i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................4
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................................8
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..................................................................14
1.3.1. Vị trí địa lý................................................................................................14
1.3.2. Khí hậu- thuỷ văn .....................................................................................14
1.3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Trường Hà, huyện Hà Quảng .......................16
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................18
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có...................................................18
2.3.2. Phương pháp chuyên gia ..........................................................................18
2.3.3. Phương pháp điều tra................................................................................18
ii
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn ...........................................................................20
2.3.5. Phương pháp đánh giá, phân tích và xử lý số liệu ....................................21
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................................24
3.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật ......................................................................24
3.1.1. Kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh trên núi đá..............................24
3.1.2. Kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh trên núi đất...............................26
3.1.3. Kiểu rừng trồng ........................................................................................27
3.2. Tính đa dạng thực vật thân gỗ .........................................................................28
3.2.1. Đa dạng cấp độ loài ..................................................................................28
3.2.2. Chỉ số đa dạng của các taxon thực vật thân gỗ.........................................31
3.2.3. Đa dạng bậc chi ........................................................................................32
3.2.4. Đa dạng bậc họ .........................................................................................34
3.2.5. Đa dạng về dạng sống...............................................................................34
3.2.6. Đa dạng về công dụng ..............................................................................35
3.2.7. Đa dạng nguồn gen quí hiếm ....................................................................36
3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ......38
3.3.1. Nguyên nhân trực tiếp ..............................................................................38
3.3.2. Nguyên nhân gián tiếp ..............................................................................40
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ, đặc biệt là những loài cây
quý hiếm tại Khu rừng đặc dụng Pác Bó................................................................42
3.4.1. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng .................................42
3.4.2. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng...............................................43
3.4.3. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh học 44
3.4.4. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn .............45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................46
KẾT LUẬN............................................................................................................46
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................48
PHỤ
LỤC........................................................................................................................
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
ĐDSH
Đa dạng sinh học
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
UBND
Úy ban nhân dân
VQG
Vườn Quốc gia
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sử dụng của các loài thực vật thân gỗ .............................................22
Bảng 2.2 Thang phân chia dạng sống thực vật thân gỗ khu vực nghiên cứu theo
phương pháp của Raunkiaer (1934) ............................................................23
Bảng 3.1 Tóm tắt danh lục thực vật thân gỗ tại rừng đặc dụng Pác Bó......................28
Bảng 3.2. Số lồi và tỷ lệ % số lồi thực vật thân gỗ của rừng đặc dụng Pác Bó với
Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng, Yên Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thượng,
Xuân Liên ....................................................................................................31
Bảng 3.3. Các chỉ số đa dạng của các taxon thực vật thân gỗ ....................................31
Bảng 3.4 Các chỉ số họ, chi của rừng đặc dụng Pác Bó so với Thần Sa
Phượng Hồng, n Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Xuân Liên.......................32
Bảng 3.5 Số lượng loài, chi 10 họ thực vật thân gỗ tại rừng đặc dụng Pác Bó ..........32
Bảng 3.6 Các chi có số lồi lớn nhất tại khu vực nghiên cứu.....................................33
Bảng 3.7 Phổ dạng sống của hệ thực vật Khu rừng đặc dụng Pác Bó ........................35
Bảng 3.1 Giá trị sử dụng của hệ thực vật....................................................................33
Bảng 3.9 Thực vật quý hiếm trên địa bàn nghiên cứu ................................................37
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Đường biểu diễn số lồi của các họ thực vật ...............................................34
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống.
Rừng khơng chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), điều hồ khí hậu,
phịng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hố, chống sói
mịn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng
tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Rừng có được
những chức năng đó là nhờ ĐDSH. ĐDSH là nguồn tài ngun q giá nhất, vì nó
chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, là sự sống
cịn và tiến hóa của các loài sinh vật.
Bảo tồn ĐDSH ngày nay đã trở nên hết sức quan trọng trên phạm vi toàn thế giới,
đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra và ảnh hưởng nghiêm trọng
tới đời sống của người dân. Nghiên cứu về ĐDSH hiện nay là một vấn đề có tính
chiến lược, trong đó đa dạng thực vật chiếm vị trí hàng đầu vì thực vật có vai trị quyết
định tồn bộ sự sống của các sinh vật khác. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều
vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và
phát triển bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do vị trí địa
lý nên Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của Đông Nam Á.
Từ kết quả nghiên cứu khoa học trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà khoa học nhận
định Việt Nam là một trong mười nước ở châu Á và một trong mười sáu nước trên
thế giới có tính ĐDSH cao.
Khu rừng đặc dụng Pác Bó có Tổng diện tích 1.385 ha, trong đó: rừng trên núi
đá 897,33ha, rừng trên núi đất 296,84ha, rừng trồng 24,22ha, (diện tích Khu di tích
536,92 ha theo Quyết định số 1146/QĐ-TTg ngày 29/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu
di tích lịch sử Pác Bó, tỉnh Cao Bằng).
2
Khu di tích lịch sử Pác Bó, Cao Bằng thuộc xóm Pác Bó xã Trường Hà, huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 55km về phía bắc, là nơi sau
hơn 30 năm đi tìm đường cứu nước, ngày 28/1/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chọn
để trở về Tổ quốc trực tiếp chỉ đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Và chính tại
đây, Người đã có nhiều chủ trương và quyết định quan trọng góp phần cho sự thành
công của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Khu di tích bao gồm 42 di tích gốc tiêu biểu như cột mốc 108, núi Các Mác,
suối Lê Nin, hang Cốc Bó (tên địa phương có nghĩa là đầu nguồn), hang Lũng Lạn,
hang Ngườm Vài (trên núi Các Mác), bàn đá lịch sử nơi Bác Hồ làm việc, lán
Khuổi Nặm,…. mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc đang được bảo tồn và được khôi phục
một phần để phục vụ khách tham quan du lịch. Ngồi ra Pác Bó cịn là nơi được
thiên nhiên ưu đãi có núi non hùng vĩ sơn thuỷ hữu tình do vậy hàng năm Khu di
tích đón trên 25.000 lượt khách đến để thăm quan du lịch vừa kết hợp với du lịch văn
hóa, lịch sử với du lịch sinh thái. Do vậy các tác động từ hoạt động du lịch và các
hoạt động khác của con người tới mơi trường sinh thái tại Pác bó là khơng hề nhỏ.
