Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) QUAN điểm của CHỦ NGHĨA mác – LÊNIN về TÍNH tất yếu đặc điểm của THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội LIÊN hệ với THỰC TIỄN VIỆT NAM QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội bỏ QUA CHẾ độ tư bản CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.61 KB, 16 trang )

ƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KHOA HỌC
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
TÍNH TẤT YẾU ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI BỎ QUA CHẾ ĐỘ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN NGỌC KHÁ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN ĐĂNG KHOA
MSSV-LỚP: 46.01.611.050 – TLH.B


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................1
2.

Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận.........................1

3.

Phương pháp nghiên cứu..........................................2

4.

Ý nghĩa của tiểu luận................................................2


PHẦN NỘI DUNG...............................................................2
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yếu
đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội............2
1.1.

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội.............................................................................2
1.2.

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội..................................................................................4
2. Thực tiễn Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa............................................5
2.1.

Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ

qua chế độ TBCN............................................................5
2.2.

Thực tiễn Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã

hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa...............................6
PHẦN KẾT LUẬN................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................10


LỜI CẢM ƠN

Qua một khoảng thời gian gắn bó học tập học phần Chủ
nghĩa xã hội khoa học, cùng với giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Ngọc Khá. Con xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy đã
tận tình và tâm huyết hướng dẫn con hoàn thành học phần chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Con xin chúc thầy có thật nhiều sức khỏe, gặp nhiều điều
may mắn, và có thật nhiều niềm vui trong cuộc sống. Và con xin
chúc thầy gặt hái được nhiều thành công và ngày càng vững bước
trên con đường giảng dạy mà thầy đã chọn. Con xin chân thành
cảm ơn!
Sinh viên thực
hiện
Trần Đăng Khoa


Danh Mục Chữ Viết Tắt
Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa tư bản
Xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa cộng sản
Thời kỳ quá độ
Tư bản chủ nghĩa

CNXH
CNTB
XHCN
CNCS
TKQĐ
TBCN



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với bản chất, đặc điểm của CNTB với những lợi nhuận to lớn
của các nước tư bản lớn trên thế giới dựa vào tiềm lực kinh tế,
quân sự của mình gây ra những cuộc chiến tranh xung đột trên thế
giới để thu về lợi ích. Những cuộc chiến tranh để lại những thiệt hại
nặng nề cho quần chúng nhân dân lao động, tình trạng nghèo đói
ngày càng tăng lên, gia tăng khoảng cách giàu nghèo chênh lệch
rõ ràng. Xét về nhiều khía cạnh với bản chất đặc điểm của XHCN
và tính ưu việt của XHCN. Dựa vào điều kiện khách quan, chủ quan
và tình hình thực tiễn của nước ta, nhà nước ta đã lựa chọn con
đường quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN
Vấn đề nhận thức và sự lựa chọn con đường phát triển
XHCN, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH. Tiến
lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam đó là sự phát triển tất
yếu ở Việt Nam được Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ Tịch Hồ Chí
Minh vạch ra vào năm 1930 (trong Chính cương vắn tắt, sách lược
vắn tắt, trong luận cương chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam)
Và ngày càng được hoàn thiện hơn trong các kỳ Đại hội Đảng.
Trong sự nghiệp phát triển đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay. nhận thức được tính tất
yếu con đường quá độ đi lên CNXH mang tính cấp thiết chính vì lí
do đó em quyết định chọn đề tài “quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên
hệ với thực tiễn Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN”
làm đề tài nghiên cứu.



2

2.

Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Tìm hiểu đặc điểm tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH

và quá trình Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.

3.

Phương pháp nghiên cứu

-

Nghiên cứu tài liệu

-

Tham vấn chuyên gia

4.

Ý nghĩa của tiểu luận
Qua bài tiểu luận nhằm giúp em cũng như mọi người có một

cái nhìn rõ hơn về thời kỳ quá độ đi lên CNXH của nhà nước ta và
tính tất yếu mà đảng ta lựa chọn con đường bỏ qua CNTB đi lên
CNXH.

PHẦN NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yếu
đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.
hội

Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác –

Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã
hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó khơng có
giai cấp đối kháng con người từng bước trở thành người tự do. Bởi
vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, từ CNTB lên CNXH
tất yếu là phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. Mong muốn có
ngay một chế độ xã hội XHCN tốt đẹp để thay thế xã hội TBCN bất


