Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây râu mèo (orthosiphon spiralis (lour ) merr) tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 78 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..........................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về bảo tồn ........................................................................................3
1.1.2. Khái niệm bảo tồn nguyên vị (in situ) và chuyển vị (ex situ) ...........................4
1.2. Tình hình bảo tồn nguồn gen thực vật trên thế giới và Việt Nam........................4
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................4
1.2.2. Trong nước ........................................................................................................8
1.2.3. Tổng quan chung về giá trị nguồn gen cây dược liệu và tình hình khai
thác cây dược liệu trên thế giới và trong nước .................................................10
1.3. Khái quát tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế
giới và Việt Nam ..............................................................................................17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ...................17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại Việt Nam..................20
1.4. Những nghiên cứu về cây Râu mèo trên thế giới và ở Việt Nam............................23
1.4.1. Trên thế giới .....................................................................................................23


1.4.2. Trong nước ........................................................................................................24


ii
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3. Các phương pháp, kỹ thuật sử dụng...................................................................28
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................28
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng ....................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................38
3.1. Kết quả điều tra, đánh giá tình hình khai thác và kiến thức bản địa của
người dân địa phương trong việc sử dụng cây Râu mèo ..................................38
3.2. Kết quả điều tra đặc điểm sinh học, thu thập mẫu giống loài Râu mèo tại
huyện Phú Bình, Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..................................................40
3.2.1. Đặc điểm sinh học loài Râu mèo.....................................................................40
3.3. Đánh giá đặc điểm sinh học cây Râu mèo........................................................42
3.3.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa và quả.................................................42
3.3.2. Đặc điểm phân bố của loài Râu mèo...............................................................45
3.3.3. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có lồi Râu mèo phân bố.........................45
3.3.4. Đặc điểm về đất nơi có Râu mèo phân bố.......................................................46
3.3.5. Thu thập mẫu giống và xây dựng vườn lưu giữ loài Râu mèo .............................47
3.4. Kết quả nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp giâm hom ................................49
3.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và loại chất kích thích đến khả năng ra rễ ...............49
3.4.2. Ảnh hưởng của vị trí lấy hom đến khả năng ra mầm, ra rễ và tỷ lệ sống................51
3.4.3. Ảnh hưởng của vị trí cắt hom đến tăng trưởng chiều dài rễ............................53
3.4.4. Chỉ số ra rễ của cây Râu mèo..........................................................................54
3.4.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom ..............................................54

3.4.6. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom đến tỷ lệ ra rễ của hom .........................55
3.5. Kết quả nghiên cứu nhân giống hữu tính (gieo từ hạt) cây Râu mèo ...............56
3.5.1. Thu hái hạt giống ............................................................................................56
3.5.2. Tỷ lệ nảy mầm.................................................................................................57
3.5.3. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến tỷ lệ nảy mầm và hệ số nhân giống........58
3.5.4.Tăng trưởng chiều cao và động thái ra lá của cây con giai đoạn vườn ươm .............59
3.5.5. Kết quả nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu ........................................................60


iii
3.5.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con
trong giai đoạn vườn ươm ................................................................................61
3.5.7. Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh................................................................63
3.6. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học trong thân, lá cây Râu mèo...............64
3.6.1. Hàm lượng Sinensetin trong cây Râu mèo......................................................64
3.6.2. Hàm lượng acid ursolic trong cây Râu mèo....................................................66
3.6.3. Hàm lượng acid rosmarinic trong cây Râu mèo..............................................67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................68
1. Kết luận .................................................................................................................68
2. Tồn tại ...................................................................................................................69
3. Kiến nghị...............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ĐDSH
FAO
GACP

IUCN
ÔTC
UNESCO

Nghĩa tiếng Việt
Đa dạng sinh học
Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc
Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên
Ô tiêu chuẩn
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên hiệp quốc

VQG

Vườn quốc gia

WWF

Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

YHDT

Y học dân tộc


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp số người trả lời phỏng vấn ............................................38
Bảng 3.2. Đặc điểm sinh vật học của cây râu mèo tại đối tượng nghiên cứu .......41

Bảng 3.3. Chiều cao cây Râu mèo .................................................................42
Bảng 3.4. Kết quả đo đếm kích thước của lá Râu mèo tại khu vực
nghiên cứu .....................................................................................43
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi, dây leo và
thảm tươi nơi có loài Râu mèo phân bố ........................................45
Bảng 3.6. Tổng hợp nguồn gen cây Râu mèo đã thu thập .............................48
Bảng 3.7. Kết quả giâm hom Râu mèo ở nồng độ và loại thuốc khác nhau.......50
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của vị trí lấy hom đến khả năng bật mầm, ra rễ và
tỷ lệ sống của hom.........................................................................52
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của vị trí cắt hom đến tăng trưởng chiều dài rễ ..........53
Bảng 3.10. Chỉ số ra rễ trong các cơng thức thí nghiệm .................................54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom ............................55
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom đến tỷ lệ ra rễ của hom.......55
Bảng 3.13. Đặc điểm sinh học của cây Râu mèo tại vườn sưu tập..................56
Bảng 3.14. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống râu mèo ..........................................58
Bảng 3.15. Ảnh hưởng điều kiện môi trường đến hệ số nhân giống của mẫu
giống râu mèo tại Trường Đại học Nông lâm (sau 20 ngày) ..............59
Bảng 3.16. Tăng trưởng chiều cao của cây giống râu mèo trong giai đoạn
vườn ươm ......................................................................................60
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao.....60
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây Râu
mèo trong giai đoạn vườn ươm .....................................................62
Bảng 3.19. Kết quả điều tra sâu hại cây râu mèo trong giai đoạn vườn ươm .......64
Bảng 3.20. Hàm lượng chất khô Sinensetin, acid ursolic và acid
rosmarinic trong thân, lá cây Râu mèo..........................................65


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí vườn sưu tập mẫu giống Râu mèo đã thu thập ............32
Hình 3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây râu mèo .....................................41
Hình 3.2. Lá Râu mèo .....................................................................................44
Hình 3.3. Hạt Râu mèo....................................................................................44
Hình 3.4. Vườn lưu giữ mẫu giống Râu mèo ..................................................48
Hình 3.5 ...........................................................................................................50
Hình 3.6 ...........................................................................................................50
Hình 3.7 ...........................................................................................................51
Hình 3.8 ...........................................................................................................53
Hình 3.9 ...........................................................................................................53
Hình 3.10 .........................................................................................................53
Hình 3.11. Chiều dài mầm hom gốc Râu mèo sau 30 ngày.............................56
Hình 3.12. Chiều dài mầm hom giữa giữa Râu mèo sau 30 ngày ...................56
Hình 3.13. Chiều dài mầm hom ngọn Râu mèo sau 30 ngày ..........................56
Hình 3.14. Tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống và hệ số nhân giống.............................59
Hình 3.15. Tăng trưởng chiều cao và động thái ra lá ......................................60
Hình 3.16. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao ........61
Hình 3.17. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ...63
Hình 3.18. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng đến sinh trưởng chiều cao..........63
Hình 3.19. Hàm lượng Sinensetin trong cây Râu mèo Thái Nguyên ..............66
Hình 3.20. Hàm lượng acid ursolic trong cây Râu mèo Thái Nguyên ............66
Hình 3.21. Hàm lượng acid rosmarinic trong cây Râu mèo Thái Nguyên ......67


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây Râu mèo là loài cây thuốc thuộc họ Bạc hà phân bố rộng rãi trên nhiều
vùng ở nước ta. Gần đây, loài cây thuốc này và các chế phẩm của nó đã thu hút
được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước.