Chính vì vậy, cơng tác bảo tồn tính ĐDSH, bảo vệ vốn gen quí cũng như các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã được tỉnh Cao Bằng rất quan tâm. Trong những
năm qua, Khu rừng đặc dụng Pác Bó chưa có điều tra, đánh giá tài nguyên rừng,
đánh giá được giá trị, tiềm năng và ý nghĩa của một khu bảo tồn, khu di tích lịch sử..
Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật thân gỗ Khu rừng đặc dụng Pác Bó, làm
cơ sở cho cơng tác bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật vùng đá vôi, tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ tại khu vực rừng đặc dụng Pác
Bó, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học cho trạng thái rừng ở khu
rừng đặc dụng Pác Bó nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được một số kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng tại khu rừng đặc
dụng Pác Bó và tính đa dạng thực vật thân gỗ trong các kiểu thảm thực vật rừng tại
khu rừng đặc dụng Pác Bó.
+ Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng và đề xuất một số giải
pháp bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Bổ sung dẫn liệu về tính đa dạng của thực vật thân gỗ và thảm thực vật của hệ
sinh thái rừng là cơ sở khoa học cho bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là những dẫn liệu cập nhật và là cơ sở khoa học cho việc
đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật thân gỗ trong hệ sinh thái rừng đặc dụng
Pác Bó.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về thảm thực vật
Sự khác nhau về điều kiện khí hậu và đất đai tạo ra các kiểu rừng có thành
phần, cấu trúc và giá trị kinh tế rất khác nhau. Các nhân tố quan trọng nhất trong
việc phân hoá các kiểu thảm thực vật rừng nhiệt đới là lượng mưa, nhiệt độ gắn liền
với đai độ cao.
Thảm thực vật rừng hay lớp phủ cây cỏ trên mặt trái đất, gồm các quần thể thực
vật thân gỗ, không những cung cấp lâm sản phục vụ cho đời sống con người, mà cịn
có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế tác hại của thiên tai như lũ lụt, hạn
hán, bão lốc,... (Thái Văn Trừng, 1978, 1999). Phân loại thảm thực vật là một nội dung
quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Thảm thực vật được hình thành, tồn
tại và phát triển trên nhiều điều kiện khác nhau. Vì vậy, sắp xếp và phân loại chúng là
vấn đề rất khó và đã có nhiều hệ thống phân loại khác nhau.
Phân chia theo các điều kiện sinh thái: Sennhicop (1941, 1964) đưa ra quan
điểm phân loại rừng theo nơi sống và quần xã thực vật, trên đó có các kiểu thảm
thực vật đặc trưng. Kiểu phân loại này được dùng nhiều với loại đồng cỏ sử dụng
làm cơ sở chăn nuôi và các quần xã cây trồng. Warming (1896) phân chia thảm
thực vật thành kiểu thảm thực vật thủy sinh, hạn sinh, ẩm sinh, trung sinh. Đây là
hệ thống phân loại lâu đời.
Phân loại theo cấu trúc ngoại mạo: Theo trường phái này quần hợp là đơn
vị cơ bản của lớp phủ thực vật. Dấu hiệu được dùng làm cơ sở phân loại là hình
thái ngoại mạo của thảm thực vật - đó là dạng sống ưu thế cùng điều kiện nơi sống.
Tiêu biểu cho trường phái này có Rubel (1930), Mausel (1954), Ellenberg, Mueller
và Dombois (1967).
Theo Schmitthusen (1959), ở châu Âu có 2 hệ thống phân loại thảm thực vật
chủ yếu đó là hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun – Blanquet (1928),
được thực hiện chủ yếu bởi các nhà thực vật học theo trường phái của Pháp và hệ
thống phân loại các quần thực vật chủ yếu được thực hiện bởi những nhà địa thực
vật của Đức.
5
Về phân loại rừng phục vụ các mục đích kinh doanh rất đa dạng với nhiều
trường phái và phương pháp phân loại khác nhau như: trường phái Liên Xô, trường
phái Pháp, trường phái Hà Lan, trường phái Hoa Kỳ, Canada… Nói chung tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà mỗi trường phái lựa chon mục đích chủ đạo và đưa ra
nguyên tắc phân loại khác nhau. (Dẫn theo Phùng Ngọc Lan, 1986).
Liên Xơ là một nước có lịch sử lâu dài về vấn đề phân loại rừng theo điều kiện
tự nhiên. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ 20, Morodop G.F (1904) mới là người đặt
nền móng vững chắc cho vấn đề phân loại rừng phục vụ kinh doanh. Theo ông, thì
kiểu rừng là tập hợp các lâm phần có thể khác nhau về những đặc trưng thứ yếu
nhưng tương tự nhau về lập địa, đặc biệt là về nhân tố thổ nhưỡng. Ông đã tiến hành
phân loại rừng theo 5 yếu tố thành rừng:
▪Đặc tính sinh thái học của lồi cây cao.
▪Hồn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất…).
▪Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ giữa chúng với động vật.
▪Nhân tố lịch sử địa chất.
▪Tác động của con người.