3

công, tàn ác là những điều tốt đẹp, là khát vọng chính đáng; song
theo các nhà kinh điển, giai cấp vơ sản cần phải có thời gian để cải
tạo xã hội cũ do giai cấp bóc lột dựng nên và xây dựng trên nền
mịng ấy lâu đài của CNXH. Nói chung khái quát lại, thời kỳ quá độ
lên CNXH là một tất yếu, vì:
Thứ nhất: CNTB và CNXH khác nhau về chất nên phải có
bước “đệm”. CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được
xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về các tư liệu sản xuất;
dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở

chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình
thức là nhà nước và tập thể; khơng cịn các giai cấp đối kháng,
khơng cịn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần
phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
Thứ hai: để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH.
CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình
độ cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ
thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn có cơ sở vật chất – kỹ
thuật đó cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những
nước chưa từng trải qua quá trình cơng nghiệp hóa tiến lên CNXH,
thời khắc quyết định cho việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
cho CNXH có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến
hành cơng nghiệp hóa XHCN.
Thứ ba: để xây dựng các quan hệ XHCN vì chúng khơng tự
nảy sinh từ CNTB.
Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng
CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN.
Sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội


4

XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và
phát triển các quan hệ đó.
TKQĐ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tế – xã
hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác
nhau. Đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ
cao thì khi tiến lên CNXH, TKQĐ có thể tương đối ngắn. Những
nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB ở mức độ trung bình,

đặc biệt là những nước cịn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có
nền kinh tế lạc hậu thì TKQĐ thường kéo dài với rất nhiều khó
khăn, phức tạp. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB
lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ
bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực (kinh
tế, chính trị, tư tưởng – văn hóa) của đời sống xã hội
Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà
sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá
độ từ CNTB lên CNCS:
1, Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải
qua CNTB phát triển. Cho đến thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNCS từ
CNTB phát triển chưa từng diễn ra;
2, Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải
qua CNTB phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và
các nước Đông Âu trước đây. Trung Quốc, Việt Nam và một số nước
XHCN khác ngày nay, theo đúng lý luận
Mác – Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những
trình độ phát triển khác nhau.
1.2.

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội


5

Đặc điểm của thời kỳ quá độ là sự đan xen giữa các yếu tố
của xã hội mới với các yếu tố của xã hội cũ, chúng vừa thống nhất
vừa đấu tranh với nhau trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
-


Đó là sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh
tế, đạo đức, tịnh thần của CNTB và những yếu tố mới mang
tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh chưa phải là CNXH
đã phát triển trên cơ sở của chính nó.

-

Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi
xây dựng thành cơng XHCN.

Có thể khái qt những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ
lên CNXH thành 4 lĩnh vực như sau:
Trên lĩnh vực kinh tế: Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng
này, vận dụng vào nước Nga, V.I.Lênin cho rằng, trong thời kỳ quá
độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng
hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế XHCN.
Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ thiết lập, tăng cường
chun chính vơ sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân nắm
và sử dụng quyền lực nhà nươc trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành
xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị của giai
cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân,
tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những
phần tử thù địch chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai
cấp giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Trong thời kỳ quá độ
còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản



6

và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là
Đảng Cộng sản từng bước xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp
thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân
dân.
Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu của nền kinh tế nhiều
thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều
giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,
các giai cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Trong xã
hội còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp
chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của
xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
2. Thực tiễn Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.1.
Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua
chế độ TBCN
Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi và khó
khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
-

Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến,

trải qua các cuộc chiến tranh tàn khốc, quá độ lên CNXH, bỏ qua
chế độ TBCN.

-

Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nữa phong kiến lực

lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo
dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực
dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm


7

cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân
ta.
-

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh

mẽ, cuốn hút tất cá các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất
vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu
sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các
dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
-

Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH,

cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các
nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn
tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc
gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa bình,

độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiền bộ xã hội gặp nhiều
khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, lồi
người nhất định sẽ tiến tới CNXH.
2.2.
Thực tiễn Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đã được Đại hội IX của Đảng
chỉ rõ: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Xác định con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là


8

hoàn toàn phù hợp với quy luật chung đối với các nước đi lên chủ
nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay, phù hợp với điều kiện lịch sử
của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, đó là một tất yếu khách
quan, được thể hiện ở cả phương diện lý luận và phương diện thực
tiễn.
-

Bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách

quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
ở nước ta.

-

Bỏ qua chế độ TBCN ở đây thực chất là rút ngắn một cách

đáng kể quá trình đi lên CNXH ở nước ta đưa nhanh nền kinh tế
nước ta lên sản xuất lớn XHCN.
-

Bỏ qua chế độ TBCN ở đây chúng ta phải biết tiếp thu, tranh

thủ tận dụng những thành tựu của nhân loại dưới TBCN, đặc biệt là
vốn, công nghệ hiện đại để phát triển nhanh nền kinh tế trong
nước.
-

Bỏ qua chế độ TBCN ở đây chúng ta phải biết phát huy khai

thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh tế trong nước để phát triển
nhanh nền kinh tế. Thơng qua những hình thức tổ chức kinh tế,
q độ trung gian thích hộ với mọi nguồn lực.
-

Bỏ qua chế độ TBCN là sự tạo ra biến đổi về chất của xã hội

trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu
dài với nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất q độ địi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát
vọng lớn của tồn Đảng, toàn dân.



