Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

ĐỀ tài phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập công đánh giá sự tác động của các nhân tố đó đến thu nhập công ở VN giai đoạn 2016 nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.88 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH CƠNG
ĐỀ TÀI
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập công. Đánh giá sự tác động của các

nhân tố đó đến thu nhập cơng ở VN giai đoạn 2016-nay
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Lớp học phần:
Giảng viên:
Nhóm trưởng:
Thành viên:

Hà Nội, 2022
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU

NHẬP CÔNG............................................................................................................................................................................... 5
1.1. Trình độ phát triển kinh tế.................................................................................................................. 5
1.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên..................................6
1.3. Trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn...........................7
1.4. Trình độ nhận thức của dân chúng..................................................................................... 8
1.5. Năng lực pháp lí của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của Chính phủ
..................................................................................................................................................................................................................... 8


CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CÔNG VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐỐ ĐẾN THU NHẬP CÔNG Ở VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2016-NAY................................................................................................................................................................. 10
2.1. Trình độ phát triển kinh tế............................................................................................................... 10
2.1.1. Thực trạng của sự ảnh hưởng này đến Việt Nam giai đoạn 2016-nay
............................................................................................................................................................................................................ 10

2.1.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế tới thu nhập công tại Việt nam

giai đoạn 2016-nay.............................................................................................................................................. 12
2.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên..............................14
2.2.1. Thực trạng về sự tác động của tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên

đến thu nhập công ở VN giai đoạn 2016-nay............................................................ 14
2.2.2. Tầm ảnh hưởng của tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên tới thu

nhập công tại Việt nam giai đoạn 2016-nay................................................................ 16
2.3.Trình độ tố chức hoạt động thanh tốn và hạch toán..........................17
2.3.1. Thực trạng về sự tác động của hoạt động thanh tốn và hạch tốn đến thu nhập

cơng ở VN giai đoạn 2016-Nay......................................................................................................... 17
2.3.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ tổ chức hoạt động thanh toán và hạch toán tới thu

nhập công tại Việt nam giai đoạn 2016-nay................................................................ 18
2.4. Trình độ nhận thức của dân chúng.................................................................................. 19
2.4.1. Thực trạng về sự tác động của trình độ nhận thức của dân chúng đến thu20

nhập công của Việt Nam giai đoạn 2016-nay............................................................ 20
2.4.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ nhận thức của dân chúng tới thu nhập công tại

Việt nam giai đoạn 2016-nay................................................................................................................ 21
2.5. Năng lực pháp lý của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của chính phủ
................................................................................................................................................................................................................ 21


2


2.5.1. Năng lực pháp lý của bộ máy nhà nước ảnh hưởng đến thu nhập công Việt
Nam giai đoạn 2016-nay............................................................................................................................. 21
2.5.2. Hiệu quả hoạt động của Chính phủ ảnh hưởng đến thu nhập công Việt Nam giai

đoạn 2016-nay............................................................................................................................................................ 25
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI THU

NHẬP CÔNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-NAY.................................................... 27
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................................... 28

3


LỜI MỞ ĐẦU
Thu nhập cơng là q trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận của
cải xã hội hình thành nên các quỹ tài chính Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế và phi kinh tế phát sinh trong quá trình hình

thành nên các quỹ tài chính của Nhà nước.Thu nhập cơng được xây dựng trên nền tảng
kinh tế đó là sự trao đối giữa các nghĩa vụ: các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ trích
chuyển một phần thu nhập vào Ngân sách nhà nước để hình thành các quỹ tài chính của
Nhà nước đổi lại nhà nước có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả các nguồn thu nhập này. Có

năm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập cơng bao gồm: Trình độ phát triển kinh tế,
trình độ tố chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn, trình độ nhận thức của dân chúng,
năng lực pháp lý của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của Chính phủ.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CƠNG
1.1. Trình độ phát triển kinh tế
Thu nhập cơng chủ yếu được hình thành từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra, muốn
thu nhập cơng tăng lên một cách bền vững thì chỉ có cách duy nhất là thúc đẩy nền kinh
tế, tạo ra ngày càng nhiều giá trị gia tăng chứ không phải là Nhà nước dùng quyền lực ép
buộc dân chúng và các tổ chức kinh tế trích chuyển thu nhập cho mình nhiều hơn.