Kế thừa học thuyết của Morodop G.F. và trên quan điểm coi rừng là một sinh
địa quần lạc, Sukhatrép V. N. (1928) đã xây dựng nên trường phái phân loại kiểu
rừng mà theo ông thì phải dựa vào những đặc điểm tổng hợp để phân loại. Khi tiến
hành phân loại rừng thì yếu tố đều tiên cần phải chú ý là địa hình, sau đó là thực bì
và thổ nhưỡng (ở đây địa hình tuy không phải là thành phần của quần lạc sinh địa
nhưng nó nhân tố có ảnh hưởng lớn đến điều kiện hồn cảnh, thơng qua đó có
ảnh hưởng đến các thành phần khác của sinh địa quần lạc). Sukhatrép chủ trương
dùng các đơn vị phân loại cơ bản của quần lạc thực vật là quần hợp để xác định
ranh giới của kiểu quần lạc sinh địa, vì nó có khả năng phản ánh điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng của quần lạc sinh địa.
Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất được phân chia thành 9 lớp
quần hệ sau là: lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ đồng cỏ, lớp quần hệ cây bụi nhỏ và
nửa cây bụi, lớp quần hệ sống 1 năm, lớp quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ thực vật
hồ nước nội địa và lớp quần hệ thực vật biển.
6
UNESCO (1973) đã công bố một khu phân loại thảm thực vật thế giới dựa
trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1:2000 000. Hệ
thống đó được sắp xếp như sau [18]:
Lớp quần hệ
Dưới lớp quần hệ
1.A1. Nhóm quần hệ
1.A1.1. Quần hệ
1.A1.1.1. Dưới quần hệ
Theo hệ thống phân loại này thì thảm thực vật thế giới có 5 lớp quần hệ là:
1. Lớp quần hệ rừng kín (Close forest)
2. Lớp quần hệ rừng thưa (Open stand of tree)
3. Lớp quần hệ cây bụi (Scrubland)
4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã có liên quan (Dwarf – Scrubland
related communities)
5. Lớp quần hệ trảng cỏ (Herbaceous Vegetation)
Nghiên cứu về tính đa dạng số lượng loài và số lượng taxon của hệ thực vật:
Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số lồi thực vật thế giới là
275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 155.000 - 160.000 lồi, thực vật khơng có hoa
30.000 - 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên thế giới, Van lop (1940) đưa ra con
số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu có nhất thế giới là
Brazil 40.000 lồi và quần đảo Malaixia 45.000 lồi. Hệ thực vật giàu lồi liên quan
khơng chỉ có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi mà còn phụ thuộc vào các nhân tố
lịch sử. Trung Âu có 3500 lồi, 800 chi, 120 họ (1/6,6/29,2 tức là một họ có 6,6 chi
và 29,2 lồi) trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2900 lồi 936 chi 155 họ(1/6/12,2)
(Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Theo Phạm Hồng Hộ (1999-2003), hệ thực vật trên thế giới như sau: Pháp có
khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ khoảng 12-14.000 lồi, Canada có
khoảng 4.500 lồi kể cả lồi du nhập, cả Bắc Mỹ có trên 14.000 lồi, Malaysia và
Indonesia có khoảng 25.000 lồi.
7
Lê Trần Chấn và cs (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật ở các vùng như
sau: vùng hàn đới (đất mới: 208 lồi); vùng ơn đới (Litva: 1439 loài), Cận nhiệt đới
(Palextin: 2334 loài); vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió mùa (Philippin: 8099 lồi, Bắc
Việt Nam: 5609 loài.
Theo Maxwell and Elliott (2001) tại Vườn quốc gia Doi Suthep-Pui ở miền
Bắc Thái Lan, với diện tích 261km2 có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thường xanh có
độ phong phú về lồi cây có mạch cao nhất (930 loài) so với các loại rừng khác:
rừng rụng lá-tre nứa có 740 lồi, rừng hỗn giao có 755 lồi, rừng nửa rụng lá - Sồi,
có 533 lồi, rừng thường xanh – Thơng có 540 lồi.
Cho đến nay, chưa có đầy đủ các tài liệu nói về hệ thực vật của các nước Đơng
Dương. Ngồi bộ sách nổi tiếng Flore générale de l’Indochine của Lecomte xuất bản
tại Pari (1907 - 1951). Một số cơng trình tổng qt ít nhiều nói về hệ thực vật Đông
Dương như Vidal (1960). Những công trình lớn khác cần được kể đến là Bộ Thực
vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam viết bằng tiếng Pháp, do Aubreville (1960 –
1997) chủ biên, bộ sách gồm 29 tập bộ Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam
từ bao gồm 74 họ cây có mạch (chưa đầy 20% tổng số các họ) do các nhà thực vật
Pháp biên soạn.
Nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ
Ramin và cs. (2016), nghiên cứu đa dạng thực vật thân gỗ trong rừng tại khu
vực Ghalagol thuộc Khorramabad, tỉnh Lorestan, Iran. Kết quả thống kê cho thấy
có 11 lồi thực vật thân gỗ: Acer cinerascens, Quercus brantii var. persica,
Cotoneaster morulus, Pyrus syriaca, Amygdalus sp., Cerasus brachypetalus,
Crataegus meyeri, Daphne mucronata, Salix sp., Fraxinus sp., và Lonicera
nummulari.
Markos Kuma (2016) nghiên cứu đa dạng loài thực vật thân gỗ trong rừng ở
Wolaita, Ethiopia. Kết quả cho thấy có tổng số 80 lồi thân gỗ thuộc 43 họ đã được
xác định. Trong số các họ trong khu vực, có 1 họ (Fabaceae) là họ chiếm ưu thế nhất
và đóng góp 10 lồi (12,5%). 26 họ (Acanthaceae, Aloaceae, Anacardiaceae,
Annonaceae, Apiaceae, Araliaceae, Bignoniaceae, Dracaenaceae, Ebenaceae,
Ericaceae, Flacourtiaceae, Guttiferae, Hypericaceae, Lamiaceae, Melianthaceae,
Olacaceae, Oliniaceae, Podocarpaceae, Rubiacea, Santalaceae, Solanaceae,
8
Thymelaeaceae, Ulmaceae) là những họ ít chiếm ưu thế nhất và mỗi họ chỉ đóng góp
một lồi (32,5%). Nhưng 16 họ còn lại (Combretaceae, Oleaceae, Capparidaceae,
Celastraceae, Euphorbiaceae, Moraceae, Myrtaceae, Rubiaceae, Sapindaceae,
Tiliaceae, Apocynaceae, Asteraceae, Myrsinaceae, Proteaceae, Rhamnaceae và
Rutaceae) đã đóng góp 44 loài (55%).