9

Ở nước ta lựa chọn con đường quá độ tiến thẳng lên CNXH
bỏ qua chế độ TBCN đây là một con đường hợp lý đúng đắn đối với
nước ta do những lý do sau đây:
-

Sự lựa chọn này phù hợp với xu thế của thời đại Lênin đã chỉ

rõ: “Tất cả các dân tộc đều sẽ đi lên CNXH. Đó là điều không thể
tránh khỏi” sự lựa chọn phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng
của đông đảo quần chúng nhân dân lao động của nước ta, phù hợp
với nhu cầu vươn lên làm chủ xã hội. Vì chỉ có CNXH mới thực sự
có một chế độ dân chủ cơng bằng, tiến bộ xã hội.
-

Nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc

xâm lược (Pháp – Mỹ) rất tốn kém. Về thực chất hai cuộc kháng
chiến này chính là chống TBCN. Khi hịa bình nước ta khơng thể
quay lại phát triển kinh tế theo con đường TBCN hơn nữa nền kinh
tế tư bản từ khi ra đời đã thể hiện bản chất bóc lột.
-

Trên thế giới đã có nhiều nước phát triển theo con đường

TBCN nhưng kết quả chỉ có một ít nước có nền kinh tế phát triển.
Còn lại theo nhận xét của Kissingter (một nhà tư bản tài chính) thì
Châu Phi đói, Châu Á nghèo, Châu Mĩ La Tinh nợ nần chồng chất.


Nước ta thẳng tiền lên CNXH bỏ qua TBCN vì chúng ta được
những điều kiện khách quan và chủ quan của con đường quá độ
tiến thằng lên CNXH mà bỏ qua chế độ TBCN mà Lênin đã đưa ra.
-

Điều kiện khách quan: Chúng ta quá độ đi lên CNXH trong

điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại trên thế giới đang
phát triển hết sức mạnh mẽ làm cho lực lượng sản xuất mang tính
quốc tế hóa ngày càng cao và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các


10

Quốc Gia trong quá trình phát triển ngày càng lớn. Do đó các nước
phải mở rộng kinh tế với bên ngồi đó là xu thế thiết yếu của thời
đại trong q trình đó cho phép chúng ta có thể tranh thủ tận
dụng được những thế mạnh từ bên ngoài đặc biệt là vốn, công
nghệ tiên tiến hiện đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường
v.v…
-

Điều kiện chủ quan: +, giai cấp vơ sản đó phải giành được

chính quyền.
+, Phải có Đảng, Mác–Xít–Lênin-Nít
lãnh đạo.
+, Phải xây dựng được khối liên minh
Cơng - nơng đồn kết vững chắc.
Q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy

nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật khách quan của
cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930
của Đảng đã chỉ rõ: sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân
chủ, nhân dân, sẽ tiến lên CNXH. Đây là sự lựa chịn dứt khoát và
đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc,
nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
PHẦN KẾT LUẬN
Những nội dung tư tưởng về thời kỳ quá độ lên CNXH của Hồ
Chí Minh khơng chỉ là sự tiếp thu, kế thừa những giá trị trong hệ
thống lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ, mà còn
được bổ sung, phát triển trong điều kiện lịch sử mới; qua đó, tiếp


11

tục khẳng định và làm sáng rõ bản chất khoa học, cách mạng của
chủ nghĩa Mác - Lênin.
Như vậy, chúng ta hồn tồn có thể khẳng định rằng, con
đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa
chọn là con đường phát triển rút ngắn theo phương thức quá độ
gián tiếp bỏ qua chế độ TBCN quá độ lên con đường XHCN. Đó là
con đường phát triển tất yếu, khách quan, hợp quy luật theo tiến
trình phát triển lịch sử - tự nhiên của cách mạng Việt Nam, là sự
vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Với tính ưu việt của XHCN, với đặc điểm thực tiễn, trong điều
kiện lịch sử của Việt Nam quyết định bỏ qua chế độ TBCN quá độ

Xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân đây là một sự
lựa chọn mang tính tất yếu sự lựa chọn sáng suốt, hợp lý, đúng
đắn của Đảng và nhân dân ta.


10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu giáo trình bài giảng từ PGS.TS Nguyễn Ngọc Khá
2. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam. (Thứ Tư, 29/8/2018). Thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và thực tiễn trên thế giới một thế kỷ qua.
/>3. Tạp chí Tuyên Giáo. (Thứ Hai, 26/8/2019). Tư tưởng Hồ Chí Minh
về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam - Giá trị và những luận
điểm cần bổ sung, phát triển.
/>4. Tạp chí Quốc phịng tồn dân. (27/4/2021). Xây dựng Nhà nước
của dân, do dân, vì dân là phù hợp quy luật và thực tiễn việt nam.
/>


×