Trong y học cổ truyền của các nước Đơng Á (trong đó có Việt Nam), Râu mèo được
sử dụng trong điều trị một số rối loạn đường tiết niệu, trị bệnh sỏi thận, bệnh đái
tháo đường, và bệnh huyết áp cao. Ở các nước châu Âu và Nhật Bản, lá của loài cây
thuốc này được sử dụng cho mục đích lợi tiểu. Trên cơ sở đó, dịch chiết lá và dược
chất sinesetin của lồi cây Râu mèo đã được ghi nhận trong dược điển một số nước
Châu Âu để điều trị một số rối loạn đường tiết niệu. Một số nghiên cứu gần đây
cũng chứng minh tác dụng gây độc đối với tế bào ung thư ruột kết của dịch chiết
methanol của cây Râu mèo cho thấy tiềm năng sử dụng các chế phẩm của nó trong
điều trị ung thư. Từ những hiểu biết trên đây, trong những năm qua ở nước ngoài
cũng như ở Việt Nam, dược liệu từ Râu mèo đã được một số công ty dược phẩm
phát triển thành một số biệt dược hoặc thực phẩm chức năng dùng trong điều trị các
chứng bệnh đường tiết niệu, đặc biệt là bệnh sỏi thận. Tuy nhiên, ở Việt Nam trong
những năm gần đây cây Râu mèo đã bị khai thác quá mức để làm dược liệu, ngày
càng trở nên khan hiếm trong tự nhiên. Nguy cơ mất đi nguồn gen quý ngay trong
vùng phân bố tự nhiên vốn đã hiện hữu trong những năm trước đây. Thái Nguyên là
tỉnh trung du miền núi, nơi hội tụ của các loài thực vật ở phía bắc Việt Nam, trong
đó cây thuốc Râu mèo có tiềm năng lớn trong y học dân tộc và nguyên liệu trong
công nghiệp chế biến dược phẩm.
Xuất phát từ những lí do nêu trên chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài::
“Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây Râu mèo (Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr)
tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Thu thập lưu giữ nguồn gen cây Râu mèo làm cơ sở bảo tồn và phát triển nguồn
gen phục vụ nhu cầu làm thuốc.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được tình hình khai thác và kiến thức bản địa của người dân trong
việc sử dụng cây Râu mèo.
- Xác định được đặc điểm sinh học cây Râu mèo phân bố tại tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được một số hoạt chất dược học cơ bản trong thân, lá cây Râu mèo.
- So sánh được 03 loại chất kích thích ra rễ (NAA, IBA, IAA) với các nồng
độ khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và nảy chồi của hom cây
Râu mèo.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và hàm lượng hoạt
chất dược học trong thân cây Râu mèo, chỉ ra được một số đặc điểm về cây Râu
mèo và định lượng được một số chất cơ bản làm nguyên liệu chế biến thuốc. Kết
quả thử nghiệm về 03 loại thuốc kích thích ra rễ (NAA, IBA, IAA) với các nồng độ
khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ và nảy chồi trong nhân giống
hom cây Râu mèo. Bước đầu đề tài đã cung cấp một số dẫn liệu khoa học về sử
dụng thuốc kích thích và nồng độ sử dụng trong nhân giống hom cây Râu mèo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Bước đầu đưa ra được một số giải pháp về mặt kỹ thuật nhân giống cây
Râu mèo từ hom.
- Kết quả nghiên cứu, là tài liệu cho các bên liên quan tham khảo và áp dụng
trong khai thác phát triển nguồn gen cây Râu mèo phục vụ nhu cầu làm thuốc.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về bảo tồn
Năm 1980, một số tổ chức quốc tế như IUCN, WWF, FAO, UNESCO đã
thống nhất một định nghĩa mới của bảo tồn đó là bảo tồn tài nguyên di truyền. Theo

đó tài nguyên di truyền (Genetic Resources) là giá trị kinh tế, khoa học hoặc xã hội
của các vật liệu có thể di truyền chứa bên trong loài và các loài. Bảo tồn
(Conservation) là quản lý sử dụng tài nguyên sinh học sao cho chúng có thể tạo ra
lợi ích lâu bền lớn nhất cho các thế hệ hiện tại, trong khi vẫn duy trì tiềm năng đáp
ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai.
Bảo tồn các lồi có ba mục tiêu chính là:
(1) Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên).
(2) Bảo tồn sự đa dạng sinh học (bảo tồn nguồn gen).
(3) Bảo đảm lâu bền các nguồn tài nguyên.
Một số khái niệm khác về bảo tồn
Thuật ngữ “Bảo tồn sinh học” xuất pháp từ mỗi quan tâm của các nhà khoa
học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy giảm đa
dạng di truyền trong nội bộ loài.
Bảo tồn loài là khả năng tồn tại lồi đó trong hiện tại và tương lai gần có những
yếu tố được xem xét khi đánh giá tình trạng bảo tồn của một lồi khơng chỉ đơn giản
dựa vào cá thể còn sống mà tỷ lệ tăng hay giảm của lồi đó theo thời gian, tỷ lệ nhân
giống thành cơng, mối đe dọa với lồi… (Phạm Thanh Huyền và cs, 2006).
Bảo tồn nguồn gen: “Nguồn gen là những sinh vật sống hoàn chỉnh hay
những bộ phận của chúng mang thông tin di truyền sinh học, và là những vật liệu ban
đầu có khả năng tạo ra hay tham gia tạo giống mới của thực vật, động vật và vi sinh
vật”. Vì vậy bảo tồn nguồn gen chính là bảo tồn các vật thể mang thơng tin di truyền
sinh học, những vật thể có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra giống mới.


4
1.1.2. Khái niệm bảo tồn nguyên vị (in situ) và chuyển vị (ex situ)
1.1.2.1. Khái niệm bảo tồn nguyên vị (in situ)
Theo Frankel (1976) bảo tồn nguyên vị (in situ) định nghĩa như là “tiếp tục
duy trì một quần thể bên trong quần xã mà nó là một phần, trong mơi trường mà nó
đã thích nghi”. Mục tiêu quan trọng của bảo tồn là duy trì cấu trúc di truyền của

quần thụ hiện tại. Cho nên cần có những hiểu biết cần thiết về động thái quần thể để
có thể quản lý điều chỉnh cho phù hợp.