Remedios A. S. Và Rafael F. del C. (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến sự đa dạng của các loài thực vật thân gỗ của rừng sồi khô phân mảnh theo mùa
ở Mixteca Alta, Oaxaca, Mexico. Kết quả đã xác định có 46 lồi thực vật thân gỗ
trong thành phần loài cây rừng.
Mekonen và cs. (2015) nghiên cứu đa dạng loài thực vật thân gỗ trong rừng tự
nhiên vùng Woynwuha, Ethiopia. Kết quả thống kê cho thấy có 69 lồi thực vật
thân gỗ thuộc 41 họ và 59 chi. Họ đậu (Fabaceae) là họ có nhiều loài nhất trong
khu vực nghiên cứu.
Tesfay và cs. (2019) khi tiến hành nghiên tại phía Nam Tigray, Ethiopia. Các
tác giả đã xác định có 64 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 52 chi và 37 họ.
Trong đó: 22 loài cây gỗ (34.38 %), 25 loài cây bụi (39.06 %), 13 loài (20.31 %)
gỗ/bụi, và 4 loài dây leo (6.25%).
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những nghiên cứu về thảm thực vật
Trước năm 1960 các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật chủ yếu được thực
hiện bởi các nhà khoa học người nước ngoài như: Chevalier (1918); Maurand (1943);
Dương Hàm Nghi (1956); Rollet, Ly Văn Hội và Neay Sam Oil (1958),… (Dẫn theo
Nguyễn Thị Thoa, 2014).
Từ năm 1960, Loschau đưa ra một khung phân loại rừng theo trạng thái ở
Quảng Ninh. Bảng phân loại này đã phân thành 4 trạng thái như sau (Dẫn theo
Nguyễn Thị Thoa, 2014):
Rừng loại I: gồm những đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi.
Rừng loại II: gồm những rừng non mới mọc
Rừng loại III: gồm tất cả các rừng đã bị khai thác trở nên nghèo kiệt, tuy cịn
có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ.
Rùng loại IV: rừng nguyên sinh chưa bị khai phá.
9
Đây là hệ thống phân loại rừng đã được áp dụng khá rộng rãi ở nước ta trong
việc điều tra tái sinh rừng cũng như điều tra tài nguyên rừng theo khối trạng thái.
Viện điều tra Quy hoạch rừng cũng áp dụng hệ thống này vào việc phân loại trạng
thái rừng phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng.
Hệ thống phân loại hệ sinh thái rừng Việt Nam Thái Văn Trừng (1978, 1999) đã
căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân loại thảm thực vật
rừng Việt Nam. Tư tưởng học thuật của quan điểm này là trong một môi trường sinh
thái cụ thể chỉ có thể xuất hiện một kiểu thảm thực vật nguyên sinh nhất định. Trong
môi trường sinh thái đó, có 5 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh ảnh hưởng quyết định
đến tổ thành loài cây rừng, hình thái, cấu trúc và hình thành nên những kiểu thảm thực
vật rừng tương ứng. Căn cứ vào cơ sở lí luận trên, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm
thực vật rừng Việt Nam thành các kiểu thảm thực vật có trên đất lâm nghiệp như sau:
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: kiểu rừng có diện tích lớn, phân bố
rộng khắp Việt Nam, nằm trong vành đai nhiệt đới, thường phân bố ở độ cao 700 m
(miền Bắc) và 1000 m (miền Nam) trở xuống. Nơi đây có nhiệt độ trung bình hàng
năm 20 - 25oC, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 15 - 20oC, lượng mưa hàng năm
1.200 - 3.000 mm, mùa mưa ẩm và mùa khô phân biệt rõ, mùa khô kéo dài 3 tháng,
độ ẩm trung bình khoảng 85%. Rừng có cấu trúc 3 - 5 tầng (Tầng trội, tầng tán, tầng
dưới tán, tầng cây bụi, tầng cỏ và quyết). Thực vật rừng ở đây phần lớn là các lồi
cây nhiệt đới, khơng có chồi ngủ qua đơng, một số lồi thân mang hoa quả, lá cây
nhẵn bóng, đầu lá thường có mũi lồi.
•
Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới,
•
Kiểu rừng kín lá cứng hơi khơ nhiệt đới,
•
Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khơ nhiệt đới,
•
Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khơ nhiệt đới,
•
Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khơ á nhiệt đới núi thấp,
•
Kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao khơ nhiệt đới,
•
Kiểu trng bụi gai hạn nhiệt đới,
•
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp,
•
Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng,lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp,
•
Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới ẩm núi vừa,
10
•
Kiểu quần hệ khơ lạnh vùng cao,
•
Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
Trần Ngũ Phương (1970) đã xây dựng bản phân loại rừng miền Bắc, trong đó
chú ý đến việc nghiên cứu qui luật diễn thế thứ sinh, diễn biến độ phì, các tính chất
vật lý, hố học và dinh dưỡng đất qua các giai đoạn phát triển của rừng. Bảng phân
loại gồm có các đai rừng và kiểu rừng sau:
A. Đai rừng nhiệt đới mưa mùa
1. Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ngập mặn, bao gồm các kiểu phụ
thổ nhưỡng rừng mắm (Avicenia marina), rừng đước (Bruguiera gymnorrhiza),
rừng vẹt (Bruguiera erioperata) và các kiểu phụ thứ sinh.
2. Kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh
3. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
4. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thung lũng
5. Kiểu phụ rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi
B. Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa
6. Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh
7. Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi
C. Đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao
Trên quan điểm sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1978, 2001) đã xây dựng
bảng phân loại rừng Việt Nam. Trong hệ thống này, tác giả đã sắp xếp các kiểu
thảm thực vật hiện có ở Việt Nam vào một khung hợp lý, qui định được trật tự trước
sau giữa các nhân tố sinh thái, đồng thời lại theo một trật tự giảm dần từ kiểu tốt
nhất đến kiểu xấu nhất. Đây là một cơng trình tổng quát, đáp ứng được quy hoạch
sinh thái. Tuy nhiên theo tác giả thì bản phân loại này thuộc loại đặc biệt hay mang
tính chất địa phương của một vùng hay một nước. Bảng phân loại được chia làm 2
nhóm: nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng thấp (có độ cao dưới 1000 mét ở miền
Nam và dưới 700 mét ở miền Bắc) và nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng cao (có
độ cao trên 1000 mét ở miền Nam và độ cao trên 700 mét ở miền Bắc.
- Nhóm các kiểu thảm ở độ cao dưới 1000 m ở miền Nam, dưới 700 m ở
miền Bắc có các kiểu sau:
11
+ Các kiểu rừng rú kín vùng thấp:
▪ Rừng kín thường xanh mưa hơi ẩm nhiệt đới: là quần thụ nhiều tầng, cao
25 - 30 m, cây gỗ lớn thường xanh, các lồi cây chủ yếu: Dầu, Sao, Kền kền,
Chị chỉ, Chò nâu, Dầu rái, Táu, Vên vên,…
▪ Kiểu rừng kín nửa rụng lá khơ nhiệt đới: là quần thụ phải bao gồm có 25% -75%
cây rụng lá. Lồi cây chủ yếu là các loài thuộc các họ: Dầu, Bàng, Tử vi, Dâu tằm, Xoan,
Bời lời, Đậu, Trôm, Mỡ, Bồ đề, Lim, Sau sau, Nứa.
▪ Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới: kiểu này có cấu trúc đơn giản, gồm hai
tầng, tầng cao gồm những cây rụng lá cao trung bình 25 m, tầng dưới cao 15 - 20 m.
Các loài cây chủ yếu: Tử vi, Thung, Đậu, Dẻ, Sau sau, Gạo, Sổ, Bồ đề, Xoan, Thẩu tấu
lông, Thành ngạnh,…
▪ Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khơ nhiệt đới: kiểu này ít gặp ở Việt Nam.
Thường ở ven biển và Nam Trường Sơn.
+ Các kiểu rừng thưa:
▪ Kiểu rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới: phân bố ở các tỉnh Đắc
Lắc, Thuận Hải, Buôn Ma Thuột, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây, Hoà Bình.
▪Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khơ á nhiệt đới núi thấp: phân bố ở Sơn La,
Đà Lạt.
▪ Các kiểu rừng thưa trên có đặc điểm chính là tầng cây gỗ thưa cây. Các loài
cây chủ yếu là: Dầu, Bàng, Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Sơn, Thẩu tấu lông, Me
rừng…
+ Các kiểu trảng, truông:
▪ Kiểu trảng cây to, cây bụi cao, khô nhiệt đới (gặp nhiều ở miền Nam, ở miền
Bắc gặp ở Hà Bắc, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh). Đặc điểm của kiểu này là tầng ưu
thế sinh thái là tầng cỏ, trong tầng cây thì số cây to, nhỏ cây bụi rất thưa thớt. Thực
vật chủ yếu là các cây thuộc các họ Lúa, họ Tuế, họ Thầu dầu, họ Trôm và Cỏ lào.
▪ Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới (thường gặp ở vùng thấp và cao trung
bình). Nét đặc trưng là thành phần thực vật chủ yếu là cây bụi có gai và thảm cỏ
thưa thớt.
12
- Nhóm các kiểu thảm vùng núi có độ cao trên 1000 m (miền Nam) và trên
700 m (miền Bắc) gồm:
+ Các kiểu rừng kín:
▪Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (thường gặp ở
miền Bắc)
▪Kiểu rừng kín hỗn hợp lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp (thường gặp
ở miền Bắc)
▪ Kiểu rừng lá kim ẩm ôn đới núi vừa (thường gặp ở vùng núi cao như dãy
Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Tà Pìng, Nam Trung Bộ).
▪ Đó là các kiểu rừng vùng cao, có các quần thụ cây gỗ kín rậm. Thực vật
gồm: Dẻ, Re, Ngọc lan, Sau sau, Cáng lò, Tre gầy, Giang, Nghiến, Kim giao,
Hoàng đàn.
+ Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
▪ Kiểu quần hệ khô vùng cao. Đó là rú cây bụi nhỏ, trảng cỏ cao, cỏ thấp,
nhóm lồi ưu thế gồm: Dẻ, Ĩc chó, Cỏ lách, Cỏ lào, Ngải cứu.
▪ Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (thường gặp ở đỉnh núi cao như Fanxipan, Tà
Pình, Tây Cơn Lĩnh…) nhóm lồi ưu thế, đặc trưng gồm: Dẻ, Pơ mu, Đỗ quyên,
Thông…
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) đã đưa ra
khung phân loại thảm thực vật ở Việt Nam có thể thể hiện được trên bản đồ
1:2.000.000. Bảng phân loại gồm 5 lớp quần hệ:
- Lớp quần hệ rừng rậm.
- Lớp quần hệ rừng thưa.
- Trảng cây bụi.
- Trảng cây bụi lùn.
- Trảng cỏ.
Trong đó, dưới lớp quần hệ là phân quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ và thấp
nhất là dưới quần hệ. Bảng phân loại này đã được một số tác giả áp dụng để tiến
hành phân loại thảm thực vật trong nghiên cứu của mình như: Trần Đình Đại
13
(1990), Trần Đình Lý (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn (1996) (Dẫn theo Lê Đồng
Tấn, 2000).