GDP là cơ sở duy nhất và bền vững nhất của thu nhập công, mối
quan hệ giữa GDP và thu nhập công được mô tả bằng công thức:

Thu nhập công =f(GDP)
Mọi nguồn vay hay viện trợ chỉ đáp ứng nhu cầu tạm thời và đều
phải trích từ thuế để trả nợ trong tương lai, vì vậy chăm lo phát triển
kinh tế chinh là chăm lo nguồn thu nhập cơng trong tương lai.
Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quyết định đặc biệt tới các nước đang phát triển. Nó là
tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo, giảm khoảng cách tụt hậu với các nước
phát triển, củng cố quốc phịng, an ninh chính trị, tạo niềm tin cho cộng đồng quốc tế. Tăng
trưởng kinh tế tạo điểu kiện giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập và phúc lợi xã hội cho
nhân dân. Từ đó tạo đã cho nhà nước thu ngân sách nhà nước. Của cải xã hội làm ra ngày
càng tăng thu nhập công cũng ngày càng tăng mà không tăng gánh nặng cho xã hội.
Mặt khác, thu nhập công ngày càng tăng, nhà nước có đủ điều kiện hơn để đầu tư cho
các cơng trình sự nghiệp các chương trình phúc lợi xã hội các cơ sở hạ tầng phục vụ phát

triển đất nước...Nhân dân được hưởng nhiều lợi ích hơn từ các cơng trình cơng đó. Tạo cơ
sở vật chất cho xã hội phát triển. Từ đó, giúp kinh tế tăng trưởng nhanh hơn, thu nhập công
lại được đảm bảo, lại là điều kiện để giúp kinh tế tăng trưởng nhanh hơn. Đó là mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tương hỗ nhau, cùng tạo đà cho nhau phát triển. Và ngược lại nếu nền
kinh tế chậm phát triển, tụt hậu, của cải xã hội tạo ra ít, tình trạng thất nghiệp gia tăng thì sẽ
làm giảm đáng kể thu nhập cơng. Muốn ổn định kinh tế thì nhà nước lại phải tăng thêm chi
tiêu công, khi mà nguồn thu nhập công khơng đủ bù đắp các khoản chi tiêu
cơng thì gây ra tình trạng mất cân đối ngân sách. Tình trạng này càng nghiêm trọng thì sẽ
dẫn đến làm tụt hậu thêm nền kinh tế, thu ngân sách quá gắt gao lại gây ra tình trạng mất

5


ổn định chính trị, nhân dân khơng tin tưởng vào nhà nước nữa. Cái vòng
luẩn quẩn này sẽ lặp lại mãi nếu khơng có chính sách giải quyết phù hợp.

Chính vì vậy, một nền kinh tế phát triển là mảnh đất màu mỡ cho thu
nhập công tăng trưởng, là tiền để cần thiết để phát triển xã hội. Thu
nhập công cũng chính là địn bẩy cho nền kinh tế quốc gia đi lên.

Sơ đồ mối quan hệ giữa thu nhập công và sự phát triển kinh tế:

Trong đầu tư phát triển kinh tế, nếu hiệu quả càng cao (tỷ suất
doanh lợi của nền kinh tế càng lớn) thì giá trị sản phẩm thặng dư
tạo ra càng nhiều, tạo điều kiện tăng tỷ lệ động viên của NSNN.
1.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia thuộc sở hữu của Nhà nước. Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu toàn dân thực hiện khảo sát, tìm kiếm, bảo quản, giữ gìn, quản lý,
khai thác, sử dụng. Vì vậy, nếu quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú và dồi dào thì


