§Æt vÊn ®Ò
Ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) là một bệnh phổ biến trong
các ung thư phụ khoa, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4[2] trong
các bệnh ung thư. UTBMBT chiếm 80 - 90% trong các thể ung thư của cơ
quan này [27].
Ở Việt Nam, theo ghi nhận của ung thư tại TP HCM năm 2004, tỷ lệ
mắc chuẩn theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân [4].
Trên thế giới, một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ
mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ
châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận
25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này[28]. Số
phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do
ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại.
Ung thư buồng trứng có 3 typ mô bệnh học chính là ung thư tế bào
mầm, u mô đệm và ung thư biểu mô buồng trứng, trong đó chủ yếu là ung
thư biểu mô buồng trứng.
Hai phương pháp chính điều trị UTBT là phẫu thuật và hóa chất. Đối
với UTBMBT giai đoạn III người ta thường áp dụng phẫu thuật sau đó điều
trị hoá chất. Ngay cả giai đoạn muộn, người ta cũng có thể phẫu thuật công
phá u nhằm giảm thể tích u, tăng tác dụng của hóa chất. Tỷ lệ sống thêm ở
giai đoạn này phụ thuộc vào thành công của phẫu thuật và hoá chất. Trong
thập kỷ qua, mặc dù có rất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư,
tuy nhiên không những ở Việt Nam mà ngay cả các nước tiên tiến trên thế
giới thì UTBMBT vẫn có tới 80% chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Điều đó đồng
nghĩa với tiên lượng xấu, việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ tử vong
1
cao. Vic a ra phỏc hoỏ cht mang tớnh u vit cho bnh nhõn UTBMBT
phự hp vi ngi Vit Nam luụn l mt thỏch thc ln.
Phác đồ Paclitaxel Carboplatin là một trong những phác đồ thờng
dùng trong điều trị bổ trợ sau mổ. Trên thế giới cũng nh ở Việt Nam, đã có
nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng điều trị bổ trợ của phác đồ này lm
tng thời gian sống thêm, gim t l tỏi phỏt, di cn cho ngời bệnh. Bên cạnh
tác dụng diệt tế bào ung th, hóa chất cũng có ảnh hởng nhất định tới các tế bào
lành, đặc biệt là tủy xơng. Do đó, các độc tính của hóa chất cũng cần đợc lu ý
trong quá trình điều trị.
Bệnh viện Ung bớu Hà Nội đã và đang áp dụng phác đồ paclitaxel-
Carboplatin điều trị cho những bệnh nhân UTBM bung trng. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn cha có nghiên cứu nào ghi nhận lại kết quả điều trị của phác đồ
này. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá kết quả
điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Paclitaxel- Carboplatin trong iu tr bệnh
nhân ung th biểu mô bung trng giai đoạn III tại bệnh viện Ung Bớu Hà
Nội" với mục tiêu:
Đánh giá thi gian sng thờm v c tớnh của phác đồ Paclitaxel-
Carboplatin trờn bệnh nhân ung th biểu mô bung trng giai đoạn III ó
phu thut tại bệnh viện Ung Bớu Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2012.
Chng 1
TNG QUAN TI LIU
2
1.1. GIẢI PHẪU, MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG
1.1.1. Giải phẫu học
Buồng trứng là cơ quan kép, thực hiện hai chức năng là nội tiết và
ngoại tiết.
Về mặt nội tiết, buồng trứng tạo ra hai hooc môn là progesterone và
estrogen.
Về mặt ngoại tiết, buồng trứng sản sinh ra noãn là giai tử cái[6]
Buồng trứng là một tạng nằm trong ổ phúc mạc, hai buồng trứng nằm
sát hai thành bên của chậu hông bé, sau dây chằng rộng. Buồng trứng có hình
hạnh nhân hơi dẹt, màu hồng nhạt. Hình dáng kích thước của buồng trứng
thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cơ thể.
Mặt ngoài liên quan với động mạch chậu ngoài, động mạch chậu trong
và động mạch tử cung. Mặt trong liên quan với manh tràng, ruột thừa, ruột
non ở bên phải và đại tràng sigma ở bên trái.
Buồng trứng được định vị bởi 4 dây chằng. Các dây chằng này treo giữ
buồng trứng một cách tương đối:
+ Dây chằng tử cung - buồng trứng.
+ Dây chằng thắt lưng - buồng trứng.
+ Mạc treo buồng trứng.
+ Dây chằng vòi trứng - buồng trứng.
3
Hình 1.1. Tử cung và các phần phụ
(Trích trong Atlas - Giải phẫu người của Frank H. Netter)
Mạch máu và thần kinh buồng trứng:
* Động mạch: Buồng trứng được cấp máu từ hai nguồn
- Động mạch buồng trứng tách ra từ động mạch chủ bụng ở ngang mức
các động mạch thận. Sau khi bắt chéo động mạch chậu ngoài, động mạch
buồng trứng chia làm 3 nhánh ở đầu trên của buồng trứng gồm:
+ Nhánh vòi ngoài.
+ Nhánh buồng trứng ngoài.
+ Nhánh nối.
- Động mạch tử cung tách ra các nhánh tận tiếp nối với các nhánh của
động mạch buồng trứng tạo thành cung mạch máu nuôi dưỡng buồng trứng.
- Tại rốn buồng trứng: Động mạch buồng trứng chia ra 10 nhánh tiến
sâu vào vùng tủy.
4
- Tại vùng chuyển tiếp: Các động mạch và tiểu động mạch tạo thành
một đám rối, từ đó tạo ra các mạch thẳng nhỏ hơn tiến vào vùng vỏ buồng
trứng, ở lớp vỏ trong của nang noãn có một mạng lưới mao mạch dày đặc.
* Tĩnh mạch: Tĩnh mạch buồng trứng phải đổ về tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh
mạch buồng trứng trái đổ về tĩnh mạch thận trái.
* Hệ thống bạch huyết: Dẫn lưu vào các thân bạch mạch lớn hơn để tạo
thành đám rối ở rốn buồng trứng, chúng đi qua mạc treo buồng trứng để dẫn
lưu tới các hạch quanh động mạch, các nhánh khác dẫn lưu vào các hạch chậu
trong, chậu ngoài, giữa động mạch chủ, động mạch chậu chung và hạch bẹn.
* Thần kinh: Tách ra từ đám rối liên mạc treo và đám rối thận.
