cần giải quyết. Thứ nhất,

Mơ hình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam chưa được cụ thể hóa
thành những tiêu chí cụ thể của một nước cơng nghiệp. Thứ hai, Q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP
cả nước chưa cao và tăng/giảm không ổn định. Thứ ba, Việt Nam có lợi thế về
dân số nhưng năng suất lao động đang ở mức độ thấp. Thứ tư, năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế còn kém. Thứ năm, thiếu hụt nguồn lao động có tay nghề
cao. Thứ sáu, đầu tư cho khoa học và cơng nghệ cịn thấp, hiệu quả sử dụng
chưa cao. Thứ bảy, Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi. Tám, Hiệu quả chuyển giao cơng nghệ từ DN đầu tư nước
ngồi ở Việt Nam đạt thấp. Chín, Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô
thị Việt Nam đều chậm so với phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn: Một số khó khăn và thách thức đặt ra với q trình cơng nghiệp hóa ở nước ta
hiện nay (moit.gov.vn)

2.8. Những hạn chế trong công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Kinh tế vẫn có tốc độ tăng trưởng thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều
nước trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Nền Kinh tế quy mơ nhỏ, thu
nhập bình qn thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào
các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn
và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Chỉ
số ICOR cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực ở vào thời điểm như
nước ta.
Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên,
đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước cịn bị lãng phí, thất thốt nghiêm trọng.
Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

11


Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn

chậm. Trong cơng nghiệp, có ít sản phẩm tri thức cao. Trong nông nghiệp, sản
xuất và thị trường chưa liên kết tốt. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của thấp. Tỷ trọng lao động trong nông
nghiệp cao nhưng qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm còn nhiều.
Tiềm năng cao nhưng cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương
xứng, môi trường hợp tác cịn thiếu sót.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Cơng tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý
kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
Nguồn: />2.9. Cách mạng công nghiệp 4.0 địi hỏi thay đổi tư duy về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 địi hỏi chúng ta phải thay đổi tư duy về cơng
nghiệp hóa. Để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và sự phát triển không ngừng của cuộc
cách mạng cơng nghiệp 4.0, cơng cuộc cơng nghiệp hóa của Việt Nam cần phải
nhìn xa hơn một “quá trình chuyển đổi nền sản xuất từ nông nghiệp là chủ yếu
sang công nghiệp với trọng tâm là công nghiệp chế tác, chế tạo - với sản xuất
lớn, nâng cao tỷ trọng của các ngành công nghiệp trong GDP cũng như tác động
kép lan tỏa với toàn ngành, nhiều lĩnh vực khác. Việt Nam cần chú trọng đến câu
chuyện làm sao để hướng tới, tạo ra động lực kép, một nền tảng đủ vững chắc để
chia sẻ được với những dữ liệu lớn, với trí tuệ, với tồn bộ câu chuyện khác liên
quan đến những tiến bộ trong cơng nghệ để có sự kết nối. Phải chăng câu
chuyện CNH-HĐH trong giai đoạn tới là sự chuyển đổi toàn bộ xã hội hướng tới
một nền kinh tế hiện đại – với nền tảng là kinh tế số, là những tiến bộ của công
nghệ trong tương lai. trên cơ sở đó, cần cụ thể hóa thành những chương trình
hành động, những chiến lược, khung pháp lý cụ thể để làm sao các lực lượng sản
xuất của quốc gia tham gia vào được quá trình ấy, nghĩa là tham gia được vào