1.1.2.2. Khái niệm bảo tồn chuyển vị (ex situ)
Bảo tồn chuyển vị (ex situ) là biện pháp di dời các loài cây, con và các vi
sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời
này là để nhân giống, lưu giữ, nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong trường hợp: (1)
nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các lồi nói trên,
(2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới,
để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Biện pháp này được áp dụng khá phổ biến, đặc biệt, trong trường hợp nơi ở
nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải di chuyển
động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ nghiên cứu, đào
tạo, du lịch...
1.2. Tình hình bảo tồn nguồn gen thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Tài nguyên di truyền các dạng sống của sinh vật trên trái đất không chỉ là kết
quả của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, mà cịn là thành quả lao động sáng tạo của
lồi người, nó mang lại cho con người những lợi ích lớn vì được sống trong mối
quan hệ hài hịa với thiên nhiên.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các hoạt động kinh tế xã hội có
chủ ý hoặc nhiều khi là vô thức mà con người đã không nhận thức được đầy đủ sự
cần thiết phải giữ mối quan hệ chung sống hài hòa giữa con người với thiên nhiên.
Vì thế con người đang hàng ngày hàng giờ gây tổn hại tới mơi trường sống của
mình, trong đó có việc đang làm mất đi nhiều dạng sống của sinh vật. Con số thống
kê cho thấy thế giới sinh vật đã mất đi hàng triệu dạng sống, cả các nguồn gen tự nhiên


5
lẫn các nguồn gen giống vật nuôi, cây trồng mà các thế hệ lồi người phải rất dày cơng

và trải qua lịch sử hàng vạn năm mới tạo ra được.
Sự suy thối nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên tồn cầu với tốc độ
ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện tích rừng nhiệt
đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học (ĐDSH)
của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997), nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất lượng
của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển
những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khơi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ
sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và
nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên
quy mơ tồn cầu.
Bảo tồn nguồn gen hay bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền là quản lý sự sử
dụng của con người đối với nguồn tài nguyên di truyền để có thể thu được lợi ích ổn
định lớn nhất cho thế hệ hiện tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp
ứng yêu cầu và nguyện vọng của các thế hệ mai sau.
Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ các hệ
sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen)
và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có thể dễ dàng nhận
thấy vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo
vệ đa dạng sinh học (FAO, 1993). Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng
di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các lồi. Đa dạng di truyền là biến dị di
truyền có trong biến dị tự nhiên. Biến dị tự nhiên có bên trong, kích thước quần thể
và sự cách ly. Cùng với q trình tiến hóa của mỗi lồi là kết quả tương hỗ phức tạp
giữa các yếu tố khác nhau như di truyền, phản ứng với sự đa dạng của môi trường
sống, hệ thống nhân giống, mức độ lai chéo, lai giống, yếu tố này thường tạo nên các
quần thể khác biệt về mặt di truyền bên trong một loài và tạo nên các cá thể khác biệt
nhau về mặt di truyền bên trong quần thể.
Nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen cịn có nét đặc thù
là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố



6
sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính. Ở đây việc bảo tồn nguồn
gen cây rừng thường gắn liền với bảo tồn nguồn gen các cây thuốc, cây nông nghiệp
hoang dại và động vật sinh sống trong rừng. Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ
thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng.
Bảo tồn thiên nhiên là nhằm bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các
quần xã, những đối tượng có thể phân định được. Cịn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn,
nó quan tâm đến những khác biệt di truyền, những cái thường chỉ có thể đốn định chứ
không thể phân biệt được.
Các nghiên cứu ở Thái Lan, Philipin và Malaysia cho thấy nhiều giống cây
trồng địa phương đã và đang bị thay thế bằng những giống cây khác, cây nhập nội.
Báo cáo của FAO (1996) trích dẫn nghiên cứu ở Hàn Quốc cho thấy 74% giống của
14 loài cây trồng phổ biến trên trang trại năm 1985 đã bị thay thế vào năm 1993. Tại
Châu Phi việc suy thoái và phá hủy rừng là những nguyên nhân chính của việc suy
thối nguồn gen. Báo cáo từ hầu hết các nước ở Mỹ La Tinh cũng cho thấy sự suy
giảm nguồn gen của những loài cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế: Peru, Cơlơmbia,
Panama. Báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ cho thấy rằng 95% giống bắp cải, 91%
giống ngô, 94% đậu đỗ và 81% giống khoai tây đã khơng cịn tồn tại. Theo Hiệp hội
các Vườn thực vật quốc tế (BGCI - Botanic Garden Conservation International),
khoảng 100.000 loài thực vật (tương đương 1/3 số loài thực vật trên thế giới) đang
bị đe dọa tuyệt chủng (FAO, 1996).
Có sự liên quan chặt chẽ giữa vấn đề văn hóa và đa dạng sinh học. Đa dạng
sinh học có giá trị văn hóa, được thể hiện qua những kiến thức kinh nghiệm sử
dụng, quản lý tài nguyên lâu đời của người dân. Công ước Đa dạng sinh học cũng
đã đề cập đến điều này, do vậy việc mất mát đa dạng sinh học sẽ dẫn đến sự mất
mát những kiến thức, kinh nghiệm lâu đời của người dân địa phương gắn với những
lồi sinh vật đó. Hiện nay chưa có một hệ thống theo dõi giám sát sự suy giảm, mất
mát nguồn gen cũng như những kiến thức bản địa liên quan. Việc suy thoái nguồn
gen sẽ làm suy giảm nguồn nguyên liệu di truyền cho các thế hệ tương lai. Bên cạnh

đó cánh cửa cho những lựa chọn tiến hóa và phát triển của nhiều lồi sẽ đóng lại, sự
đơn điệu về gen là một trong những thảm họa cho di truyền, tiến hóa và phát triển.