1.1.2. Mô học của buồng trứng
Buồng trứng được cấu tạo bởi hai vùng là vùng tủy có nhiều mạch máu
và vùng vỏ.
- Vùng tủy: Được cấu tạo bởi mô liên kết thưa, nhiều sợi tạo keo, nhiều
sợi chun và có ít tế bào sợi hơn vùng vỏ. Ngoài ra còn có các sợi cơ trơn, các
động mạch xoắn, những cuộn tĩnh mạch tạo nên mô cương của buồng trứng.
- Vùng vỏ: Gồm một lớp biểu mô đơn bao phủ mặt ngoài. Dưới lớp
biểu mô là mô kẽ gồm những tế bào hình thoi xếp theo nhiều hướng khác
nhau, chúng có thể biệt hóa thành những tế bào nội tiết, tạo ra tuyến kẽ, và
tuyến vỏ, có chức năng tiết ra các hoóc môn loại steroid.
- Mô kẽ: Gồm những nang trứng hình cầu, mỗi nang trứng là một túi đựng
noãn. Ở tuổi dậy thì các nang này có kích thước rất nhỏ, đều nhau, không nhìn
thấy được bằng mắt thường, gọi là nang trứng nguyên thủy. Có khoảng
400.000 nang nguyên thủy ở tuổi dậy thì. Các nang nguyên thuỷ tiến triển qua
các giai đoạn: Nang trứng nguyên phát, nang trứng thứ phát và cuối cùng là
nang trứng chín.
5
Trong dòng noãn có các tế bào: Noãn nguyên bào, noãn bào 1, noãn
bào 2 và noãn bào chín.
Hàng tháng, vào khoảng ngày thứ 14 của vòng kinh lại có một (đôi khi
là hai hoặc ba) nang trứng đạt tới mức chín vỡ ra phóng thích noãn chứa bên
trong nó ra khỏi buồng trứng. Hiện tượng này gọi là sự rụng trứng. Phần còn
lại của nang trứng vỡ ra đã mất noãn phát triển thành hoàng thể, có những đặc
điểm cấu tạo của một tuyến nội tiết kiểu lưới, màu vàng. Hoàng thể tồn tại và
hoạt động dài hay ngắn phụ thuộc vào noãn sau khi phóng thích có được thụ
tinh hay không, cuối cùng thoái triển tạo thành sẹo màu trắng gọi là thể trắng.
Do sự phóng noãn hàng tháng mà lớp biểu mô bề mặt buồng trứng luôn ở
trạng thái tổn thương, sửa chữa mà người ta cho rằng đó là nguyên nhân sinh
ra ung thư buồng trứng khi sự sửa chữa bị sai sót.
1.2. CHỨC NĂNG CỦA BUỒNG TRỨNG
Buồng trứng có hai chức năng, chức năng ngoại tiết là tạo noãn và chức
năng nội tiết là sản xuất ra các hoóc môn sinh dục.
* Chức năng ngoại tiết
Buồng trứng có rất nhiều nang noãn, vào tuổi dậy thì số lượng nang
noãn chỉ còn 300.000 đến 400.000, buồng trứng không có khả năng sản sinh
những nang noãn mới. Buồng trứng là một cơ quan đích trong trục dưới đồi -
tuyến yên - buồng trứng. Dưới tác dụng của Follicle - Stimulating hormon
(FSH) nang noãn sẽ lớn lên rồi chín gọi là nang De Graff, có đường kính từ
1,5 đến 2 cm. Dưới tác dụng của Luteinizing hormon (LH) nang noãn chín,
lồi ra phần ngoại vi của buồng trứng rồi vỡ, noãn được phóng ra ngoài, đó là
hiện tượng phóng noãn. Noãn phóng ra được loa vòi của vòi trứng hứng lấy,
nếu gặp tinh trùng noãn được thụ tinh, vừa phát triển, trứng vừa di chuyển về
buồng tử cung để làm tổ ở đó. Phần tế bào nang còn lại sẽ chuyển dạng thành
tế bào hoàng thể.
6
* Chức năng nội tiết
Dưới tác dụng của các hoóc môn GnRH, LH, FSH, buồng trứng sản
xuất ra estrogen, progesterone và androgen. Các hoóc môn này tác động lên
niêm mạc tử cung tạo nên hiện tượng kinh nguyệt. Ngoài ra chúng còn tác
động lên các cơ quan khác như cơ tử cung, cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và
tuyến vú.
1.3. DỊCH TỄ HỌC
1.3.1. Trên thế giới
UTBMBT là một trong bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ da trắng.
Đặc biệt một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu. Tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và
phụ nữ châu Phi. Tỷ lệ mắc bệnh rất khác nhau tuỳ theo từng quốc gia, từng
chủng tộc và từng thời kỳ. Đã có những thông báo về sự gia tăng tần xuất mắc
bệnh và tử vong do UTBT tại Singapore, Anh, Tây Ban Nha, Nhật Bản.
Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ
nữ tử vong vì căn bệnh này. Ở Singapore UTBT đứng hàng thứ 6 trong các
bệnh ung thư [28].
1.3.2. Tại Việt Nam
Năm 2004 theo ghi nhận ung thư tại TP HCM, tỷ lệ mắc UTBT đứng
hàng thứ 3 trong ung thư cơ quan sinh dục nữ với tần suất là 4,4/100.000 dân.
Theo Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong: Giai đoạn 2001 - 2004 tỷ lệ
mắc UTBT ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân [4].
Theo ghi nhận ung thư năm 2006 của Việt Nam, trong số 10 bệnh ung
thư thường gặp nhất ở phụ nữ, UTBT đứng hàng thứ 7. Căn bệnh khó này
đang thực sự là gánh nặng sức khỏe đối với phụ nữ bởi khả năng phát hiện và
chẩn đoán sớm là rất khó [3].
7
1.4. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguyên nhân của UTBMBT chưa thực sự rõ ràng, nhưng các tác giả
đều cho rằng tiền sử sinh sản là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với
UTBMBT. Những phụ nữ đã từng mang thai giảm được từ 30% - 60% nguy
cơ mắc UTBMBT, càng sinh nhiều con càng giảm thiểu nguy cơ mắc
UTBMBT[18] .
