Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khóa luận thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn việt anh, xã hiệp hòa, huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.58 KB, 58 trang )

i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 2 năm (2017 5/2018) ............................................................................................34
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ...............................................................................35
Bảng 4.3. Tình hình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại trại................................37
Bảng 4.4. Kết quả công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ...............................39
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại .......40
Bảng 4.6. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ...........41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên lợn con...................................................46
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công việc khác ...................................................47


ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

Hội chứng MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản



STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề...........................................................2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề..........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.......................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Việt Anh ....4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ......8
2.2.1. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni ................................8
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản...........................................11
2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ..........................................22
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................24
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH....30
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...............................................................30
3.3. Nội dung tiến hành ...................................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ......................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................30
3.4.2. Phương pháp thực hiện..........................................................................31


iv
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................34
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 2 năm (2017 - 5/2018) ........34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ .....................................................................................................35
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng ................35
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại ....................................37
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
trại lợn Việt Anh ..............................................................................................38
4.3.1. Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ...38
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ...39
4.4. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn con .................................................42

4.5. Điều trị một số bệnh trên lợn con.............................................................46
4.6. Kết quả thực hiện công việc khác.............................................................47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................47
5.1. Kết luận ....................................................................................................47
5.2. Đề nghị .....................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ,
chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số
lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành chăn nuôi
đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành khơng ngừng phục vụ nhu cầu trong
nước mà cịn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với
tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi.
Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã
biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu
quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn ni… thì
yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào
năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất
của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa,
thời gian động dục trở lại sau cai sữa, tỷ lệ thụ thai…
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn cần phải có quy
trình chăn ni phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai

đoạn cụ thể khác nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em
đã tiến hành thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình phịng và điều trị bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, xã Hiệp Hòa,
huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn nái sinh sản Việt Anh.
- Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trang trại liên kết với tập đoàn BMG.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời học
tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ có
hiệu quả vào thực tiễn chăn ni tại trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Hiệp hòa là một xã thuộc huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phịng với diện
tích tự nhiên 5,05 km2. Trang trại Việt Anh thuộc xã Hiệp Hịa có vị trí địa lý như
sau:
- Phía Đơng giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Nam giáp xã Đồn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Bắc giáp Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết

- Thời tiết Hải phịng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc Việt
Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xn, Hạ, Thu, Đơng tương đối rõ rệt. Trong
đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông lạnh và khô, mùa
đông là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa
nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.
- Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên vào
mùa đơng, Hải Phịng ấm hơn 1oC và mùa hè mát hơn 1oC so với Hà Nội. Nhiệt độ
trung bình trong năm từ 23°C – 26oC, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể
lên đến 44oC và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể xuống dưới 5oC. Độ
ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là
tháng 11 và tháng 12.
2.1.1.3. Điều kiện giao thơng

- Hệ thống giao thơng qua xã Hiệp Hịa rất thuận lợi vì có quốc lộ 10 và quốc
lộ 37 chạy qua huyện Vĩnh Bảo. Đây là hệ thống giao thông huyết mạch để đi lại,
giao lưu buôn bán hàng hóa với các địa phương lân cận và thành phố Hải Phòng.


4


- Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tơng hóa, lịng
đường rộng thuận lợi cho ơ tơ có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư
thú y cũng như các sản phẩm chăn ni.
- Trại có hệ thống ống thốt nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp ni lợn với ni cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế chất
thải trong chăn ni thải ra ngồi mơi trường ảnh hưởng đến con người và môi
trường xung quanh.
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Việt Anh
2.1.2.1. Quá trình thành lập

Trại lợn Việt Anh được xây dựng và đi vào hoạt động năm 2010, là trại liên
kết với Công ty CP Việt Nam với quy mô 600 lợn nái sinh sản. Trại được xây dựng
tại xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
- Nhóm quản lý có 01 người là chủ trang trại
- Nhóm kỹ thuật có 01 người là kỹ sư phụ trách kỹ thuật của trại
- Nhóm công nhân gồm 01 người nấu ăn, 01 người làm vườn, 01 người tổ
trưởng phụ trách chuồng bầu, 01 người tổ trưởng phụ trách chuồng đẻ, 02 người phụ
trách điện và nước, 07 công nhân và 06 sinh viên thực tập tốt nghiệp.
Với đội ngũ nhân công như trên, quản lý trại chia lực lượng lao động thành
các tổ khác nhau để có thể thuận lợi cho việc quản lý công việc hiệu quả như tổ
chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng
nhân trong tổ. Các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ
thực hiện tốt mọi công việc được giao.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại

+ Tổng diện tích trại khoảng 46.000 m2

Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2


5

- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2
- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2
Trang trại đã dành 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho cơng
nhân, bếp ăn và các các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trang trại. Các khu nhà này được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như TV, tủ lạnh,
máy giặt, …phục vụ cho sinh hoạt và ăn ở của cơng nhân.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn ni công
nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa
cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây
dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản, bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi
dãy có 28 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng nái chửa: Chuồng gồm 6 dãy, mỗi dãy có 89 ơ để ni và chăm
sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác
nhau: Dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có
khu làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công
lợn hậu bị của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi ơ chuồng có thể ni
được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian
này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng

và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi
ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ
sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống thốt phân và nước thải. Bên
cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phịng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết
bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo…


6

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung
khu vực chuồng ni được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại,
đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn ni có xây dựng 3 phịng tắm sát trùng cho cán
bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phịng ăn và 2 phịng nghỉ trưa cho cơng nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại

* Cơng tác chăn ni:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,69 con/đàn, số con cai sữa là 11,56 con/đàn lợn con theo mẹ
được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển
sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo đánh giá của cơng ty cổ
phần Chăn ni CP Việt Nam thì mức độ sản xuất của trại vào loại trung bình khá.

Trang trại có 13 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được ni nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo.
Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn là Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối
3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Cơng tác vệ sinh thú y của trại:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ln được thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty Chăn nuôi CP.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp
về mùa đông, xung quanh các chuồng ni được trồng cây xanh nhằm tạo sự thống
mát tự nhiên. Hằng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom


7

phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công
nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa
sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện vào trại được sát
trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng trại.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn
tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng
vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn

thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu. Vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (80
- 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung

* Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
UBND xã Hiệp Hịa, Trạm Thú y huyện Vĩnh Bảo.
Được Cơng ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống
nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng nhân rất
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


8

* Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biễn phức tạp kèm theo dịch bệnh
khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi trại phải
đẩy mạnh cơng tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn
tại trại.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh

Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp với nhiều biện pháp
khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [28], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nhiều nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này
đều nhằm làm giảm khả năng lây truyền tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [27], trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng
quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia
súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ phải phù hợp, đối với lợn mẹ
nhiệt độ thích hợp dao động từ 15 - 24oC, nhiệt độ lợn con theo mẹ dao động từ 21 31oC. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân là rất
quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày


9

thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong
chăn nuôi. Từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch,
phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm
tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả

nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [15], vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này
có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được
làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay
phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó
chúng khơng còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ
thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống
lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [15], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp với nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp với chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.


10

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì khơng

nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [15], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của đối tượng bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa mầm
bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng để chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng
hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích
ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuốc được
di truyền cho thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu
quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc
khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.



11

Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính
của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tác dụng điều trị và hạn chế
hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung

a. Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sau sinh sản. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Bilken (1994) [2], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm
khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
Theo Urban và cs, (1983) [52], Bilken (1994) [2], các vi khuẩn gây nhiễm
trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu
nước tiểu lợn nái sắp sinh thường chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của tác giả khác lại ghi nhận các vi
khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu
khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây
bệnh.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002)
[17], Lê Minh và cs (2017) [22], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên
nhân sau:

+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái
khó đẻ do thai q to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường,...


12

+ Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang nhiều
thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm
mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện
cho sự phát triển của vi khuẩn.
+ Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột,
protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh
dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm
nhập cũng gây viêm.
+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những thao tác đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung khơng an tồn, khơng đảm bảo vệ
sinh.
+ Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
+ Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết
khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [21], yếu tố
thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có
tỷ lệ phần trăm nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Stphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitycus) và các loại Proteus vulgaris, Kleriella, E. coli…
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [33], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung tương đối

cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu
quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện
106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13% (Trần Ngọc Bích
và cs, 2016) [1].