Vũ Đình Huề (1975) đã đề nghị phương pháp phân loại rừng phục vụ mục
đích kinh doanh. Theo tác giả, kiểu rừng là một loạt các xã hợp thực vật thuộc một
kiểu trạng thái trong phạm vi một kiểu điều kiện thực bì rừng và tương ứng có một
biện pháp lâm sinh thích hợp.
Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật, còn
các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con người…là
yếu tố phát sinh của kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp.
Đối với mỗi miền đều có những cơng trình nghiên cứu như: ở miền Bắc có
cơng trình của Trần Ngũ Phương (1970); ở miền Nam có cơng trình thảm thực vật
Nam Trung Bộ của Schmid (1974). Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản
đồ thảm thực vật Bắc Trung Bộ. Có thể nói đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực
vật Việt Nam (Dẫn theo Lê Đồng Tấn, 2000).
Những nghiên cứu về đa dạng thực vật
Đỗ Ngọc Đài và cs. (2008) nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch
vùng đệm VQG Vũ Quang. Kết quả đã thống kê được 349 loài thực vật thuộc 215
chi và 79 họ. Trần Văn Mùi (2004) đã lập Danh lục thực vật VQG Cát Tiên với
1.610 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 724 chi, 162 họ, 75 bộ. Ngô Tiến Dũng
(2004) đã thống kê ở VQG Yok Đơn có 566 lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc
290 chi và 108 họ. Ngơ Tiến Dũng và cs. (2005), đã thống kê được có 565 lồi có
ích trong tổng số 854 lồi thực vật của VQG Yok Đơn. Trong đó nhóm tài ngun
cây lấy gỗ đã thống kê được 158 loài chiếm 18,5% tổng số loài trong toàn hệ thực
vật. Nguyễn Quốc Trị (2006) đã xây dựng bản danh lục thực vật tại VQG Hoàng
Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 họ, trong 6 ngành. Kết quả nghiên cứu, điều
tra hệ thực vật ở Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng, Hậu Giang (Vi Thị Hân và cs.,
2009) đã xác định được 201 loài, 153 chi, 80 họ thực vật. Phạm Hồng Ban & cs.
(2010) đã xác định được 333 loài thuộc 196 chi và100 họ của 5 ngành thực vật bậc
cao có mạch ở phía Tây Khu BTTN Xn Liên, tỉnh Thanh Hóa. Hồng Danh
Trung & cs. (2010) đã điều tra về thành phần loài thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt,
14
Nghệ An, đã xác định được 426 loài thuộc 271 chi và 116 họ của 5 ngành thực vật
bậc cao có mạch. Phan Hồi Vỹ (2011) đã xác định được hệ thực vật ở Khu BTTN
An Tồn, tỉnh Bình Định có 625 lồi thực vật thuộc 370 chi, 138 họ của 4 ngành
thực vật bậc cao có mạch. Trần Minh Hợi và Nguyễn Xuân Đặng (2008) khi nghiên
cứu tại VQG Xuân Sơn (Phú Thọ) đã xây dựng được danh lục hệ thực vật ở với 180
họ, 680 chi, 1.217 loài thực vật bậc cao có mạch.
Nguyễn Gia Lâm (2003), đã thống kê thành phần lồi thực vật Bình Định có
155 họ, 1625 loài. Trần Thế Liên (2004) nghiên cứu đa dạng thực vật Bắc Trung
Bộ, đã lập được bản danh lục thực vật gồm có 4133 lồi thực vật bậc cao có mạch,
thuộc 1211 chi của 224 họ. Đặng Thái Dương (2010) đã điều tra và thống kê được
239 loài thực vật thuộc 185 chi, 84 họ tại đảo Cồn Cỏ, trong đó chiếm ưu thế là
ngành Ngọc Lan. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và thảm thực vật ở Vùng Dự án
Hành lang xanh tỉnh Thừa Thiên - Huế đã ghi nhận được 869 loài thực vật bậc cao
có mạch, thuộc 489 chi và 131 họ (Leonid V. Averyanov và cs., 2005).
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lý
Rừng đặc dụng Pác Bó nằm trong quần thể Khu di tích Quốc gia đặc biệt
Pác Bó, trên địa bàn xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, cách Trung
tâm Thành phố Cao Bằng 52 km về phía Bắc, là nơi có núi non hùng vĩ, sơn thủy
hữu tình.
Tổng diện tích quy hoạch 536,92 ha theo Quyết định số 1146/QĐ-TTg ngày
29/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Theo quyết định phê duyệt Đề án xây dựng
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Pác Bó, tỉnh Cao Bằng thì
tổng diện tích rừng (Rừng đặc dụng) là 1.385 ha.
1.3.2. Khí hậu- thuỷ văn
Khu vực nghiên cứu mang đặc điểm đặc trưng khí hậu, thủy văn của huyện Hà
Quảng (Cao Bằng).
1.3.2.1. Khí hậu
Huyện Hà Quảng (Cao Bằng) thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng
lạnh, khơ hanh và có gió mùa đông bắc; Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu
15
nóng ẩm, mưa nhiều; mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thường
lạnh, ít mưa.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm từ 19,80C đến 21,60C, mùa hè có nhiệt
độ trung bình dao động từ 250C đến 280C, mùa đơng có nhiệt độ trung bình từ 140C
đến 180C.
Lượng mưa: Hà Quảng là một trong những huyện có lượng mưa bình qn cao
nhất trên tồn tỉnh. Lượng mưa trung bình năm 1.637 mm. Mưa tập trung chủ yếu
từ tháng 6 - 9, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Trong mùa khô lượng mưa chỉ
chiếm 20 - 30% lượng mưa cả năm và thời kỳ khô hạn nhất là từ tháng 12 đến tháng
3 năm sau.
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm từ 850 - 1.000 mm. Từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau lượng nước bốc hơi lớn hơn lượng mưa, gây nên tình trạng thiếu
nước và khơ hạn nghiêm trọng.