Có kinh sớm, mãn kinh muộn cũng là yếu tố nguy cơ tăng khả năng
mắc UTBT. Về lý thuyết, bề mặt biểu mô của buồng trứng liên tục quá trình
bị tổn thương - rụng trứng và sửa chữa - làm sẹo. Quá trình này làm tăng khả
năng phát sinh đột biến gen dẫn đến việc xuất hiện ung thư. Trong thời gian
mang thai và cho con bú quá trình này bị ngưng lại, yếu tố này được cho là
giảm nguy cơ mắc bệnh [17].
- Tuổi: UTBMBT thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh. Tuổi mắc trung bình là
60. Nhóm phụ nữ 40 - 44 tuổi tỷ lệ mắc 15,5/100.000, tỷ lệ này tăng dần theo
tuổi và gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 70 - 74 với tỷ lệ mắc là 57/100.000 phụ nữ.
- Yếu tố gen:
Gen sinh ung thư:
Ung thư xảy ra là do đột biến trong ADN, đó là quá trình diễn biến
phức tạp, nhiều giai đoạn, không sửa chữa được trong ADN. Sự hoạt hóa
của một oncogen và sự mất đi dị hợp tử trong gen ức chế ung thư là sự khởi
đầu gây bệnh. Nguyên nhân trực tiếp là qui trình sản xuất và tái sản xuất
của tế bào bị rối loạn, dẫn đến một cơ quan hay một bộ phận trong cơ thể bị
hư hỏng. Các yếu tố điều hòa tế bào chết theo chương trình (programmed
cell death regulator) không còn khả năng khống chế, kết quả là tế bào phát
triển quá mức để hình thành nên khối u. Các đột biến cũng có thể được di
truyền, và như vậy cá thể nhận đột biến gen BRCA1 thì dễ mắc ung thư vú
và UTBT [26].
8
Gen ức chế ung thư:
Gen này giữ vai trò làm chậm lại sự phân chia tế bào. Hoạt động với hệ
thống sửa chữa ADN, cần thiết cho việc duy trì sự ổn định vốn liếng di
truyền. Khi gen này bị đột biến, khiếm khuyết ADN được hình thành, đó là
nguyên nhân của các hội chứng di truyền gây ung thư.
Cả hai loại UTBT di truyền và đơn lẻ đều có biểu hiện đột biến hai loại
gen là gen gây ung thư và gen ức chế ung thư. Tuy nhiên vẫn chưa xác định
rõ ràng vai trò của đột biến nào là cần thiết, ảnh hưởng đến quá trình hình
thành u . Đột biến gen p53 (gen ức chế sinh ung thư) được cho là nguyên
nhân gây nên UTBT. Sự đột biến này có thể phát hiện được bằng phương
pháp hóa miễn dịch, với biểu hiện là sự tăng nồng độ của protein bị đột
biến thường gặp trong các trường hợp ung thư loại thanh dịch. Tuy nhiên,
vai trò trong việc tiên lượng bệnh của gen p53 vẫn chưa được hoàn toàn
khẳng định [19].
- Các yếu tố khác
Điều kiện sinh hoạt vật chất cao ở các nước phát triển làm tăng tỷ lệ
UTBT ở các nước này.
Phụ nữ tiếp xúc với bột talc có trong bao cao su, băng vệ sinh, màng
ngăn âm đạo có thể tăng nguy cơ mắc UTBT.
Dùng thuốc kích thích rụng trứng như clomiphen citrat làm tăng nguy
cơ 2 - 3 lần nếu dùng trên 12 chu kỳ.
Nồng độ Androgen cao, FSH và LH thấp làm tăng nguy cơ mắc UTBT.
1.5. MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG
UTBMBT được chia thành các typ mô bệnh học khác nhau dựa vào sự
xuất hiện của loại tế bào biểu mô hiện diện trong khối u đó. Dựa vào nguyên
tắc này người ta chia UTBMBT thành các typ sau:
9
- UTBM tuyến thanh dịch.
- UTBM tuyến nang.
- UTBM dạng nội mạc tử cung.
- UTBM tế bào sáng.
- UTBM tuyến nang với biệt hóa vẩy.
- U Brenner.
- U hỗn hợp không phân loại.
Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng mỗi một typ mô bệnh học có
liên quan tới hình thái tế bào u riêng biệt và có các biến đổi gen ở cấp độ phân
tử khác nhau: UTBM thanh dịch có độ ác tính cao và có thể là cả UTBM dạng
nội mạc tử cung có nhiều khả năng phát sinh từ các tuyến vùi trong biểu mô
bề mặt với đột biến gen P53 và sự mất chức năng của gen BRCA1 và/hoặc
BRCA2. Các UTBM thanh dịch độ ác tính thấp có khả năng phát sinh theo
dạng bậc thang trong chuỗi u tuyến - u biểu mô thanh dịch giáp biên - UTBM
từ dạng điển hình đến UTBM thanh dịch xâm lấn thông qua sự hoạt hóa tín
hiệu RAS - RAF thứ phát đến các đột biến KRAS và BRAF.
Các UTBM chế nhầy phát sinh thông qua chuỗi u tuyến - u chế nhầy
giáp biên - UTBM với các đột biến KRAS. UTBM dạng nội mạc tử cung mức
độ ác tính thấp phát sinh từ bệnh lạc nội mạc tử cung thông qua các đột biến ở
gen mã hóa beta - catein và PTEN. Mặc dù các nghiên cứu hình thái học đã
đưa ra được những bằng chứng rằng nguồn gốc của UTBM tế bào sáng là từ
bệnh lạc nội mạc tử cung, nhưng vẫn còn ít bằng chứng về những biến đổi
gen ở các khối u ít phổ biến này.
10
1.6. CHẨN ĐOÁN
1.6.1. Tiến triển tự nhiên của ung thư buồng trứng
Các thể mô bệnh học trong ung thư biểu mô buồng trứng được cho là có
nguồn gốc từ các lá phôi tạo nên lớp biểu mô bề mặt buồng trứng. Lan tràn tự
nhiên của bệnh theo ba con đường: Theo ổ phúc mạc, theo đường bạch huyết
và theo đường máu [22].