7
Hiện nay nhiều quốc gia đã nhận ra tầm quan trọng của việc điều tra đánh giá
toàn diện các loài cây trồng, các loài hoang dã, các hệ sinh thái và những kiến thức liên
quan. Những điều tra như vậy sẽ giúp xây dựng chiến lược quản lý, lưu giữ và đảm bảo
sự cân bằng tối ưu giữa lưu giữ nội vi (In situ conservation) và việc thu thập mẫu cho
lưu giữ ngoại vi (Ex situ). Bảo tồn nội vi và bảo tồn ngoại vi là hai phương thức duy trì
bổ sung hỗ trợ cho nhau.
Lưu giữ nội vi là hình thức lý tưởng để bảo tồn nguồn gen. Hình thức phổ
biến là việc hình thành các khu bảo vệ nguồn gen. Các khu bảo vệ nguồn gen
(protected areas) được coi là cái xương sống của bảo tồn đa dạng sinh học. Nhờ nỗ
lực của các quốc gia mà số khu bảo tồn trên toàn thế giới tăng nhanh trong những
năm gần đây. Theo báo cáo của Tổ chức bảo tồn quốc tế (IUCN, 2003) dẫn theo
Nguyễn Nghĩa Thìn số khu bảo tồn trên tồn thế giới tính đến năm 2003 là 102.102
khu, với tổng diện tích ước tính là 18,8 triệu km2, chiếm 11,5% diện tích bề mặt trái
đất, tăng hơn 100 lần so với năm 1962, khoảng hơn 1.000 khu. Tuy nhiên ngoại trừ
một số loài cây rừng thì nhiều lồi cây trồng, cây hoang dại khác vẫn chưa được chú
ý bảo tồn đúng mức do nhiều lý do khác nhau. Nhiều quốc gia đã sử dụng các khu
bảo tồn để lưu giữ các loài cây ăn quả hoang dại như ở Đức, Srilanka hay Braxin.
Do tầm quan trọng của những loài cây lương thực, thực phẩm, cây thuốc hoang dại đối
với những cộng đồng nghèo, cần có những nỗ lực hơn nữa trong việc bảo tồn nguồn
gen những loài này.
Hầu hết nguồn gen các loài hoang dại quan trọng về lương thực, thực phẩm,
và cây thuốc lại tồn tại bên ngoài các khu bảo tồn như trên các trang trại, khu rừng,
hay các khu vực do con người quản lý. Hầu hết những khu vực này hiện nay chưa
được quản lý bảo vệ đúng mức, nhiều khu vực khơng có chủ sở hữu và là của
chung, tự do khai thác. Do vậy nguồn gen bị suy thoái nghiêm trọng nhiều loài đối

mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Điển hình là các lồi cây dược liệu được sử dụng làm
thuốc nam, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuốc tân dược.
Tuy nhiên ở nhiều nước thì người dân cũng tham gia vào việc bảo tồn nguồn
gen thông qua việc duy trì những giống địa phương truyền thống. Đây là hình thức
bảo tồn trên trang trại, trong đó coi trọng kiến thức và kinh nghiệm của người dân


8
địa phương. Nhận thấy được tầm quan trọng của phương thức bảo tồn nguồn gen này,
nhiều quốc gia đã xây dựng dự án duy trì ngay trên trang trại (on-farm conservation).
Tuy nhiên các dự án chủ yếu tập trung duy trì các lồi cây nơng nghiệp như lúa, ngơ,
rau, đậu đỗ trên vườn, trang trại hộ gia đình, chưa quan tâm đúng mức đến các lồi
cây dược liệu có giá trị kinh tế và văn hố.
Chỉ có một số ít loài cây trồng rừng được lưu giữ ngoại vi, chủ yếu thơng qua
duy trì các bộ sưu tập sống được hỗ trợ bởi các chương trình bảo tồn và phát triển
nguồn gen quốc tế. Trong các báo cáo thì hầu hết các quốc gia đều chỉ rõ việc thiếu
kiến thức về nguồn gen các loài thực vật bản địa, địa phương. Do đó việc điều tra,
nghiên cứu phân loại các loại thực vật bản địa là rất cần thiết, đặc biệt là những lồi
có giá trị về văn hóa với các cộng đồng địa phương. Việc điều tra sẽ giúp đề ra các
chiến lược bảo tồn nhằm ngăn chặn sự tuyệt chủng của những lồi đó, kéo theo sự
mất đi các giá trị văn hóa tốt đẹp của các cộng đồng địa phương.
Theo Frankel (1977) thì các nhân tố chính làm căn cứ cho chiến lược bảo tồn
là mục tiêu bảo tồn, bản chất vật liệu và phạm vi bảo tồn.Các hoạt động cần ưu tiên,
bao gồm: khảo sát, thu thập đánh giá, bảo tồn, sử dụng. Bảo tồn nguồn gen được
tiến hành bằng các phương thức khác nhau như: bảo tồn in situ, bảo tồn ex situ (bao
gồm cả dạng cây sống, hạt giống, hạt phấn, mô nuôi cấy in vitro), bảo tồn tư liệu và
bảo tồn thông tin.
1.2.2. Trong nước
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học, Chính phủ Việt
Nam đã có nhiều nỗ lực trong bảo tồn. Trong đó đáng chú ý phải kể đến việc xây

dựng và phê duyệt kế hoạch hành động đa dạng sinh học (BAP) năm 1995. Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học là cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc lưu giữ
nguồn gen ở Việt Nam. Bên cạnh đó thì Việt Nam cũng đã phê chuẩn Công ước Đa
dạng sinh học, Agenda 21 và một số công ước quốc tế khác liên quan đến bảo tồn
đa dạng sinh học.
Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Á nơi được xem là giàu có bậc nhất thế
giới về tài nguyên di truyền thực vật. Cùng với nền văn minh nơng nghiệp lâu đời
nên Việt Nam có di sản quý giá là tài nguyên cây trồng phong phú, đa dạng. Cho


9
đến nay, hệ thống bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật phục vụ cho mục tiêu lương
thực và dược liệu của nước ta đang bảo tồn 20.000 giống của 200 lồi cây trồng
trong đó có nhiều lồi cây trồng quan trọng như lúa, chuối, khoai sọ, nhiều loài
thuộc chi cam - quýt, nhiều loài thuộc chi vải - nhãn, nhiều loài cây dược liệu và
nhiều tập đoàn các cây trồng bản địa khác.
Nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và dược liệu ở nước ta hiện nay rất lớn.
Theo số liệu của Tổng công ty dược Việt Nam (1997) và Viện Dược liệu (1998) là
vào khoảng 50.000 tấn/năm. Lượng dược liệu sử dụng trong YHDT hàng năm vào
khoảng 30.000 tấn (chưa kể nhu cầu sử dụng trong công nghiệp dược phẩm khoảng
20.000 tấn). Năm 1998 Tổng công ty Dược Việt Nam xuất khẩu được 13 triệu USD,
trong đó dược liệu, tinh dầu và các hoạt chất chiết từ cây thuốc chiếm 74%. Dược
liệu còn là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta, nhu cầu của thị trường các
nước hàng năm cần khoảng 500 tấn Sa nhân, 5.000 - 6.000 tấn vỏ Quế, hàng ngàn
tấn Long nhãn. Nguồn dược liệu của chúng ta hàng năm có thể cung cấp đạt doanh
thu từ 500 - 800 tỷ đồng, trong đó dược liệu tham gia xuất khẩu có thể từ 20 - 50
triệu USD, với khối lượng 5.000 - 10.000 tấn.
Tuy nhiên, tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu trong nhiều năm
qua đã khiến những loài cây dược liệu bị cạn kiệt và hiện nay ngành dược liệu phải
nhập khẩu nguồn nguyên liệu này từ nước ngoài. Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc

sản ngoài gỗ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) cho biết, sản xuất dược liệu
từ nguồn lâm sản ngoài gỗ tự nhiên ở Việt Nam hiện nay có tới 60% nguồn nguyên
liệu phải nhập khẩu, trong đó chủ yếu là từ Trung Quốc. Theo thống kê, trong số các
loài cây nguyên liệu phải nhập khẩu, có 20 lồi cây thuốc vốn đã được nhập về trồng
thành công ở Việt Nam như Bạch chỉ, đương quy, huyền sâm, thục địa, đỗ trọng, đảm
bảo mỗi năm ngoài cung ứng đủ nhu cầu sản xuất nội địa cịn phục vụ xuất khẩu.
Ngồi ra, cịn có 45 loài cây nguyên liệu trước đây là thế mạnh của Việt Nam, trong đó
có Hoắc hương, Hồng hoa, Gừng, Ý dĩ hiện nay đang phải nhập khẩu từ nước ngoài;
25 loài cây thuốc mọc tự nhiên đạt giá trị xuất khẩu hàng trăm tấn/năm như Hà thủ ơ,
Ba kích, Bồ công anh, Kim ngân hoa, Kim tiền thảo cũng đang đứng trước nguy cơ cạn
kiệt nếu không được bảo vệ, bảo tồn, phát triển bền vững.


10
Việc mất các nguồn gen quý hiếm cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh
tế của đất nước, như việc phát triển các loài cây gỗ quý, các loài cây thuốc có giá trị
cao. Nếu mất nguồn gen của các lồi đặc hữu, ta sẽ giảm tính cạnh tranh của hàng
nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam.
Rõ ràng là cần phải có hành động kịp thời để bảo vệ nguồn tài nguyên cây
thuốc còn lại. Muốn khai thác duy trì và phát triển nguồn tài nguyên này cần phải có
kế hoạch khai thác và phát triển hợp lý, đồng thời bảo tồn và phát triển giá trị của
chúng đừng để mất đi những lồi q hiếm mà ơng cha ta đã dày công nghiên cứu
trong kho tàng y học của nước nhà. Phải tiếp tục phát hiện những gì còn là kinh
nghiệm trong dân gian chưa được nghiên cứu, để thấy hết được bản sắc dân tộc,
chức năng khoa học phục vụ cho chính con người trong giai đoạn hiện nay.
Năm 1987, Ủy ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công
nghệ) đã ban hành Quy chế tạm thời về Bảo tồn nguồn gen, làm cơ sở cho các
nghiên cứu bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nước ta.
Mười năm sau, vào năm 1997 Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành chính thức Quy
chế này. Viện Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm cơ quan đầu mối của công

tác bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu “Bảo tồn
nguồn gen cây rừng” từ năm 1988 đến nay. Nội dung các nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát thực vật học và khảo sát sinh thái - di truyền
- Đánh giá đa dạng di truyền của các loài thực vật hiện được coi là bị đe dọa
bằng cách sử dụng các chỉ thị phân tử (RAPD. AND lục lạp).
- Đánh giá mức độ đe dọa của loài theo phân hạng của IUCN (2008), từ đó
đề xuất danh sách các lồi bị đe dọa.
- Đề xuất các phương án/giải pháp bảo tồn (in situ và ex situ) cho một số loài
cụ thể.
- Xây dựng các khu bảo tồn ex situ (vườn sưu tập, vườn thực vật, quần thụ
bảo tồn).
1.2.3. Tổng quan chung về giá trị nguồn gen cây dược liệu và tình hình khai thác
cây dược liệu trên thế giới và trong nước
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hướng của thế giới. Trong
khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thư Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng


11
lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị
bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm dược tính mạnh nguồn gốc
từ thực vật. (Bộ Y tế, 2006). Ở Madagsaca người ta dùng cây Hồng hoa
(Catharanthus roseus) để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm
tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10 lên đến 90% (Bộ Y tế, 2011).
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng lồi cây thuốc và bản chất hố học của
dược liệu được quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định hầu
hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố miễn dịch tự nhiên.
Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp: Sulfua, saponin (Allium
odium); becberin (Coptis chinensis Franch.); tamin (Zizyphusjụuba Miller). Mỗi loài
cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử dụng riêng theo một
bản sắc dân tộc (Viện Dược liệu, 2004).

Các vùng nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lưu vực sông Amazon của châu
Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ-Malaixia, Tây Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ
cũng như giàu có về tri thức sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát
triển dược phẩm mới từ cây cỏ (Lý Văn Chính, 2013).
Ở Trung Quốc, ngồi nền y học cổ truyền chính thống của người Hán (Trung
y), các cộng đồng không phải người Hán, với dân số khoảng100 triệu người, cũng
có các nền y học riêng của mình, gọi là y học dân tộc cổ truyền (Traditional Ethnomedicine) sử dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ làm thuốc. Trong đó, có 5nền y học
chính là y học cổ truyền Tây Tạng (sử dụng 3.294 lồi), Mơng Cổ (1.430 lồi),
Ugur, Thái (800lồi) (Gao-Xiong Rao et al., 2009), Theo Võ Văn Chi đất nước Việt
Nam có nguồn dược liệu rất phong phú lên đến trên 4.000 lồi thực vật và nấm lớn
có cơng dụng làm thuốc; 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khống vật
có cơng dụng làm thuốc, trong đó có nhiều loài cây thuốc được xếp vào loài quý và
hiếm trên thế giới như: Sâm ngọc linh, Sâm vũ diệp, Tam thất hoang, Bách hợp,
Thơng đỏ, Vàng đắng, Hồng liên ô rô, Hoàng liên gai, Thanh thiên quỳ, Ba gạc
Vĩnh Phú… (Võ Văn Chi, 2012).
Số liệu thống kê của tổng cục thống kê cho biết, trong năm 2012, doanh thu
sản xuất thuốc từ dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75 lần so với