12



các chuỗi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế… có như vậy thì mới tiến tới
thành cơng việc cơng nghiệp hóa trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh và liên kết
chặt chẽ này. Nguồn: />2.10. Cách mạng khoa học – cơng nghệ hiện đại trong q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Để thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố trong điều kiện cơng nghệ kỹ
thuật ngày nay, q trình trang bị cơng nghệ hịên đại cho các ngành kinh tế là
nhiệm vụ vơ cùng quan trọng, nó phải ln gắn liền với q trình hiện đại hóa cả
ở phần cứng và phần mềm của công nghệ.
Thế giới đã trải qua những hai cuộc cách mạng khoa học công nghệ-kỹ
thuật, "cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật" lần thứ nhất nổ ra trong những năm
30 cuối thế kỷ XVIII và diễn ra đầu tiên ở nước Anh với nội dung chủ yếu là
chuyển dịch lao động thủ công lên lao động cơ khí hố. Cuộc cách mạng kỹ
thuật lần thứ hai diễn ra vào khoảng thế kỷ XX với tên gọi là "cuộc cách mạng
kỹ thuật công nghệ hiện đại". Cả hai cuộc cách mạng trên khoa học- kỹ thuật thế
giới đã và đang đóng vai trị vơ cùng to lớn đối với q trình cơng nghiệp hố và
hiện đại hoá trong tất cả các nước nhất là các nước có nền kinh tế kém và đang
phát triển. Nó tạo ra nền móng vững chắc của cơ sở hạ tầng, là quá trình áp dụng
những thành tựu khoa học vào thực tế tạo ra tư vật liệu sản xuất, nhà xưởng, bến
bãi… hiện đại, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng nước , xây dựng một
kết cấu hạ tầng đủ bền đủ vững. Kết cấu hạ tầng chi phối hầu như tất cả các giai
đoạn phát triển của nền kinh tế. Trải qua kinh nghiệm của các nước thành cơng ở
châu Á- Thái Bình Dương trong những năm gần đây, chúng ta càng thấy được
vai trò to lớn và sự "cấp bách" của nhu cầu củng cố, mở rộng và phát triển cơ sở
hạ tầng.

13


Nguồn: />3. Phương pháp nghiên cứu.
Tổng hợp: phương pháp liên kết những mặt, những bộ phận, những mối

quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra
một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Quy nạp: Phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ những hiện tượng
riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên rồi liên kết các hiện tượng ấy với nhau để
tìm ra bản chất của một đối tượng nào đó.
Phân tích: việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ đó
xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ
nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ
vấn đề nghiên cứu.
Diễn dịch là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức về cái
riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít chung hơn.
Lý luận: Theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là những hoạt
động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội. Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại
giữa chủ thể và khách thể.
4. Bố cục của tiểu luận
Chương 1: Khái quát về cách mạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Chương 2: Những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm vụ thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa trên các lĩnh vực cơ bản của nước ta.
Chương 3: Những thành tựu và hạn chế trong sự nghiệp đổi mới.
Chương 4: Một số giải pháp xây dựng, phát triển trong thời kì cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

14


5. Đóng góp của đề tài
Đối với người học:
+ Hiểu thêm về những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm vụ thực hiện

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa trên các lĩnh vực cơ bản ở nước ta.
+ Những giải pháp mà Đảng và nhà nước đã đưa ra nhằm thúc đẩy cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển mạnh mẽ.
Đối với môn Lịch sử Đảng Việt Nam:
Đảng và nhà nước ln kịp thời đưa ra những chủ trương, chính sách
đúng đắn để định hướng phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

NỘI DUNG
Chương 1: Khái qt về cách mạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
1.1 Khái qt cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các
hoạt động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành cơng
nghiệp cơ khí. Ngồi ra, cơng nghiệp hóa cịn được hiểu là q trình nâng cao tỷ
trọng của cơng nghiệp trong tồn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay
một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về giá trị gia tăng, về năng suất lao
động,...
Có thể nói q trình cơng nghiệp hóa là q trình chuyển biến kinh tế - xã
hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé
(xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một
phần của q trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với
tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện

15


kim quy mơ lớn. Cơng nghiệp hóa cịn gắn liền với thay đổi các hình thái triết
học hoặc sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên.
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ

và quản lý kinh tế xã hội. Từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng
sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ. Đây là một thuật
ngữ tổng quát nhằm biểu đạt tiến trình cải biến nhanh chóng khi con người nắm
được khoa học kỹ thuật tiên tiến và dựa vào đó để phát triển xã hội với mộc tốc
độ mau chóng chưa từng thấy trong lịch sử.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay được hiểu là q trình chuyển đổi
căn bản và tồn diện từ các hoạt động kinh tế và kinh tế - xã hội từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ thơng cũng như công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao
động xã hội lớn.
Có thể thấy rằng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng mới khơng
cịn bị giới hạn về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và kỹ thuật đơn
thuần mà chỉ nhằm chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí giống như
các quan niệm trước đây vẫn nghĩ.
1.2 Lịch sử cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào
giữa thế kỷ XVII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành
cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ
cơng sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng
nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm "cơng nghiệp
hóa" mới được dùng để thay thế cho khái niệm "cách mạng công nghiệp", mặc
dù sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ cơng nghiệp hóa đã diễn ra ở
các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có thể khái qt, cơng nghiệp hóa là
q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với nền kinh tế lạc hậu,
dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ
cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất
lao động cao. Như vậy, cơng nghiệp hóa là q trình biến một nước có nền kinh
tế lạc hậu thành nước cơng nghiệp hiện đại với trình độ công nghệ, kỹ thuật tiên
16



tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa
là q trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ ngày càng tiên
tiến, hiện đại.
Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: "Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao".
Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm
tăng năng suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ
đó sẽ góp phần phát triển kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một
phần quyết định tới sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điều kiện vật chất đối việc củng cố
và tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được
phát triển một cách toàn diện nhất trong mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
Giúp cho nền khoa học và công nghệ có điều kiện được phát triển nhanh
chóng và đạt tới trình độ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng
vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời
sống kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước ngày càng phát triển hơn. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là một nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.3 Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của
lực lượng sản xuất.
Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa trên
kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ khí thủ cơng. Đồng thời
chuyền nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
Nếu áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những ngành trong

nền kinh tế quốc dân thì những thành tựu này được kết nối, gắn liền với q
trình hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

17


Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực khi đất nước thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả
cao
Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa các thành phần kinh tế. Có hai loại
cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong khi đó,
cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng vai trị trung tâm, quan trọng và cốt lõi nhất.
Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển dịch cơ
cấu, cấu trúc của nền kinh tế kém hiệu quả, bị tụt hậu theo hướng nền kinh tế
hiện đại và hiệu quả hơn. Xu hướng của sự chuyển dịch, thay đổi này là hướng
từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, cơng
nghiệp và sau đó phát triển thành cơ cấu kinh tế công, công nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dịch theo hướng gắn với phát triển kinh tế
tri thức. Đây là một trong những tiền đề làm chi phối xu hướng chuyển dịch cơ
cấu lao động từng thời kỳ ở nước ta.
Thứ ba, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa
Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan hệ sản xuất
xã hội trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ đó nên chúng ta cần nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác
dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và lựa chọn ngành, sản phẩm có
khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản
xuất. Học tập, nâng cao tình độ học vấn, kinh nghiệm và nghiệp vụ, đáp ứng

nguồn lao động có kỹ thuật cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp.
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q tình
phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất
nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng
nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội
chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơng
nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam, khi chính
thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, quá trình này
18


được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh
tế, kỹ thuật- cơng nghệ và kinh tế - xã hội tồn diện, sâu rộng nhằm chuyển đổi
nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ
cơng nghiệp với các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh
Chương 2: Những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm vụ thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa trên các lĩnh vực cơ bản của nước ta.
2.1 Đối với nông nghiệp và nông thôn.
Trong 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa
X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn đã khẳng định.
Những năm qua CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn đã có những bước tiến
quan trọng. Bộ mặt nông thôn thay đổi, nông nghiệp phát triển theo hướng bền
vững, hệ thống chính trị cơ sở khu vực nơng thôn từng bước được củng cố.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, trên 3%/năm, theo hướng
sản xuất hàng hóa; năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
không ngừng nâng cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu, như gạo, cà-phê, cao-su... chiếm vị trí cao trên thị