Độ ẩm khơng khí: Trung bình trong năm đạt 84 - 85%, tháng có độ ẩm cao nhất
là tháng 7 độ ẩm đạt 88 - 89%, tháng có độ ẩm thấp là tháng 12, đạt 80 - 82%.
Gió: Có 2 hướng gió chính là gió mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau, gió mùa Đơng Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11.
1.3.2.2. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của huyện Hà Quảng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa
và khả năng điều tiết của lưu vực, có thể chia ra làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và
mùa cạn.
Mùa lũ: Thường bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Tuy nhiên,
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi 1 tháng nhưng ít
khi xảy ra.
Lượng nước trên các sơng, suối trong mùa lũ chiếm khoảng 65-80% lượng
nước cả năm. Sự phân phối dịng chảy của các tháng khơng đều, lũ lớn thường tập
trung vào các tháng 6,7,8.
Mùa cạn: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, có năm muộn là tháng
6, 7; thời gian cạn kiệt nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Nhìn chung, chế độ thuỷ văn
của huyện trong mùa cạn có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố như dòng chảy,
16
lượng mưa và các điều kiện khác của lưu vực như diện tích các hồ chứa nước, thổ
nhưỡng, thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vơi và các yếu
tố khí hậu.
1.3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội xã Trường Hà, huyện Hà Quảng
Xã Trường Hà hiện nay được sáp nhập từ 02 xã Nà Sác và Trường Hà cũ, Đây là
một xã vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hà Quảng cách trung tâm
huyện Hà Quảng là 8 km. xã có 13.2 km đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc,
quản lý 25 mốc chính từ mốc 654 - 678 và hai mốc phụ là 662/1 và 662/2, là một trong
những xã thuộc vùng đồng của huyện Hà Quảng, xã có khu di tích Quốc gia đặc biệt
Pác Bó, khu di tích lịch sử Kim Đồng, là xã điểm đầu của cột mốc Km 00 đường Hồ
Chí Minh đi qua, thuận lợi cho giao thương hàng hoá, phát triển các ngành nghề
thương mại- dịch vụ.
Tổng diện tích tự nhiên là 4.884,12 ha, trong đó: đất sản xuất nơng nghiệp
551,95 ha, đất lâm nghiệp 3952,85 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 4,3 ha, đất phi nơng
nghiệp 283,32 ha. Địa hình của xã khá phức tạp, có độ cao từ 250m đến 800m so
với mực nước biển chủ yếu là núi đá vôi và được chia thành hai tiểu vùng rõ rệt.
- Vùng đồng có độ cao trung bình từ 250 đến 500m so với mực nước biển,
dạng địa hình này hiện đang được nhân dân canh tác cây hàng năm( lúa nước, thuốc
lá, mía), là vùng thấp nên địa hình tương đối bằng phẳng, lưu thông đi lại dễ dàng.
- Vùng cao địa hình chủ yếu là các thung lũng hẹp. Là địa hình núi cao có độ
cao từ 500m đến 800m so với mực nước biển, dạng địa hình này hiện đang được
nhân dân canh tác ngô, đỗ tương, lạc... và khoanh ni tái sinh rừng. Với địa hình
núi cao nên đường xá đi lại khó khăn ảnh hưởng đến việc áp dụng khoa học vào sản
xuất cũng như lưu thơng hàng hóa cịn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế xã hội của vùng.
Xã Trường Hà có 11 xóm với 816 hộ với 3.328 nhân khẩu, bao gồm 04 dân
tộc cùng chung sống là: Tày, Nùng, Mông, Kinh trong đó dân tộc Tày có 335 hộ
chiếm 41 %, dân tộc Nùng là 389 hộ chiếm 48 %, dân tộc Mông là 84 hộ chiếm 10
%, dân tộc Kinh có 8 hộ chiếm 1%. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,
17
cây trồng chính trong địa bàn xã là: lúa, ngơ, thuốc lá, cây lạc và cây dâu tằm; Vật
nuôi chủ yếu là: Trâu, bò, dê, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng...
Hiện nay xã có 11/11 xóm có đường ơ tơ đến trung tâm xóm, các trục đường
xóm, liên xóm đã căn bản được bê tơng hóa, tổng chiều dài đường liên xóm đã được
nhựa hóa là 21,8 km, đường làng ngõ xóm đã được bê tơng hóa là 23,4 km và 5,5 km
đường đi bộ phục vụ mục đích du lịch. Xã có hệ thống kênh mương dài 29,6 km, tưới
tiêu cho khoảng 95 % diện tích các xóm vùng đồng. Phần diện tích cịn lại tưới tiêu chủ
yếu phụ thuộc vào nước mưa và các nguồn khe rạch. Hệ thống điện lưới quốc gia đến
được 11/11 xóm và có 99,8 % số hộ sử dụng điện. Xã có 02 Trạm y tế 02 Phòng khám
quân dân y nằm ở khu vực trung tâm, gần các tuyến đường chính thuận tiện cho
việc đi lại khám chữa bệnh của nhân dân. Các cơng trình giáo dục tại xã gồm 1
trường THCS và Tiểu học, 01 trường Tiểu học và 02 trường Mầm non, trong đó
trường THCS Pác Bó và Tiểu học Pác bó đã đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ hộ nghèo
tồn xã chiếm 17.8 %, hộ cận nghèo chiếm 10,9. Tuy đời sống cịn nhiều khó khăn
nhưng nhân dân ln đồng thuận đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước. Hệ thống chính trị từ xã đến xóm ln được
kiện tồn củng cố, tình hình an ninh chính trị - trật tự an tồn ln ổn định, đường
biên cột mốc quốc gia ln được giữ vững.
18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài giới hạn đối tượng nghiên cứu về đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu rừng
đặc dụng Pác Bó.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Nghiên cứu tính đa dạng các kiểu thảm thực vật
Nội dung 2. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ
Nội dung 3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học thực
vật thân gỗ
Nội dung 4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ tại Khu rừng đặc
dụng Pác Bó
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có
Đề tài kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực
nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu hiện có để hệ thống hóa các thơng tin đã có liên quan đến
nội dung của đề tài.