12
doanh thu năm 2010). Đánh giá tại một số vùng, ni trồng cây dược liệu có giá trị
kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực phẩm nào (có thể thu nhập trên 100
triệu đồng/ha). Ví dụ, ở Sapa (tỉnh Lào Cai), việc thực hiện trồng cây Artiso giúp
đem lại doanh thu trồng đến thu hoạch đạt khoảng 115 triệu đồng/vụ/năm. Ở Việt
n (tỉnh Bắc Giang), mơ hình trồng cây Kim Tiền Thảo là hướng mới trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh và đã thực sự góp phần giảm nghèo cho người
dân nơi đây.
Số liệu thống kê của ngành Y tế gần đây cho biết, mỗi năm ở Việt Nam tiêu
thụ từ 30.000-50.000 tấn các loại dược liệu khác nhau. Trên 2/3 khối lượng này
được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nước. Riêng từ

nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000tấn mỗi năm. Tuy vậy, khối
lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ 200 loài được khai thác và đưa
vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó cịn nhiều loài cây thuốc
khác như Hoàng Đằng vẫn được thu hái sử dụng tại chỗ trong cộng đồng, hiện chưa
có con số thống kê cụ thể.
Nhận định của TS. Trương Quốc Cường - Cục trưởng Cục Quản lý Dược Bộ Y tế tại “Hội nghị xúc tiến đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ phát triển sản
xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014: Đưa dược liệu trở thành thế
mạnh của ngành dược Việt Nam”; ông cho rằng dược liệu chính là nguồn nguyên
liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai, chứ không phải là nguồn nguyên
liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều thời gian và công sức để theo đuổi trong
nhiều năm qua. (Bộ Y tế và Bộ KHCN, 2009).
Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn dược
liệu quý này ngay cả trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tư liệu của Tổ
chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số
43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thơng tin, hiện có tới 30.000 loài được coi là
đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau (World conservation monitoring
centre - IUCN, 1992 và 1993). Trong tổng số 30.000 loài này, đương nhiên có rất
nhiều lồi được dùng làm thuốc.
Ở Bangladesh có một số cây thuốc quý như Tylophora indica (dùng làm
thuốc chữa hen), Zannica indica (thuốc tẩy xổ),… trước kia dễ tìm kiếm, nay đã trở


13
nên hiếm hoi (A.S. Islam, 1991). Hoặc là loài Ba gạc - Rauvolfia serpentina vốn
mọc tự nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh, Thái Lan,… mỗi năm
khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang thị trường Âu - Mỹ, làm
thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 - 50%). Xong do bị khai thác liên
tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau cạn kiệt. Một số bang ở Ấn Độ đã
chính thức tạm đình chỉ khai thác lồi Ba gạc kể trên (O. Akerele, 1991; L. de Alwis,
1991 và A.S. Islam,1991). Một lồi cây thuốc q khác là Coptis teeta mọc nhiều ở

vùng Đông - Bắc Ấn Độ, trước kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các
nước vùng Đông Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng (O. Akerele,1991). Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 ở
Trung Quốc vốn có một số lồi Dioscorea spp, trữ lượng khá lớn, trong thập kỷ 50,
đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có lồi thậm chí phải
trồng. Một vài lồi cây dân tộc thuốc q như Fritillaria cirrhosa (làm thuốc ho)
phân bố phổ biến ở vùng Tây - Bắc tỉnh Tứ Xun nay chỉ cịn sót lại ở 1 - 2 điểm,
với số lượng cá thể rất ít. Hoặc lồi Iphigenia indica có tác dụng chữa ung thư, chỉ
phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali tỉnh Vân Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay
gắt, hiện có thể đã bị tuyệt chủng. Một số loại cây thuốc quí khác như Paris
polyphylla, Gastrodia elata, Nervilia fordii,… cũng là những ví dụ điển hình.
Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc tế,
nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”. Phần lớn dân số
thế giới, trong đó có 80% người châu Phi, hồn toàn phụ thuộc vào dược thảo để chữa
bệnh. Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên khắp thế giới có
khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ 15.000 trong số đó đang
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược thảo đã xảy ra ở Trung Quốc,
Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda về sự tồn tại mong manh của chúng ở
Trung Quốc, (Gao-Xiong Rao et al., 2009).
Có thể nói giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi năm
lợi nhuận thu được từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ riêng việc
xuất khẩu cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/ năm. Hiện nay,
phong trào dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế giới đã đặt ra một vấn đề
cần lưu tâm: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc được sử dụng, khai thác từ các cây


14
hoang dại sẵn có nhưng khơng được trồng lại để bổ sung. Theo một nghiên cứu của
nhà thực vật học người Anh là Alan Hamilton, thành viên của Quỹ Thế giới Bảo vệ
Thiên Nhiên (viết tắt là WWF), có từ 4.000 - 10.000 lồi cây cỏ dùng làm thuốc có

nguy cơ bị tiệt chủng. Ngun nhân khơng phải hồn tồn do sự phát triển của Y
học cổ truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng
trưởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên quy mơ tồn cầu, doanh số mua
bán cây thuốc hàng năm ước tính lên tới 16 tỷ Euro.
Khai thác q mức vì mục đích thương mại là nguyên nhân chủ yếu khiến
dược thảo ngày càng trở nên khan hiếm. Tại Việt Nam cũng đang gặp phải một số
hạn chế, khó khăn, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch phát triển dược
liệu, công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu, việc tiêu chuẩn hóa dược
liệu, cũng như việc hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược liệu. Có thể kể đến một số
ví dụ điển hình như tình trạng ni trồng và khai thác dược liệu ở nước ta hiện nay
cịn tự phát, quy mơ nhỏ dẫn đến sản lượng dược liệu không ổn định, giá cả biến
động; Việc khai thác dược liệu quá mức mà không đi đôi với việc tái tạo, phát triển
dược liệu đã dẫn đến số lượng lồi cây dược liệu có khả năng khai thác tự nhiên cịn
rất ít (trên cả nước hiện chỉ cịn khoảng 206 lồi cây dược liệu có giá trị có thể khai
thác tự nhiên), nhiều loài cây dược liệu quý hiếm trong nước đang đứng trước nguy
cơ cạn kiệt; Ví dụ: Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) là một
loài dây leo gỗ lớn. Kết quả điều tra đến năm 1986 đã xác định cây phân bố chủ yếu
ở các tỉnh phía Nam (từ vĩ độ 16015’ ở Phú Lộc - Thừa Thiên Huế trở vào), trên
phạm vi 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh. Từ năm 1980 - 1990 tính trung bình khai thác từ
1.000 - 2.500 tấn/năm, ở các tỉnh Gia Lai - Kon Tum, Nghĩa Bình, Quảng Nam - Đà
Nẵng, Đắk Lắk và Sông Bé (theo đơn vị hành chính lúc đó). Đến giai đoạn 1991 1995, mỗi năm chỉ còn dưới 200 tấn, (Nguyễn Tập và một số người khác 1986 và
1996). Đặc biệt là một số cây thuốc có nhu cầu dường như khơng hạn chế, như Ba
Kích (Morinda officinalis How); Đảng Sâm (Campanumoea javanica Blume) và các
loài Hoàng tinh thuộc chi Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố khá phổ
biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc, lượng khai thác những cây thuốc này hiện đã làm
suy giảm nghiêm trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức đã được đưa vào Danh


15
lục đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990, 1997, 2001, 2006),(Nguyễn