trường thế giới. Kinh tế nơng thơn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành, nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được củng cố; diện mạo nhiều vùng nông
thôn có thay đổi quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết
các vùng nông thơn ngày càng được cải thiện. Cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt
kết quả to lớn, được cộng đồng thế giới đánh giá cao. Dân chủ ở cơ sở được phát
huy. An ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội được giữ vững. Đây là tiền đề quan
trọng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những phát triển tiến bộ, nông nghiệp, nông thôn nước
ta vẫn là khu vực chậm phát triển, phát triển thiếu bền vững; đang cịn khơng ít
khó khăn, như đầu tư cho nơng, lâm nghiệp, thủy sản chưa tương xứng với vị trí,
vai trị của các ngành kinh tế này; mơ hình tổ chức, quản lý sản xuất chưa ổn
định, cơ cấu kinh tế cịn thuần nơng, cơng nghiệp, dịch vụ nơng thơn phát triển
chưa tương xứng, nên sức ép về việc làm ở nông thôn vẫn rất lớn, thị trường
nông thôn yếu kém tác động tiêu cực đến “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất
nơng nghiệp, một số chính sách của Nhà nước lại chưa đủ mạnh để kích thích
sản xuất nơng nghiệp phát triển, do đó, năng suất lao động, sức cạnh tranh của
hàng nông sản thấp... Tất cả những điều đó làm cho nơng nghiệp, nơng thơn có
nguy cơ tụt hậu xa hơn so với công nghiệp, dịch vụ ở thành thị. Vì vậy, CNH19


HĐH nơng nghiệp, nơng thơn vừa là địi hỏi cấp bách của thực tiễn, vừa là con
đường ngắn nhất để đưa nơng nghiệp, nơng thơn nước ta thốt khỏi tình trạng
khó khăn hiện nay để phát triển sản xuất hàng hóa, tăng năng suất lao động, cải
thiện đời sống của cư dân nơng thơn.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn ở nước ta phải bảo
đảm những yêu cầu cơ bản: theo định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn phát triển lực
lượng sản xuất với củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xây
dựng nông thôn mới; đặt trong chiến lược CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân nói
chung, bảo đảm lợi ích tồn diện của đất nước cả về kinh tế, xã hội, an ninh

quốc phịng, mơi trường sinh thái; đặt trong xu thế chung là quốc tế hóa và khu
vực hóa nền kinh tế nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nước; kết hợp
hài hòa kinh nghiệm truyền thống với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến theo
những bước đi phù hợp. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
hiện nay phải củng cố mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông
thôn theo hướng: nơng dân là chủ thể của q trình phát triển, xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đơ thị
theo quy hoạch là căn bản, phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then
chốt.
Mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thơn, bảo đảm sự hài hịa giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn, nơng dân
được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với trình độ nơng dân của các
nước tiên tiến trong khu vực, đủ bản lĩnh chính trị, năng lực làm chủ nông thôn
mới; xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xây dựng nơng thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị
ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật và kinh tế xã hội để cải biến nền kinh tế nơng nghiệp cịn kém phát triển thành nền kinh tế
có cơ cấu ngày càng hợp lý trên cơ sở lao động sử dụng máy móc và kỹ thuật,
cơng nghệ ngày càng tiên tiến. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nền tảng, cơ
sở vật chất kỹ thuật cho việc xác lập, củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất mới
xã hội chủ nghĩa và củng cố hệ thống chính trị, tăng cường an ninh quốc phịng
ở khu vực nông thôn...
20