13

b.Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt tới 6
- 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay
trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có màu đen hơi thối, mùi tanh
rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 42 °C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ,
dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ nhờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy
trắng đục chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có
kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
c. Hậu quả của viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai

đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ.
Nguyễn Văn Thanh và cs, (2013) [32], cho rằng: bệnh viêm tử cung, viêm vú
là nguyên nhân chính gây ra mất sữa ở lợn nái nuôi con, làm lợn nái đau đớn, giảm
sút cân nhanh.
d.Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung


14

Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào
lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có
thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn
nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu
xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kỳ sau
sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp
trong thời kỳ cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội
mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có những
mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của
nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái cịn có thể là
do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra
thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ra ở thời kỳ động đực thì có thể bị
nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với
một trại có biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét
nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với

đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho chính xác. Mỗi thể viêm
khác nhau biểu biện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới
khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra
cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu
nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều
trị thấp nhất.
đ.Phòng bệnh
Theo Gardner (1990) [42], Smith (1995) [50], Taylor (1995) [51], tăng
cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc
phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [26], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một


15

tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [24], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis….bằng cách dùng vắc
xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị
sốt đột ngột gây sẩy thai.
e. Điều trị
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [9], khi gia súc bị bệnh viêm tử
cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì khơng nên tiến hành thụt rửa bằng các chất

sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các
chất bẩn khơng được đẩy ra ngồi, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác
giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị
toàn thân và cục bộ.
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội pha
cồn iod 10% .
Tiêm oxytocin 2 ml/con/ngày, acimoxyl 20 ml/con/ngày.
Tiêm thuốc trợ sức: B - complex, vitamin ADE.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [12], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng
cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm
amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết
quả điều trị khỏi bệnh cao.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú

a. Nguyên nhân gây bệnh viêm vú


16

+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy,
vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes
(Christensen và cs, 2007) [41].
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái
trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày
đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây
viêm như: E. coli, Streptoccocus, Staphylococus, Klebsiella,... (Duy Hùng, 2011)
[55].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo

điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu
cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
b. Triệu chứng
Theo White (2013) [58], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: Bầu vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vắt mạnh
sữa chảy ra có nhiều con lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay
bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5 oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác
nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu
vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục
địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị
tiêu chảy, thiếu máu.
c. Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó sẽ
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, (2004) [20]: Bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái


17

nuôi con.
d. Điều trị
Trekaxova và cs, (1983) [39], cho biết: Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái
hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế
phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến
sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú.
Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10 cm. Dung dịch novocain còn được bổ
sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn

được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600 đơn vị,
mỗi ngày 2 - 3 lần.
Các loại kháng sinh thường dùng: acimoxyl, pen-strep, ampicillin,
gentamycin, norfloxacin,..và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với
vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể chườm cát
nóng kết hợp xoa bóp bầu vú.
2.2.2.3. Hiện tượng đẻ khó

a. Nguyên nhân
- Đẻ khó do ngun nhân cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, ni dưỡng không tốt,
thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn
đến cơ thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Lợn quá
gầy cũng dẫn đến đẻ khó.
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: Cổ tử cung, âm đạo giãn nở khơng
bình thường có chỗ giãn q mạnh, chỗ lại khơng giãn nên việc đẩy con ra ngồi
gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển khơng bình
thường, vơi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở kém,
thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử
cung làm tử cung bị xoắn vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở nên


18

khơng bình thường cũng gây đẻ khó.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: Kích tố nhau thai Relaxin lúc đẻ tiết
ra ít nên khơng làm mất lớp canxi ở bán động háng, không giãn dây chằng xương
chậu (không sụt mơng) hoặc Prostagladin tiết ít khơng đủ gây co bóp tử cung nên

khơng tống thai ra ngồi được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai.
Chiều hướng, tư thế của thai lúc đẻ khơng bình thường. Theo Nguyễn Huy
Hồng (1996) [16], các trường hợp lợn con nằm không đúng tư thế. Bốn chân lợn
con hướng về xương sống lợn mẹ, lợn con nằm đưa vai ra trước, lợn con đầu ngước
ra sau lưng, lợn con đầu quẹo sang một bên, lợn con đưa đầu và bốn chân ra một
lượt, lợn con mõm ra trước, hai chân trước co xuống bụng, lợn con đầu cúp xuống
ngực.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do q ít thai, làm thai q to khơng
phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. Thai bị dị
hình hay quái thai.
b. Triệu chứng
Lợn nái đến ngày đẻ, nước ối vỡ ra, trong nước ối có lẫn phân su nhưng
khơng thấy thai ra. Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn nái
cịn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng thai vẫn
không ra. Do thời gian rặn đẻ mạnh và kéo dài mà thai vẫn không ra làm cho lợn nái
mệt mỏi. Nếu để lâu có thể dẫn đến hiện tượng thai bị ngạt mà chết. Khi đưa tay vào
đường sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế khơng bình thường
nằm kẹt ở trước cửa xoang chậu.
c. Hậu quả
Tử cung co bóp mạnh mà thai khơng ra, thai bị chèn ép, bị ngạt thở dẫn đến
lợn con bị chết.
Nếu mổ để lấy thai ra ngồi thì lợn mẹ hay bị chết hoặc không thể dùng sinh
sản lứa sau.
Do lợn nái rặn đẻ mạnh và kéo dài làm lợn nái mệt mỏi, kéo dài thời gian đẻ,