Tập, 2006)và Sách Đỏ Việt Nam - Phần thực vật, năm 1996, 2007 (Viện khoa học
và công nghệ Việt Nam, 2007), (Nguyễn Tập và cs, 2004).
Nhiều loài thuốc quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, trong đó 31 loài ở
mức bị đe dọa tuyệt chủng cao. Các cây thuốc trước kia có thể khai thác hàng chục
nghìn tấn/năm như: Ba kích, Đẳng sâm, Hồng đằng, Hồng tinh,... đã giảm rõ rệt.
Ơng Ngơ Quốc Luật, Viện Dược liệu, cho biết, ngay cả ở các khu bảo tồn thiên
nhiên, tình trạng khai thác cây thuốc cũng rất tùy tiện. Chẳng hạn, tại khu bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu, Phước Bửu (Bà Rịa - Vũng Tàu), từ năm 2003, hàng ngày
có khoảng 5-10 người tự do vào rừng lấy dây Ký Ninh (trị sốt rét) và vận chuyển ra
khỏi rừng một cách công khai với số lượng khoảng 80-100 kg dây tươi/người
(Thanh Niên (2002), Nguồn dược liệu việt nam có nguy cơ cạn kiệt
/>ngày 30/3/2002).
Tại khu bảo tồn thiên nhiên Ta Kou (Bình Thuận), thần xạ (một dược liệu có
cơng dụng chính là trị viêm xoang) bị khai thác với số lượng lớn, bán công khai cho
khách thập phương (Thanh Niên (2002), Nguồn dược liệu việt nam có nguy cơ cạn
kiệt />html ngày 30/3/2002).
Cao Bằng dù có trên 617 lồi cây thuốc, thuộc 211 họ thực vật, trong đó
nhiều loại quý hiếm, giá trị kinh tế cao như: Thanh thiên quỳ, Lan gấm, Hà thủ ơ,
Ba kích, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Sâm cau, Sa nhân,… nhưng ngày một cạn kiệt
do khai thác quá mức (Dương Thảo (2011), Cạn kiệt cây thuốc Việt Nam
/>
ngày

10/5/2011).
Vườn Quốc gia Hồng Liên được ví như kho thuốc quý của Việt Nam, nhưng
đáng lo ngại là kho thuốc này ngày một cạn kiệt vì tình trạng khai thác vơ tội vạ.
Đặc biệt cây Hồng liên chân gà - một cây thuốc quý, mọc tự nhiên đã được Sách
đỏ Việt Nam năm 1996 và 2007 xếp vào hạng rất nguy cấp nhưng vẫn tiếp tục bị
khai thác và người ta vẫn thấy chúng được bày bán ở chợ Sa Pa (Dương Thảo



16
(2011), Cạn kiệt cây thuốc Việt Nam ngày 10/5/2011).
Núi Ba Vì, từ lâu đã được nhiều người biết đến như một “núi thuốc nam” có
một khơng hai của vùng đồng bằng sông Hồng rộng lớn. Thế nhưng, qua hơn 20
năm được đồng bào người Dao tại đây khai thác và sử dụng, nguồn tài nguyên cây
thuốc đã gần như cạn kiệt, 12 loại cây thuốc ở đây đã gần như tuyệt diệt, trong đó
có: Hoa tiên, Huyết đằng, Bát giác tiên, Râu hùm, Hồng đằng (Nguyễn Thị Hịa,
1996). Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2001 ghi 114 lồi cây thuốc q hiếm,
thuộc 47 họ thực vật, thì năm 2006 đã tăng 139 loài thuộc 58 họ (Nguyễn Tập và cs
(2004). Một số loài gần như tuyệt chủng ngoài thiên nhiên, như Hoàng đàn
(Cupressus torulosa), Sâm ngọc linh (Panax vietnamensis),... Đầu năm 1986, do gỗ
Hoàng đàn (Cuppressus torulosa), có giá cao và thị trường mở rộng nên cộng đồng
địa phương ở Hữu Lũng, Lạng Sơn bắt đầu khai thác gỗ Hoàng đàn để bán. Đầu
tiên các cây to bị chặt, sau đó khai thác đến cây con, cành nhánh, gốc và rễ cây.
Thậm chí, mìn cũng được dùng để thu các rễ Hoàng đàn len lỏi trong các kẽ đá. Giá
bán từ 45.000 đến 120.000 đ/kg tùy theo kích cỡ của gỗ và rễ cây (Danh lục Đỏ cây
thuốc Việt Nam, 2001 và 2004). Với cách khai thác hủy diệt này, Hoàng đàn, một
loài cây quý, hiếm thuộc nhóm IA trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP đã gần như tuyệt
chủng ngoài thiên nhiên (Vũ Văn Dũng và Mai Thế Bồi, 2006).
Theo PGS.TS. Trần Công Khánh, Giám đốc Viện Nghiên cứu và Phát
triển cây thuốc cổ truyền dân tộc (CREDEP): “Chính vì khơng hiểu gì về cơng
dụng của cây thuốc, lại được các đầu nậu thu mua tận nơi nên đại đa số bà con
sống ở những nơi có cây thuốc sinh trưởng và phát triển đều khai thác theo kiểu
chặt tận gốc, nhổ cả rễ. Và thế là những thầy lang giàu kinh nghiệm chữa bệnh
giờ cũng chẳng dễ dàng gì kiếm được cây thuốc cho những bài thuốc gia truyền
của mình, để rồi một ngày nào đó nó sẽ trở thành các “bài thuốc chết” vì khơng
kiếm đâu ra cây thuốc nguyên liệu” (Trần Công Khánh, 2012).
Báo cáo của Tổng Công ty Dược Việt Nam cho thấy, Tổng công ty đã nhập
khẩu 182 loại Dược liệu với tổng khối lượng 18.300 tấn, với 81 loại nhập trên 100

tấn/loại. Trong đó, có 13 loại thuốc đi từ động vật và khoáng vật; 169 loại từ cây


17
thuốc, trong đó nhiều loại là thuốc bắc đầu vị, một số khơng có ở Việt Nam.
Trước thực tế đó, theo TS.Trương Quốc Cường, Việt Nam cần quy hoạch
nhiều vùng trồng dược liệu quy mô lớn trên cơ sở khai thác các vùng có lợi thế về
điều kiện tự nhiên, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây dược liệu; Phù
hợp với nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất
dược liệu; Dựa vào lợi thế các vùng truyền thống của các cộng đồng miền núi của
Việt Nam và các nghiên cứu của các nhà khoa học. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh công
tác bảo tồn và phát triển nguồn gen dược liệu. Để đảm bảo nguồn dược liệu chất
lượng cao, cần đẩy mạnh triển khai thực hiện GACP (thực hành tốt trồng cây dược
liệu (GAP) và thực hành tốt thu hái cây dược liệu hoang dã (GCP) (Awale S và cs,
2003). Điều này cũng được thể hiện rất rõ trong Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (được
ban hành theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ): nhằm phát huy thế mạnh, tiềm năng của Việt Nam, phát triển sản xuất thuốc từ
dược liệu, trong đó mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là phấn đấu sản xuất được 20%
nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước, thuốc sản xuất trong nước chiếm
80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%.
1.3. Khái qt tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên
thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Lo ngại trước tình hình vốn tài nguyên cây thuốc, cùng những kinh nghiệm
sử dụng cây thuốc của các cộng đồng đang bị mai một, nên ngay từ hội nghị lần thứ
40 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tháng 5 năm 1987 đã tái xác định những quan
điểm chính được đưa ra ở Hội nghị Alma - Ata từ năm 1979, là: “cần phải khởi
xướng những chương trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với
việc bảo tồn cây thuốc”.