Trong những năm trước mắt, tập trung các nguồn lực bên trong và bên ngoài
để đẩy mạnh CNH, HĐH kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn là nội dung chính của
sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. Điều này cũng được khẳng định
trong Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
đã trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
2.2 Đối với công nghiệp, xây dựng, kinh tế, khoa học-cơng nghệ và dịch vụ.
Lý luận và Mơ hình kinh tế: Mơ hình CNH, HĐH của Việt Nam vẫn cịn
đang trong q trình hồn thiện; chưa được cụ thể hóa thành những tiêu chí cụ
thể của một nước cơng nghiệp. Thực hiện CNH, HĐH chưa bằng thể chế của
nền kinh tế thị trường, tuân theo các quy luật khách quan của cơ chế thị trường.
Chiến lược CNH, HĐH trong thời gian dài chưa xác định rõ trọng tâm,
trọng điểm cần thiết cho từng giai đoạn phấn đấu. Nhiều cơ chế, chính sách cịn
thiếu, hoặc thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
CNH, HĐH theo yêu cầu “rút ngắn”, cũng chưa làm rõ được những nội
dung cơ bản, và động lực để thực hiện quá trình CNH, HĐH rút ngắn.
Xu hướng kinh tế thế giới: Cơng nghiệp thế giới có xu hướng tăng chậm
hơn, trong khi áp lực cạnh tranh giữa các nước công nghiệp mới và đang phát
triển càng “gay gắt”. Do khoa học và công nghệ phát triển nhanh, nhiều nền
kinh tế đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng từ nguy cơ chuyển sang thời kỳ hậu công
nghiệp sớm hơn so với dự kiến.
Phát triển kinh tế và ngành công nghiệp: Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn
dựa nhiều vào đầu tư vốn và tăng trưởng tín dụng, chậm chuyển sang phát triển
theo chiều sâu, dựa trên khoa học công nghệ và tri thức. Do đó, nền kinh tế nước
ta phát triển thiếu bền vững, chất lượng tăng trưởng không cao.
Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế, vẫn còn khoảng cách lớn để đạt đến
mức là một nước có nền kinh tế phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chậm, đang đặt ra các thách thức đối với nước ta trong việc thực hiện các mục
tiêu CNH, HĐH.
Tăng trưởng của ngành công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy

mạnh CNH, HĐH đất nước. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ
cấu GDP cả nước chưa cao, và tăng/giảm không ổn định trong các giai đoạn vừa
qua. Đến năm 2018, ngành công nghiệp đạt 28,4%, thấp hơn năm 2010 (đạt
31,7%).

21


Q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp thực hiện còn chậm, chưa tạo ra
những thay đổi đáng kể về cơ cấu cơng nghiệp. Ngành Khai khống, dù tỷ trọng
VA của ngành có xu hướng giảm dần (từ 36,5% xuống 25,9% trong giai đoạn
2011-2018) nhưng vẫn chiếm cao trong cơ cấu VA tồn ngành cơng nghiệp.
Chỉ số GDP/người: Từ năm 2000 đến nay, GDP/người của nước ta đã
tăng khá nhanh, đến năm 2018 đạt 2.590 USD/người, gấp hơn 6,6 lần so với
năm 2000. Tính theo sức mua tương đương thì GDP/người của Việt Nam hiện
đạt khoảng 7.435 USD/người.
Từ số liệu các năm cho thấy, mặc dù GDP/người của Việt Nam đã có
những bước cải thiện so với mức bình qn của thế giới (từ 26,0% năm 2000,
lên 34,2% năm 2010 và 41,3% năm 2018), tuy nhiên trong gần 20 năm phát
triển kinh tế đã qua cho thấy, khoảng cách chệch lệch của Việt Nam với thế giới
vẫn còn ở mức khá cao. So sánh tương đối với một số quốc gia trong “Các nước
mới cơng nghiệp” (NICs) thì Việt Nam hiện tương đương với Ấn Độ (đạt 7.874
USD); thấp hơn Philipine (8.936 USD); bằng 1/2 của Indonesia, Nam Phi,
Braxin và từ 1/3-1/4 của Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ và Malaysia.
Có thể nói hiện nay, chỉ số GDP/người là một vấn đề lớn của nền kinh tế
nước ta, trong việc tính tốn và xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế trong các
giai đoạn tới.
Năng suất lao động: Năng suất lao động có mối liên hệ trực tiếp với
GDP/người và đang thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, Việt
Nam hiện có diện tích thuộc nhóm trung bình của thế giới và đặc biệt đang có