• Theo ổ phúc mạc:
Ở giai đoạn sớm, phần lớn tổ chức ung thư phát triển dưới dạng nang
nằm dưới bề mặt buồng trứng, theo thời gian, có xu hướng tiến về phía bề mặt
giải phóng các tế bào ung thư vào ổ phúc mạc. Trong ổ phúc mạc luôn tồn tại
một lượng dịch, dưới tác động của nhu động ruột và sự di chuyển của cơ
hoành lượng dịch này luôn dịch chuyển đưa các tế bào u theo rãnh đại tràng
tới vòm hoành và đi khắp ổ bụng. Tại đây các tế bào này cấy ghép và phát
triển tạo thành các nhân di căn. Mạc nối lớn là một vị trí sớm bị cấy ghép do
mạc nối lớn thường bao bọc tổn thương từ rất sớm theo cơ chế tự bảo vệ. Các
vị trí bề mặt của ổ phúc mạc đều có nguy cơ bị di căn sớm theo con đường
này. Quá trình giải phóng và cấy ghép tế bào ung thư là cách thức lan tràn cơ
bản đầu tiên đối với UTBT.
• Theo đường bạch huyết:
Đường dẫn lưu bạch huyết của bó mạch buồng trứng tới các hạch dọc
động mạch và tĩnh mạch chủ bụng. Theo dây chằng rộng tới các hạch vùng
vách chậu gồm hạch chậu ngoài, hạch chậu trong, hạch hố bịt. Theo dây
chằng tròn tới hạch bẹn hai bên.
Di căn hạch thường liên quan đến giai đoạn bệnh, các hạch di căn sau
phúc mạc được tìm thấy ở hầu hết các trường hợp giai đoạn muộn.
• Theo đường máu:
Trên lâm sàng có thể gặp di căn theo đường máu tới gan, não, phổi, tuy
nhiên đối với UTBMBT rất hiếm gặp di căn theo đường này.
11
• Xâm lấn tại chỗ, tại vùng:
Đối với UTBMBT ngoài khả năng lan tràn và di căn theo các đường
trên còn kèm theo tốc độ phát triển và xâm lấn tại chỗ rất nhanh. Các tạng bị
xâm lấn sớm nhất thường là vòi trứng, dây chằng rộng và thân tử cung. Bên
cạnh đó phải kể đến các tạng lân cận khác như ruột thừa đối với UTBMBT
bên phải và đại tràng sigma, trực tràng đối với UTBMBT bên trái.
1.6.2. Đặc điểm lâm sàng
- Do đặc điểm giải phẫu, buồng trứng nằm sâu trong tiểu khung, nên
ở giai đoạn sớm các triệu chứng thường mờ nhạt, mơ hồ, không đặc hiệu
dẫn đến rất dễ bị bỏ qua, khi các triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã ở giai
đoạn muộn.
- Ước tính 75% - 85% UTBMBT được chẩn đoán ở giai đoạn III và IV,
khi bệnh đã lan tràn ổ phúc mạc.
- Triệu chứng hay gặp nhất là đau tức hạ vị, tiếp đó là cảm giác căng
chướng bụng do xuất hiện dịch ổ bụng và sự lớn lên của các khối u buồng trứng.
- Các triệu chứng thường gặp liên quan đến hệ tiêu hóa như buồn nôn,
mất cảm giác ăn ngon, ăn chóng no, táo bón và có thể gặp những dấu hiệu của
tắc ruột.
- ở giai đoạn muộn bệnh nhân gầy sút rõ rệt, biểu hiện suy dinh dưỡng
nặng kèm theo rối loạn nước điện giải. Hình ảnh trên lâm sàng điển hình là
bụng chướng to, chân tay teo tóp, người chỉ còn da bọc xương, mất hết tổ
chức mỡ dưới da mặt làm cho bệnh nhân luôn cười như mỉa mai, mắt trũng
sâu. Hình ảnh đó gọi là bộ mặt buồng trứng.
- Có thể thấy rằng tất cả những triệu chứng trên đều không đặc hiệu.
Đôi khi gặp triệu chứng đái buốt, đái rắt hoặc ra máu âm đạo bất thường.
Những triệu chứng này thường xảy ra muộn ở những phụ nữ tiền mãn kinh.
Việc chẩn đoán UTBMBT ở giai đoạn sớm (khi khối u còn khư trú ở vùng
12
tiểu khung) có thể gặp ở những bệnh nhân có khối u sờ thấy nhưng không có
triệu chứng lâm sàng được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe định kỳ.
1.6.3. Cận lâm sàng
* Siêu âm
Siêu âm ổ bụng thường được sử dụng để đánh giá tính chất các khối u
buồng trứng.
Siêu âm ổ bụng có giá trị trong việc đánh giá tình trạng dịch ổ bụng
cũng như tìm kiếm bằng chứng về di căn xa tới các cơ quan khác trong ổ
bụng đặc biệt là việc đánh giá tình trạng di căn gan.
Siêu âm qua đầu dò âm đạo dễ thực hiện và có hiệu quả rất cao trong
việc đánh giá tính chất, mức độ lan tràn, xâm lấn của khối u tại tiểu khung.
* Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
+ Chụp X - quang lồng ngực thẳng, nghiêng để phát hiện di căn phổi.
+ Chụp khung đại tràng: đánh giá xâm lấn của các khối UTBT vào lòng
đại tràng.
+ Nội soi dạ dày ống mềm được chỉ định cho bệnh nhân có biểu hiện
lâm sàng của ung thư buồng trứng, ngoài mục đích đánh giá mức độ xâm lấn
lan tràn của bệnh, sinh thiết các tổn thương nếu có ở dạ dày, chẩn đoán mô
bệnh học, còn giúp các nhà thực hành lâm sàng ung thư phụ khoa phân biệt
UTBT với các khối u di căn buồng trứng từ dạ dày kiểu Krukenberg.
+ Chụp bụng không chuẩn bị được chỉ định trong các trường hợp
UTBT có biến chứng tắc ruột hoặc thủng tạng rỗng.
+ Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch bạch huyết
thường được chỉ định cho những trường hợp có tổn thương nghi ngờ mà
không xác định được một cách chính xác bằng siêu âm hoặc chụp X - quang
thường quy. Các xét nghiệm này không nhất thiết phải tiến hành thường quy
trước phẫu thuật [20].
13
* Xét nghiệm CA12.5
CA12.5 bản chất là một loại glyco - protein có khối lượng phân tử từ
220 - 1.000 kD. CA12.5 là một kháng thể đơn dòng được dùng để xác định sự
hiện diện của kháng nguyên CA12.5 [16].