Tháng 3 năm 1988, tại Chiang Mai - Thái Lan, một số Tổ chức quốc tế
(WHO, IUCN, WWF) đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hoàng gia Thái Lan tổ
chức một Hội thảo Quốc tế đầu tiên chuyên về bảo tồn cây thuốc. Từ diễn đàn của
Hội thảo này, một lần nữa các nhà khoa học đã khẳng định về tầm quan trọng và vai
trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Đồng thời,


18
kêu gọi Liên Hợp Quốc và các quốc gia thành viên cùng với các Tổ chức quốc tế
khác cần có những hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc
chính là bảo tồn giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH), trong các nền văn hóa của mỗi
quốc gia. (WHO - IUCN – WWF, 1993).
Tiếp theo Hội nghị Quốc tế Bảo tồn cây thuốc, tổ chức ở Thái Lan năm 1988,
năm 1993 WHO, IUCN và WWF đã đưa ra một tài liệu “Hướng dẫn bảo tồn cây
thuốc” (Giudeline on Conservation of Medicinal Plants). Đây không phải là loại tài
liệu về phương pháp nghiên cứu, nhưng những người biên soạn đã có chủ ý đề cập
từ khâu điều tra nghiên cứu cho đến tiến hành khai thác sử dụng, phát triển trồng
thêm và quản lý cây thuốc, đều là những hoạt động có liên quan và phục vụ cho
mục đích bảo tồn. Tuy nhiên, để cho cơng tác bảo tồn cây thuốc có hiệu quả, cần
phải căn cứ vào tình hình của mỗi quốc gia, từ đó đưa ra các giải pháp và chương
trình hành động phù hợp. (WHO - IUCN – WWF, 1993).
Năm 1993 trên toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn, đến năm 1997 đã có
12.754 khu bảo tồn được Liên hợp quốc cơng nhận. Ngồi ra, cịn khoảng hơn
17.500 điểm khác khơng được đưa vào danh sách của Liên hợp quốc vì diện tích
nhỏ hơn 1.000 ha, không đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu của quốc tế. Tổng diện
tích khoảng 8 triệu km2. Dù ở dạng nào, các khu bảo tồn này đã được quản lý nhằm
mục đích bảo vệ nghiêm ngặt các dạng tài nguyên cho đến việc khai thác tài nguyên
được kiểm sốt hoặc được sử dụng theo mục đích khác, tất cả các khu bảo tồn đều
góp phần, bằng cách này hay cách khác vào mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
Mặc dù con số về các khu bảo tồn trên đây là khá ấn tượng, song chúng cũng

chỉ đại diện cho khoảng 6% tổng diện tích bề mặt trái đất và chỉ có 3,5% tổng diện
tích đất đai của thế giới thuộc loại được bảo bệ nghiêm ngặt cho mục đích nghiên
cứu khoa học. Có lẽ diện tích các khu bảo tồn nguyên vị sẽ không bao giờ vượt quá
7 đến 10% diện tích bề mặt trái đất, vì các vùng đất cịn lại có tầm quan trọng sinh
học khác đã được quản lý cho mục đích sản xuất,…
Mặt khác, trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1.500 vườn thực vật, đang
lưu giữ và trồng trọt một lượng rất lớn các loài thực vật, ước chừng khoảng 80.000
loài trong điều kiện nhân tạo, mỗi vườn khoảng vài trăm đến hàng nghìn lồi, trong


19
đó có các lồi cây thuốc (Heywood, 1992). Vườn thực vật lớn nhất thế giới là Vườn
Thực vật Hoàng gia Anh Quốc tại Kew lưu giữ khoảng 38.000 loài, trong đó bảo
tồn rất nhiều lồi cây thuốc. Vai trị quan trọng của các vườn thực vật trong việc bảo
tồn đa dạng sinh học nói chung, cây thuốc nói riêng cũng đã được minh họa bởi
việc mở rộng mạng lưới của 19 vườn thực vật ở Mỹ với Trung tâm bảo tồn thực vật.
Tại đây ước tính có 3.000 taxon đặc hữu ở Mỹ bị đe dọa tuyệt chủng (Sriplang K và
cs, 2007).
Ngoài ra, các vườn thực vật cũng tham gia vào chương trình hồi phục các
lồi thực vật nguy cấp và các hệ sinh thái bị suy thối. Sự đóng góp của các vườn
thực vật đối với cơng tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các loài đang bị đe dọa
ngoài tự nhiên. Theo hướng này, các vườn thực vật cung cấp cây giống cho các
nghiên cứu và vùng trồng cấy cây thuốc. Chúng cũng là nơi triển khai các hoạt động
giáo dục kỹ năng và ý thức bảo tồn cho cộng đồng. Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên
thế giới hiện được triển khai theo hai hình thức chính:
+ Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên vị hay tại chỗ (in situ);
đây là hình thức bảo tồn thực hiện tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Theo hình thức này, các lồi cây thuốc bị đe dọa được bảo tồn ngay tại nơi chúng
phân bố hay đã từng phân bố.
+ Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị (ex situ): thường thực hiện tại

các vườn thực vật, các trang trại hoặc vườn rừng. Hình thức này cịn bao gồm cả các
biện pháp bảo tồn trong các phịng thí nghiệm và viện nghiên cứu (các ngân hàng
hạt, ngân hàng mô,...).
Để hoạt động bảo tồn đạt kết quả, nhiều hoạt động khác được triển khai trong
đó đặc biệt chú trọng tới cơng tác giáo dục về bảo tồn, nâng cao năng lực quản lý
(hoạch định chính sách, pháp luật, tổ chức hoạt động) và kỹ thuật phục vụ công tác
bảo tồn (kỹ thuật nhân giống, chăm sóc, bảo vệ cây trồng,…).
Cho tới nay, cơng tác bảo tồn cây thuốc đã có nhiều thành quả, các phương
pháp nghiên cứu và triển khai đã được thống nhất để áp dụng trên phạm vi thế giới.
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này cần có sự tính tốn phù hợp
với thực tế từng quốc gia.


×