Nguồn kế thừa từ các Báo cáo kinh tế xã hội năm 2019, 6 tháng đầu năm 2020
của các cấp, Bản đồ kiểm kê rừng, hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch ba loại rừng, …
2.3.2. Phương pháp chuyên gia
Việc lấy mẫu gửi giám định và phân loại thực vật được sự hỗ trợ, giúp đỡ của
các chuyên gia về phân loại thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
2.3.3. Phương pháp điều tra
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng thực vật của Nguyễn
Nghĩa Thìn trong “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật”, 1997 [130].
19
Tiến trình nghiên cứu thảm thực vật được tiến hành theo Nguyễn Nghĩa
Thìn (1997) [130], như sau:
Bước 1: Trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ thảm thực vật sơ thảo, xây
dựng tuyến đại diện, sử dụng GPS, địa bàn để xác định các tuyến và điểm nghiên
cứu ngoài thực địa.
Bước 2: Thiết lập, đo đếm các chỉ tiêu trong ơ tiêu chuẩn diện tích 500 m2
(đối với thảm thực vật rừng trên núi đá), 1000m2 (đối với thảm thực vật rừng trên
núi đất có nhiều đá lộ đầu) và 2000m2 (đối với thảm thực vật rừng trên núiđất).
Bước 3: Xác định tên cây và ghi chép các chỉ số về thực vật
Bước 4: Áp dụng hệ thống phân loại các đơn vị thảm thực vật trên quan điểm
của Thái Văn Trừng (1978) khi đánh giá các đơn vị thảm thực vật Việt Nam để xác
định và mô tả các kiểu thảm thực vật của khu vực nghiên cứu.
- Lập tuyến điều tra: trên cơ sở tài liệu thu thập được về diện tích đất đai và
bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình, đề tài tiến hành lập các tuyến
điều tra, nhằm xác định phân bố của các đối tượng nghiên cứu, dự kiến địa điểm bố
trí ơ tiêu chuẩn. Tuyến điều tra được xác định đại diện cho khu vực nghiên cứu,
đảm bảo bao qt tồn bộ các dạng địa hình và các quần xã thực vật rừng ở khu
vực nghiên cứu. Để điều tra tính đa dạng thực vật hướng tuyến được lập vng góc
với đường đồng mức. Trên tuyến, tiến hành ghi chép đặc điểm các kiểu thảm thực
vật hoặc các sinh cảnh, thống kê các loài thực vật đã gặp và các tác động tự nhiên
hay do con người lên thảm thực vật. Trên các tuyến nếu gặp những điểm đặc trưng
nhất thì tiến hành thu mẫu, lập các ơ tiêu chuẩn.
- Điều tra theo ô tiêu chuẩn
Để tiến hành đánh giá thảm thực vật rừng, đề tài xây dựng các ô tiêu chuẩn
dọc theo các tuyến điều tra.
Việc lập ô tiêu chuẩn trên với mỗi quần xã thực vật rừng hoặc sinh cảnh khác
nhau, đề tài tiến hành lập các ơ tiêu chuẩn điểm hình tạm thời và thu thập những
thông tin theo phương pháp điều tra lâm học. Khi tiến hành điều tra, các ơ tiêu
chuẩn có diện tích 500m2 ( 25x20 m)
Đối với tầng cây gỗ: Trong ô tiêu chuẩn đo đếm và định vị các loại cây gỗ cần
ghi tên của tất cả các cây gỗ vào trong ô, cây nào chưa biết tên sẽ lấy tiêu bản và
20
đánh số vào phiếu để định loại.
Đối với cây gỗ sẽ đo đếm các chỉ tiêu sau:
+ Đường kính thân cây tại độ cao ngang ngực (D1,3, cm) được xác định thông qua
chu vi thân cây, đo bằng thước dây với độ chính xác đến mm.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo bằng
thước Blumeleiss với độ chính xác đến dm.
+ Đường kính tán lá (DT, m) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến dm,
đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông - Tây và Nam - Bắc,
sau đó lấy trị số bình qn.
Các số liệu đo đếm được ghi vào mẫu biểu.
Thực hiện điều tra theo 03 tuyến, mỗi tuyến điều tra 06 ÔTC, tổng cộng có 18
ÔTC.
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp điều tra thông qua các bảng hỏi, phỏng vấn linh hoạt
với các câu hỏi mở, phỏng vấn bán cấu trúc… Phỏng vấn sâu những người có kinh
nghiệm như:
- Phỏng vấn cán bộ địa phương: Được thực hiện đầu tiên nhằm tìm hiểu tình
hình chung về kinh tế - xã hội: Dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, tình hình
khai thác và sử dụng tài nguyên rừng.
- Phỏng vấn những người dân tại các gia đình gần khu vực rừng đặc dụng hoặc
trên đường họ đi rừng khai thác, thu hái thực vật rừng làm dược liệu và thực
phẩm, hoặc ở chợ. Phỏng vấn chủ yếu được thực hiện tại xóm Pác Bó và các
xóm lân cận. Các hộ phỏng vấn được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu phân
tầng ngẫu nhiên.
- Sử dụng bảng câu hỏi: đề nghị liệt kê đầy đủ tên những loài lâm sản được
người dân trong vùng sử dụng lấy gỗ, làm thực phẩm, dược liệu bằng tiếng dân tộc
của họ để tránh được sự nhầm lẫn tên cây giữa các ngơn ngữ, văn hóa khác nhau.
- Phỏng vấn cán bộ BQL Khu di tích: Cuộc phỏng vấn này nhằm tìm hiểu tình
hình chung về quản lý rừng và đất rừng của Khu bảo tồn, các chính sách, chương
trình thực hiện tại vùng đệm và việc sử dụng lâm sản, tài nguyên rừng của các cộng