Người ta đã chứng minh được rằng có gần 1% phụ nữ khỏe mạnh không
mang thai có nồng độ CA12.5 huyết thanh > 35U/ml. Ngược lại, có khoảng
80% - 85% bệnh nhân UTBMBT có nồng độ CA12.5 huyết thanh tăng cao.
Đối với những UTBMBT thanh dịch có xu hướng tăng nồng độ CA12.5 cao
hơn (> 85%), trong khi ở thể chế nhầy tỷ lệ tăng CA12.5 thấp hơn.
Ở những phụ nữ đã mãn kinh, khi có khối u buồng trứng đi kèm với
tăng CA12.5 (> 65U/ml) có độ nhậy là 97% và độ đặc hiệu là 78% với ung
thư buồng trứng. Ngược lại, ở những phụ nữ tiền mãn kinh, hiện tượng tăng
hàm lượng CA12.5 có thể gặp ở những trường hợp đang mang thai, lạc nội
mạc tử cung, u cơ trơn tử cung và những tổn thương viêm nhiễm vùng tiểu
khung. Những phụ nữ đã mãn kinh, khi có khối u buồng trứng kèm theo tăng
hàm lượng CA12.5 thì có chỉ định phẫu thuật thăm dò.
Xét nghiệm định lượng chất chỉ điểm khối u CA12.5 được xem là một xét
nghiệm rất có ích trong chẩn đoán UTBMBT, đặc biệt rất có giá trị trong
đánh giá kết quả điều trị và theo dõi tái phát sau điều trị [23].
* Các xét nghiệm khác
Xét nghiệm đánh giá tình trạng và chức năng thận nói riêng và hệ tiết
niệu nói chung là vô cùng có ý nghĩa trong đánh giá mức độ xâm lấn của
UTBT, cũng như giúp xây dựng phác đồ điều trị và chỉ định điều trị.
Pap test (Papanicolaou smear): Có thể được sử dụng mặc dù UTBMBT
rất ít khi vượt qua thân tử cung, điều này chỉ có thể xảy ra ở giai đoạn muộn.
14
1.6.4. Chẩn đoán mô bệnh học
Ung thư buồng trứng tiên phát có ba loại chính, gồm:
- Ung thư biểu mô buồng trứng, có nguồn gốc từ biểu mô bề mặt của
buồng trứng, những thể vùi của biểu mô hoặc lạc nội mạc tử cung.
- Ung thư của mô đệm - dây sinh dục, phát sinh từ mô đệm của buồng
trứng, từ nguồn gốc của dây sinh dục hoặc cả hai.
- Ung thư tế bào mầm, có nguồn gốc từ những tế bào mầm
UTBMBT hay gặp nhất, gồm các typ phổ biến sau:
- Ung thư biểu mô tuyến thanh dịch.
- Ung thư biểu mô tuyến nang.
- Ung thư biểu mô dạng nội mạc.
- Ung thư biểu mô tế bào sáng.
- Ung thư biểu mô không biệt hóa.
1.6.5. Chẩn đoán giai đoạn
Theo hệ thống phân giai đoạn UTBMBT của FIGO năm 1986 dựa trên
nguyên tắc: quan sát, thăm dò trong mổ, đánh giá tổn thương nguyên phát, tổn
thương di căn ổ phúc mạc, còn gọi là giai đoạn phẫu thuật [30]. Hiệp hội ung
thư hoa kỳ (AJCC) cũng đưa ra hệ thống phân giai đoạn tương tự [15]. Hàng
năm, hai tổ chức này đều có sự điều chỉnh hệ thống phân giai đoạn cho các
bệnh ung thư trong đó có ung thư buồng trứng. Hệ thống phân giai đoạn của
FIGO hiện nay được áp dụng rộng rãi cho ung thư buồng trứng.
Việc đánh giá giai đoạn phẫu thuật một cách tỷ mỷ là rất cần thiết bởi
quá trình điều trị tiếp theo được xác định dựa vào giai đoạn bệnh.
Năm 2008, cả hai tổ chức trên đều công bố bảng phân giai đoạn giống
nhau cho UTBT:
15
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn của FIGO năm 2008
Phân loại lâm sàng TNM
TNM FIGO
Tx Không thể đánh giá được u nguyên phát.
To Không có bằng chứng u nguyên phát.
T1 I U giới hạn ở buồng trứng.
T1a Ia
U giới hạn ở một buồng trứng, vỏ còn nguyên
vẹn, không có u trên bề mặt buồng trứng.
T1b Ib
U giới hạn ở hai bên buồng trứng, vỏ còn
nguyên vẹn, không có u trên bề mặt buồng
trứng.
T1c Ic
U giới hạn ở một hoặc hai bên buồng trứng
với một trong những yếu tố sau: Vỏ bị phá
vỡ, u trên bề mặt buồng trứng, thấy tế bào ác
tính trong dịch cổ chướng hoặc trong dịch
rửa ổ bụng.
T2 II
U xâm lấn một hoặc hai bên buồng trứng với
sự xâm lấn đến chậu hông.
T2a IIa
Lan toả và/hoặc cấy vào tử cung và/hoặc vòi
trứng, không có tế bào ác tính trong dịch axit
hoặc trong dịch rửa ổ bụng.
T2b IIb
Xâm lấn kéo dài đến tổ chức khác của chậu
hông.
T2c IIc
Xâm lấn chậu hông (như 2a hoặc 2b) với tế
bào ác tính trong dịch cổ chướng hoặc trong
dịch rửa ổ bụng.
T3 và
hoặc
N1
III
U xâm lấn một hoặc hai bên buồng trứng với
xác nhận di căn màng bụng ngoài chậu hông
và/hoặc di căn hạch vùng.
T3a IIIa Vi thể di căn màng bụng ngoài chậu hông.
T3b IIIb
Đại thể di căn màng bụng ngoài chậu hông
kích thước lớn nhất dưới 2cm.
T3c IIIc
Di căn màng bụng ngoài chậu hông lớn hơn
2cm và/hoặc di căn hạch vùng.
M IV Di căn xa (trừ di căn màng bụng).
Chú ý: Di căn vỏ gan là T3/xếp giai đoạn III; di căn nhu mô gan là M1/giai
đoạn IV; tràn dịch màng phổi có tế bào (+) xếp M1/giai đoạn IV.