nhiều thuận lợi về dân số (quy mô, độ tuổi lao động), tuy nhiên năng suất lao
động của Việt Nam nói chung, và ngành cơng nghiệp nói riêng vẫn đang ở mức
độ thấp, khi so với các nước phát triển. Qua đó cho thấy, nền kinh tế Việt Nam
sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới, để có thể bắt kịp mức
năng suất lao động của các nước trong khu vực, và trên thế giới.
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Năng lực cạnh tranh toàn cầu của
nền kinh tế Việt Nam chỉ ở mức trung bình và có vị trí tăng/giảm khơng ổn định
trong thời gian vừa qua. Đến năm 2019, Việt Nam đứng vị trí 67/141 nền kinh
tế, tăng thêm 10 bậc so với năm 2018 và vẫn còn một khoảng cách khá xa, so
với các nước đứng đầu trong khu vực ASEAN.
Dân số và nguồn nhân lực: Việt Nam là quốc gia có tốc độ già hóa dân số
khá nhanh so với thế giới. Nước ta đã bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm
2011 và dự báo đến năm 2030, tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam sẽ tăng lên 17%
và đạt đến 25% vào năm 2050. Quá trình già hóa dân số nhanh sẽ khiến lực
lượng lao động bị thu hẹp, ảnh hưởng đến năng suất lao động của toàn nền kinh
22


tế, và tác động lâu dài đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Đây là một
thách thức lớn, đến phát triển kinh tế Việt Nam trong tương lai gần.
Chất lượng nguồn nhân lực thiếu hụt lao động có tay nghề cao; cơ cấu lao
động qua đào tạo bất hợp lý và lạc hậu (Tỷ lệ tương quan giữa số lượng lao động
có trình độ đại học trở lên/caođẳng/trungcấp/sơ cấp nghề năm 2018 là:
1/0,37/0,54/0,37). Có thể đánh giá, việc hạn chế về nguồn nhân lực đang được
xem là một trong những rào cản lớn nhất đối với quá trình phát triển kinh tế và
CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
Khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành
động lực phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình CNH; huy động nguồn lực của
xã hội vào các hoạt động khoa học và cơng nghệ cịn yếu; đầu tư cho khoa học
và cơng nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao; thị trường khoa học và công

nghệ chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý.
Dịch vụ: tại hội thảo khoa học quốc gia, với chủ đề “Phát triển ngành dịch
vụ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045”. Các ý kiến tại hội thảo khẳng định, không đồng nhất cơng nghiệp
hóa với phát triển cơng nghiệp, bảo đảm phát triển hài hịa giữa cơng nghiệp với
nơng nghiệp và dịch vụ theo lợi thế của từng vùng và địa phương, chú trọng liên
kết vùng để tạo không gian phát triển mới. Phát triển ngành dịch vụ có vai trị
quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh
những bước phát triển quan trọng của ngành dịch vụ, Trưởng Ban Kinh tế Trung
ương cũng đồng tình với nhiều ý kiến khi đánh giá quá trình phát triển ngành
dịch vụ còn nhiều vấn đề lớn đặt ra như: Việt Nam luôn nhập siêu trong các cán
cân thương mại dịch vụ, nhất là với dịch vụ có hàm lượng cơng nghệ và trí thức
cao.
Một số dịch vụ quan trọng hiện nay cịn có tỷ trọng nhỏ như dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm (chiếm 5,37%); khoa học và công nghệ (1,29%);
giáo dục và đào tạo (4,03%), thông tin truyền thông (0,68%). Hệ thống hạ tầng
thương mại chưa theo kịp nhu cầu phát triển, chi phí logistic chiếm tỷ trọng cao.
Q trình đơ thị hóa và phát triển hạ tầng: Q trình đơ thị hóa diễn ra
với tốc độ khá nhanh, nhưng thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội; trình độ, năng lực quản lý và phát triển đơ thị cịn thấp so với yêu cầu.
Tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều chậm so
với phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa đáp ứng
với sự đổi thay về tư duy quản lý đơ thị hóa, phát triển đô thị theo hướng CNH
và HĐH.
23