19

sức co bóp của tử cung giảm, gây ra hiện tượng sót nhau, sót con dẫn đến viêm

đường sinh dục.
Lợn bị nhiễm một số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền
nhiễm,…khi đó, niêm mạc sẽ có những vết sẹo gây cản trở cho quá trình thụ thai,
thai làm tổ,…dẫn đến xảy thai, tiêu thai, đẻ non ở những lần sinh sản tiếp theo,
thậm trí là vơ sinh.
d. Cách can thiệp
Xác định nguyên nhân đẻ khó để đề ra biện pháp can thiệp thích hợp.
- Do khơ đường sinh dục: dùng vaseline, nước xà phịng ấm đặc bơi trơn âm
đạo.
- Do hẹp âm môn: giải phẫu mở rộng âm môn lôi thai ra.
- Do rặn đẻ yếu: tiêm VTM B1, VTM C, cafein trợ sức, đồng thời tiêm
oxytoxin kích thích co bóp.
- Do vị trí, tư thế thai khơng thuận: dùng tay đẩy thai vào trong, xoay thai
đúng tư thế từ từ lôi thai ra theo nhịp rặn của lợn nái.
Viêm âm mơn, tiền đình và âm đạo
Trong q trình sinh đẻ, niêm mạc âm mơn, tiền đình và âm đạo bị xây xát,
tổn thương do bào thai hay do can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong q trình
đỡ đẻ thao tác kỹ thuật khơng đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương
các bộ phận sinh dục bên ngồi. Ngồi ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy
thai, thai thối rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm xuất.
Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật khơng có phản xạ đau, khơng có triệu chứng
tồn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức hoại tử màu trắng
chảy ra ngoài.
2.2.2.4. Bệnh bại liệt sau đẻ

a. Nguyên nhân
Bệnh thường xuất hiện do giảm canxi huyết mất nhiều khi nái tập chung vào
sữa, mà khi thành phần sữa chứa nhiều canxi thai quá to, tư thế chiều hướng của



20

thai khơng bình thường hoặc do q trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương các dây thần kinh.
Một phần do điều kiện ni dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy yếu,...
gây bại liệt.
b. Triệu chứng
Ban đầu lợn nái khơng có triệu chứng tồn thân, khơng thấy vết thương cục
bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn mẹ khơng
đứng dậy được rất có thể bị lt da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu kéo dài 3 - 4
tuần lợn gầy dần rồi chết.
c. Hậu quả
Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu bệnh
kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Lợn sẽ lâu động
dục hoặc không động dục trở lại và có khả năng gây chết lợn.
d. Chẩn đốn:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: Lợn nái đi lại khó
khăn, nằm bẹp một chỗ...
2.2.2.5. Bệnh sót nhau

Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can thiệp
vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái quá già, đẻ
nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra.
a. Ngun nhân
Theo Trịnh Đình Thâu và cs, (2010) [36], sau khi tử cung co bóp yếu trong
thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng.
Trong thức ăn thiếu các khoáng chất, nhất là canxi và phospho. Hoặc tử cung bị sa
liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước
ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ

làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn lại
một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con cịn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc
đường ra của nhau.


21

b. Triệu chứng
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc ra khơng hết là bị sót nhau. Lợn
nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 – 41°C trong vòng 1 - 2 ngày, lợn
mẹ cắn con, không để cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
c. Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để quá muộn sẽ gây
ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh gây tổn
thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra
ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong
ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [35].
2.2.2.6. Bệnh viêm phổi

a. Nguyên nhân
Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân lập
viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức ăn, các vận
hành: quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều... nhằm đưa ra biện pháp điều
trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài
làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ
cơng nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh
trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích
ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xâm nhập chủ
yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn ni vệ sinh chuồng trại

kém, thời tiết thay đổi,... do sức đề kháng của con lợn giảm. Bệnh thường lây lan do
nhốt chung với gia súc nhiễm bệnh.
b. Triệu chứng
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,1 - 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi, sau
đó chuyển thành dich nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu
ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành ho cơn, ho ướt nghe rõ
nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi


×