16
1.7. ĐIỀU TRỊ
1.7.1. Điều trị phẫu thuật
1.7.1.1. Điều trị phẫu thuật ban đầu
Trong điều trị ung thư nói chung và UTBT nói riêng, phẫu thuật được
coi là phương pháp ưu tiên hàng đầu, trừ khi bệnh ở giai đoạn IV . Phẫu thuật
có nhiều vai trò quan trọng:
+ Xác định chẩn đoán mô bệnh học, đánh giá chính xác giai đoạn tiến
triển của bệnh nhờ phẫu thuật mở bụng, quan sát và lấy mẫu mô bệnh học.
+ Sinh thiết chẩn đoán tức thì (bằng phương pháp cắt lạnh).
+ Điều trị triệt để các tổn thương khu trú, giảm nguy cơ reo rắc hoặc
gây di căn xa.
+ Giảm thể tích, số lượng tế bào ung thư khi bệnh ở giai đoạn muộn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều trị tiếp bằng hóa trị hay xạ trị.
+ Giải quyết các biến chứng của bệnh như tắc ruột, thủng tạng, vỡ u,
chảy máu.
Xếp giai đoạn phẫu thuật UTBMBT dựa vào quan sát, thăm dò trong
mổ, đánh giá tổn thương nguyên phát cũng như có hay không những tổn
thương di căn ổ phúc mạc.
Trong phẫu thuật UTBT nếu có thể nên cắt gọn u và gửi xét nghiệm
giải phẫu bệnh tức thì. Nếu là UTBT và khối u dường như chỉ giới hạn ở
buồng trứng hoặc vùng tiểu khung thì việc định giai đoạn phải được tiến hành
một cách tỉ mỉ theo các bước sau:
- Nếu có dịch tự do trong ổ bụng, đặc biệt ở vùng tiểu khung thì phải
được lấy làm xét nghiệm tế bào học.
- Không có dịch tự do trong ổ bụng thì tiến hành rửa ổ bụng nhiều vị trí
như vùng tiểu khung, rãnh đại tràng hai bên, hố gan, hố nách mỗi nơi 50 - 100
ml sau đó hút ra làm xét nghiệm tế bào học.
17
- Kiểm tra bề mặt phúc mạc và bề mặt các tạng trong ổ bụng: theo
chiều kim đồng hồ để tránh bỏ sót tổn thương, bắt đầu từ hồi manh tràng, theo
đại tràng phải lên thận phải, gan, túi mật, vòm hoành phải, tiến vào vùng cạnh
động mạch chủ, ngang theo đại tràng ngang tới vòm hoành trái, xuống rãnh
đại tràng trái, theo đại tràng trái đến đại tràng sigma. Toàn bộ ruột non và mạc
treo ruột non từ góc Trietz đến góc hồi manh tràng phải được xem xét kỹ.
- Mọi chỗ dính hoặc nghi ngờ có tổn thương trên bề mặt phúc mạc cần
phải được tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh. Nếu không có tổn thương
nghi ngờ cần sinh thiết phúc mạc tại nhiều vị trí như vùng túi cùng, rãnh đại
tràng hai bên, mạc treo.
- Vòm hoành cũng cần phải được sinh thiết, lấy bệnh phẩm làm xét
nghiệm giải phẫu bệnh và tế bào học.
- Cắt mạc nối lớn khỏi đại tràng ngang, thủ thuật này gọi là cắt mạc nối
lớn dưới đại tràng. Quá trình này bắt đầu từ phía dưới mạc nối lớn, nơi đường
rạch chỉ cách đại tràng ngang vài mm, kẹp, cắt các nhánh mạch mạc nối dạ
dày. Trong trường hợp phần dây chằng dạ dày ruột chắc chắn bình thường thì
không cần thiết phải cắt bỏ.
- Kiểm tra khoang sau phúc mạc, đánh giá hạch chậu. Đường mở trên
phúc mạc cơ thắt lưng chậu, có thể chỉ thực hiện một bên nếu khối u chỉ có
một bên. Các hạch lớn phải được vét bỏ làm xét nghiệm giải phẫu bệnh tức
thì. Nếu không có di căn thì nên vét hạch chuẩn mực.
- Kiểm tra vùng cạnh động mạch chủ bụng. Lấy bỏ các hạch lớn và các
hạch mạc treo.
Đánh giá tình trạng di căn hạch là hết sức quan trọng, đặc biệt với giai
đoạn sớm .
18
1.7.1.2. Phẫu thuật Second look
Phẫu thuật second look là phương pháp phẫu thuật mở bụng nhằm mục
đích đánh giá đáp ứng của các tổn thương trong ổ bụng sau một số đợt điều trị
hóa chất mà tổn thương này không thấy tồn tại bằng các phương pháp đánh
giá thường quy trên lâm sàng .
Trong trường hợp có dịch ổ bụng, lấy dịch ổ bụng làm xét nghiệm tế
bào, cần phải tiến hành sinh thiết nhiều vị trí đặc biệt là các vị trí trước kia tồn
tại khối u. Bất cứ tổn thương nào nghi ngờ hay dính đều nên sinh thiết chẩn
đoán, thêm vào đó các vị trí khác nên sinh thiết thường quy như 2 bên thành
chậu, túi cùng Douglas, bàng quang, rãnh đại tràng, mạc nối lớn còn lại, cơ
hoành. Nên vét hạch chậu và hạch cạnh động mạch chủ ở những bệnh nhân
trước đó các tổ chức hạch này chưa được vét.
Đối với các trường hợp còn khối u trên đại thể, phẫu thuật lấy tối đa
các tổn thương và điều trị hóa chất tiếp sau đó.
1.7.1.3. Phẫu thuật điều trị u tái phát
Phẫu thuật giảm thể tích u tái phát được chỉ định trong các trường hợp
khối u còn tồn tại sau điều trị hóa chất hoặc bệnh tái phát tại ổ bụng hay tiểu
khung. Đối với các trường hợp này thì phẫu thuật mang ý nghĩa giải quyết
triệu chứng cho bệnh nhân và trong một số trường hợp phẫu thuật này có thể
kéo dài thời gian sống thêm.