2.3 Đối với kinh tế xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu hàng hóa: Chính sách phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt

Nam vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững. Tăng trưởng
xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP nhưng chưa vững chắc. Độ mở
của nền kinh tế qua kênh xuất khẩu khá lớn nhưng quy mơ xuất khẩu cịn nhỏ;
chỉ số xuất khẩu sản xuất bình quân đầu người chỉ ở mức trung bình trên thế
giới.
Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi (hiện chiếm trên 70% kim ngạch xuất khẩu), dẫn đến nền kinh tế và ngành
công nghiệp Việt Nam nói riêng, gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động phát
triển các ngành công nghiệp trong dài hạn, do doanh nghiệp FDI, có thể sẽ
chuyển hoặc đầu tư sang các quốc gia khác sản xuất, nếu các điều kiện cho đầu
tư và sản xuất, tiếp cận thị trường xuất khẩu,... gặp thuận lợi hơn.
Đầu tư từ nước ngồi: Hiệu quả chuyển giao cơng nghệ từ doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đạt thấp. Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào gia
công, lắp ráp và có tỷ lệ nội địa hóa thấp; chưa tạo được sự lan tỏa công nghệ từ
doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp trong nước như kỳ vọng. Thu hút đầu tư
vào một số ngành, lĩnh vực ưu tiên từ các tập đồn lớn đa quốc gia cịn hạn chế;
hơn một nửa dự án FDI có quy mơ dưới 1 triệu USD.

Chương 3: Những thành tựu và hạn chế trong sự nghiệp đổi mới
Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ
bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý
và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới.
Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát
triển có thu nhập trung bình. Mơi trường đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa
được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển. Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân năm là 7,5% và hai năm 2006-2010 tăng trưởng bình
quân 5 năm đạt 7%/năm; trong 10 năm 2001-2010 tăng trưởng 7,26% /năm, đạt
mục tiêu chiến lược đã đề ra; GDP 5 năm 2011-2015 bình quân 5,9%; năm 2018
đạt 6,7%. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh so với các nước trong khu vực và thế giới, trở thành nước đang phát triển

24


có thu nhập trung bình trên thế giới.
Năm 2010, GDP) đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000 (31,2 tỷ
USD). Năm 2008, GDP bình quân đầu người theo giá trị thực tế đã đạt 1.047
USD, năm 2010 đạt 1.168 USD, gấp khoảng 3 lần so với năm 2000. Chỉ số phát
triển con người (HDI) của Việt Nam năm 2007-2008 đạt 0,733, xếp hạng
100/177 quốc gia và lãnh thổ, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Năm
2018, GDP tăng trưởng đạt 7,08%, thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 2.500
USD.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước hình
thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện. Tư tưởng, đường lối phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước được thể chế hố thành
pháp luật, cơ chế, chính sách1. Các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và chế
độ phân phối đã phát triển đa dạng, từng bước tuân thủ các quy luật của kinh tế
thị trường và phù hợp với điều kiện của đất nước. Các chủ thể kinh tế tự do kinh
doanh và cạnh tranh theo quy định của pháp luật, ngày càng phát huy vai trị tích
cực trong nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường đang
hình thành, phát triển, cơ bản đã có sự liên thơng, gắn kết thị trường trong nước
với thị trường khu vực và thị trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường thế giới.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng tăng
lên đáng kể, nhất là đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu. Xây dựng các ngành công
nghiệp hiện đại, dầu khí, điện với các nhà máy thủy điện lớn Hịa Bình, Sơn La,
Trị An, Tuyên Quang, Lai Châu và nhiều nhà máy nhiệt điện.
Văn hóa-xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân
1 Trong 30 năm đổi mới, Quốc hội đã ba làn sửa đổi và ban hành Hiến pháp, sửa đổi và
ban hành trên 150 bộ luật và luật; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành trên 70 pháp

lệnh, tạo cơ sở pháp lý cho sự chuyển đổi và vận hành của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

25


×