1.7.1.4. Phẫu thuật điều trị triệu chứng
Tắc ruột có thể xuất hiện tại thời điểm chẩn đoán nhưng thường gặp
nhất khi bệnh tái phát sau điều trị. Nguyên nhân là do khối u chèn ép từ ngoài
vào hoặc do ung thư di căn vào các quai ruột. Đối với bệnh nhân tái phát, chỉ
định phẫu thuật cần phải cân nhắc kỹ dựa trên thể trạng của bệnh nhân, thời
gian ước tính sống thêm.
19
1.7.2. Điều trị hóa chất
- UTBT là những khối u rất nhậy cảm với hóa chất và nhiều loại hóa chất
tỏ ra có hiệu quả. Điều trị hóa chất được lựa chọn sau khi hậu phẫu ổn định,
thường sau mổ từ 2 đến 3 tuần.
- Thuốc có chứa platinum được cho là có hiệu quả cao nhất trong điều trị
UTBMBT và là thuốc cơ bản trong đa hóa trị. Những tiến bộ trong y học cho
ra đời một loạt những thuốc mới được xác nhận là có hiệu quả trong điều trị
UTBMBT. Paclitaxel là thuốc đầu tiên trong nhóm taxan, được lựa chọn cho
những bệnh nhân UTBMBT giai đoạn muộn, tiến triển. Gần đây Hiệp hội phụ
khoa (GOG) của Hoa Kỳ đã tiến hành so sánh phác đồ có chứa platinum và
không có platium [24], trong nghiên cứu này, 227 bệnh nhân UTBT tiến triển
được điều trị phối hợp Adriamycin (doxorubicin) với Cyclophosphamide so
với phác đồ CAP (cisplatin, adriamycin, và cyclophosphamide). Tổng số 120
bệnh nhân điều trị phối hợp cyclophosphamide với adriamycin có tổ chức u
còn sót lại sau phẫu thuật so với 107 bệnh nhân được điều trị phác đồ CAP.
Kết quả tỷ lệ đáp ứng với phác đồ CAP là 51% so với 26% phác đồ có 2 hóa
chất (p < 0,001).
Carboplatin là hóa chất chứa platinum thứ hai được sử dụng. Trong một
nghiên cứu pha 1, Carboplatin được chứng minh là ít độc tính trên thần kinh,
đường tiết niệu, và ít gây nôn hơn Cisplatin. Do ít độc tính trên hệ tiết niệu
nên cho phép sử dụng Carboplatin mà không cần thiết phải bổ sung điện giải.
Tại Bắc Mỹ, phác đồ phối hợp carboplatin với Cyclophosphamide được so
sánh với phối hợp Cisplatin và Cyclophosphamide trong UTBMBT không
được phẫu thuật tối ưu được thực hiện bởi Hiệp hội Ung thư Tây Nam và
NCIC . Kết quả là không có sự khác biệt về thời gian sống thêm giữa nhóm sử
dụng Carboplatin và nhóm sử dụng Cisplatin. Trong một nghiên cứu có theo
dõi dọc so sánh Cisplatin phối hợp với Paclitaxel với Cisplatin phối hợp với
20
Cyclophosphamide. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc phối hợp
Paclitaxel với Platinum ngày càng được ưa tiên lựa chọn trong UTBMBT giai
đoạn tiến triển. Phối hợp Paclitaxel và Carboplatin như là phương pháp điều
trị đầu tiên. Các kết quả phân tích chứng minh là không có sự khác biệt rõ rệt
giữa Carboplatin và Cisplatin trong điều trị UTBT [14],[15].
1.7.2.1. Một số phác đồ hóa chất thường dùng điều trị UTBMBT
- Phác đồ Carbo - C:
Carboplatin
Cyclophosphamid
300mg/m
2
, TM, ngày 1
600mg/m
2
, TM, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày.
- Phác đồ Paclitaxel - Carbo:
Paclitaxel (Taxol)
Carboplatin
175mg/m
2
, TM, ngày 1
AUC=6, TM, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày.
- Phác đồ CP:
Cisplatin
Cyclophosphamid
75mg/m
2
, TM, ngày 1
600mg/m
2
, TM, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày.
- Phác đồ CIS/TAX:
Cisplatin 75mg/m2, TM, ngày 1
Paclitaxel 135mg/m2, TM 24 giờ, ngày 1
- Phác đồ Docetaxel:
Doxetaxel 100mg/m2, TM, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
- Phác đồ Gemcitabin
Gemcitabin 800mg/m2, TM, ngày 1, 15-22
Chu kỳ 28 ngày
1.7.2.2. Đặc điểm các thuốc sử dụng trong nghiên cứu
* Carboplatin:
1. Tên khác: Paraplatin, CBDCA.
21
2. Cơ chế tác dụng: thuốc gắn với phân tử AND qua liên kết alkyl. Do
đó ức chế sự tổng hợp qua sao chép hoặc tách đôi, ức chế cả quá trình tổng
hợp ARN và protein tế bào.
3. Chỉ định: trong điều trị ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử
cung, ung thư phổi, và các ung thư khác có nhạy cảm với cisplatin.
4. Liều lượng và cách sử dụng:
+ 300 - 400mg/m
2
truyền tĩnh mạch 15 - 60 phút hoặc lâu hơn, cứ 4
tuần nhắc lại 1 lần.
+ Liều cao dùng tới 1.600mg/m
2
chia liều trong vài ngày, được sử dụng
trong truyền tế bào nguồn tự thân (ví dụ như trong ghép tủy xương).
- Lưu ý: nhiễm độc thận ít hơn cisplatine, vì vậy không cần phải truyền
dịch hoặc tăng bài niệu đề phòng.
+ Giảm liều còn 250mg/m
2
đối với trường hợp độ thanh thải creatinine
là 41 - 59ml/phút, giảm liều xuống 200mg/m
2
khi độ thanh thải creatinine là
16 - 40ml/phút.
- Độc tính:
+ Ức chế tủy: thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu thường gặp
và cần hạn chế liều, truyền khối hồng cầu có thể cần thiết. Tình trạng giảm
tiểu cầu có thể xảy ra chậm vào ngày thứ 18 - 28 sau truyền.
+ Buồn nôn và nôn: xảy ra phổ biến, nhưng nôn (65%) không thường
xuyên và không nặng như dùng cisplatin, có thể kiểm soát được bằng các
thuốc chống nôn.
+ Da và niêm mạc: rụng tóc hiếm gặp, viêm niêm mạc hiếm gặp.
+ Độc tính với thận: tăng mức creatinin huyết và tăng urê huyết hiếm
gặp, phổ biến hơn là hiện tượng mất điện giải: giảm natri, kali, canxi, magiê
huyết.
+ Các độc tính khác:
• Bất thường chức năng gan: hay gặp.
22
• Đau dạ dày: hiếm gặp.
• Gây tác dụng phụ nên hệ thần kinh ngoại biên hoặc nhiễm độc thần
kinh trung ương ít gặp.
• Phản ứng dị ứng: ban đỏ, ngứa, nổi mề đay ít gặp. Hiếm gặp co thắt
phế quản, hạ huyết áp.
• Suy mạch: suy tim, tắc mạch ít gặp.
• Hội chứng huyết tán urê huyết hiếm gặp.
* Paclitaxel (Taxol):
1. Nguồn gốc: thuốc được chiết xuất từ vỏ cây thông đỏ.
2. Cơ chế tác dụng: làm tăng sự hình thành và ổn định các vi quản, tác
dụng chống u đạt được bởi việc hình thành các vi quản không chức năng
hoặc vi quản bị thay thế - cân bằng vi ống. Sự phân bào bị ngừng lại do
polyme hoá các vi quản.
3. Dược động học
- Hấp thu và phân phối: sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong
huyết tương giảm dần theo đường cong biểu diễn gồm 2 pha. Thời gian bán
huỷ của pha cuối từ 3 đến 52,7 giờ. Giá trị trung bình của thanh thải toàn phần
từ 11,6 đến 24l/giờ/m
2
. Thể tích phân phối trung bình ở tình trạng cân bằng
dao động từ 198 đến 688l/m
2
cho thấy có sự khuyếch tán ngoại mạch hoặc
gắn vào mô đáng kể của paclitaxel. Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương từ
89 - 98%. Khi dùng đồng thời với các thuốc kháng H
2
, dexamethasone, tỷ lệ
gắn với protein không bị thay đổi.
- Chuyển hoá và thải trừ: sự chuyển hoá qua gan và đào thải qua mật
dường như là cơ chế đào thải chính của paclitaxel. Tỷ lệ đào thải qua thận
dưới dạng không đổi từ 1,3 - 12,6% liều dùng, cho thấy có sự thanh thải đáng
kể ngoài thận. Các chất chuyển hoá chính thức được tìm thấy dưới dạng
hydroxyl hoá. Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên sự chuyển hoá thuốc
khi dùng truyền tĩnh mạch 3 giờ cho bệnh nhân suy gan.
23
4. Áp dụng
- Chỉ định:
+ Ung thư biểu mô buồng trứng: chỉ định đầu tay hoặc thứ hai sau
khi thất bại với các thuốc cổ điển.
+ Ung thư biểu mô vú: có thể dùng điều trị triệt căn đối với các
trường hợp ung thư vú di căn hoặc điều trị bổ trợ cho các trường hợp đã di
căn hạch nách sau mổ.
+ Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: paclitaxel thường được phối
hợp với cisplatin điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở giai đoạn
không mổ được.
+ Sarcom Kaposi ở những bệnh nhân AIDS.
+ Ngoài ra paclitaxel còn được phối hợp với các thuốc để điều trị ung
thư cổ tử cung giai đoạn muộn, ung thư vùng đầu cổ và ung thư thực quản.
- Độc tính
+ Ức chế tuỷ xương: hay gặp giảm bạch cầu, và là độc tính giới hạn
liều, đôi khi có thiếu máu.
+ Hay gặp buồn nôn và nôn nhưng không nặng.
+ Da và niêm mạc: hay gặp rụng tóc, viêm niêm mạc khi dùng liều
thông thường.
+ Phản ứng quá mẫn: khó thở, tụt huyết áp (đôi khi gây tăng huyết áp),
co thắt phế quản, mề đay, nổi ban đỏ đôi khi gặp mặc dù có dự phòng trước.
+ Các tác dụng phụ khác:
* Rối loạn cảm giác (30 - 50%)
* Hiếm khi gặp rối loạn chức năng gan
* Đôi khi gây ỉa chảy nhẹ hoặc trung bình
* Đôi khi đau cơ, khớp
* Hiếm khi gặp động kinh
24
* Bất thường trên điện tâm đồ đôi khi xảy ra. Nếu lâm sàng có rối
loạn nhịp tim thì cần ngừng thuốc, khi ổn định bắt đầu lại với tốc độ chậm.
- Chế phẩm
+ Dung dịch đậm đặc dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch 30mg/5ml,
hộp 1 lọ.
+Dung dịch đậm đặc dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch
100mg/17ml, hộp 1 lọ.
- Liều lượng và cách sử dụng
+ 135 - 225mg/m
2
truyền chậm trong 3 giờ, 3 tuần 1 lần
+ 100mg/m
2
truyền chậm, trong 3 giờ, 2 tuần 1 lần, để điều trị
sarcom Kaposi.
+ 80 - 100mg/m
2
truyền trong 1 giờ, hàng tuần.
- Phác đồ chuẩn bị
* Dexametasone 20mg uống 12 giờ và 6 giờ trước khi điều trị hoặc
dexametasone 20mg tiêm tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi dùng thuốc.
* Cimetidine 300mg tiêm tĩnh mạch 30 - 60 phút trước điều trị hoá
chất (hoặc thuốc kháng thụ thể H
2
khác).
* Diphenhydramine 50mg tiêm tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi điều trị.
L ưu ý: Phản ứng phản vệ có thể xảy ra: khó thở, tụt huyết áp, co thắt
phế quản, mề đay, nổi rát đỏ, có thể do paclitaxel hoặc do tá dược cremophor
để thuốc tan trong nước. Phản ứng như trên hiếm gặp nhưng có thể dự phòng
bằng các thuốc kháng histamin, corticoide và kéo dài thời gian truyền (tới 24
giờ). Thuốc cần được lọc bằng màng lọc 0,2 - micron.
1.7.3. Điều trị tia xạ
Vai trò của điều trị tia xạ trong UTBMBT rất hạn chế. Tuy nhiên,
điều trị tia xạ toàn ổ bụng được lựa chọn trong một số trường hợp
UTBMBT đã di căn.
Đối với bệnh nhân còn tổn thương đại thể sau phẫu thuật thì tia xạ
toàn ổ bụng không phải là chỉ định phù hợp.
25