6


việc khai thác tài nguyên sẽ làm tăng thu cho NSNN, thu nhập công sẽ tăng.
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, được cung cấp bởi tự
nhiên như đất đai, sơng ngịi và các mỏ khống sản. Tài ngun thiên nhiên có 2 dạng: tái
tạo được và khơng tái tạo được. Ví dụ, rừng là tài nguyên tái tạo, dầu mỏ là tài nguyên
không tái tạo được. Sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên giải thích một số khác biệt về

mức sống của các quốc gia. Quốc gia nào có nguồn tài nguyên dồi dào
thường có mức sống cao hơn những quốc gia có ít nguồn tài ngun.
Theo thống kê cho thấy đóng góp chính của nhân tố “tài ngun thiên nhiên”
cho ngân sách là thuế đất đai, các loại thuế/phí mơi trường, thuế khai thác, sử
dụng tài nguyên và một số hình thức thu khác. Tùy theo từng quốc gia và từng
giai đoạn khác nhau mà cách thức và phần đóng góp này là khác nhau.

Các nước giàu tài nguyên thiên nhiên thường đưa ra các chính sách hấp
dẫn để khai thác nguồn tài nguyên nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh
tế. Theo lý thuyết lợi thế so sánh, các nước thường xuất khẩu các nguồn tài
nguyên có lợi thế so sánh để thu ngoại tệ về phục vụ cho phát triển kinh tế.
Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cịn tạo cơng ăn việc làm cho hàng vạn lao
động, đặc biệt ở những vùng xa xôi hẻo lánh, cải thiện thu nhập cho người dân. Tuy
nhiên, việc khai thác tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên không tái tạo sẽ làm cho
nguồn tài nguyên thiên nhiên mau cạn kiệt, ơ nhiễm mơi trường nước, ơ nhiễm khơng
khí, làm thay đổi môi trường sinh thái của các sinh vật dưới đáy biển.

Chính vì vậy, các nhà kinh tế khuyến cáo các nước cần phải lập kế
hoạch đánh giá các tác động môi trường, quản lý môi trường, quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên để khai thác hiệu quả và bền vững.


1.3. Trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn
Trình độ tổ chức hoạt động thanh toán và hạch toán của nền kinh tế hiện đại thì thu
nhập cơng sẽ tự động tăng lên mà khơng cần phải điều chỉnh mức thu. Vì lúc đó các
hoạt động thu chi của mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội được ghi chép và phản
ánh một cách minh bạch hơn, dẫn tới việc động viên, huy động của Nhà nước cũng
trở nên chính xác và cơng bằng hơn. Đặc biệt trong quản lý và thu thuế. Vì trong thu
nhập công, thuế chiếm hơn 70% tổng thu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

7


Tính hiện đại trong cơng nghệ thanh tốn và hạch tốn khơng chỉ phát huy tác
dụng tích cực trong động viên nguồn thu cho NSNN, mà còn là điều kiện quan trọng
để làm lành mạnh hóa đời sống kinh tế - xã hội. Trình độ thanh tốn và hạch tốn
càng hiện đại, nhà nước có thể giảm và kiểm sốt phần nào sự thất thoát trong thu
ngân sách, tăng thu ngân sách và đảm bảo công bằng giữa các chủ thể trong xã hội.
Trình độ tổ chức hoạt động thanh toán thể hiện trước hết ở sự phong phú, đa dạng của
các phương tiện thanh tốn, loại hình thanh tốn, trình độ cơng nghệ, sự phát triển của các

tổ chức tài chính trung gian cung cấp dịch vụ, và tiếp sau là thói quen của dân chúng. Xu
hướng chung là khi nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng văn minh thì tỷ trọng thanh
tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế càng gia tăng, theo đó thu nhập cơng cũng
sẽ tăng lên. Như vậy, tính hiện đại trong tổ chức hoạt động thanh toán và hạch toán vừa
là kết quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội vừa hỗ trợ hữu hiệu cho quá trình này.

1.4. Trình độ nhận thức của dân chúng
Trình độ nhận thức của dân chúng ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cơng. Khi trình độ
nhận thức của dân chúng càng cao, họ càng ý thức rõ hơn về sự cần thiết, vai trò của
Nhà nước và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó,
họ ý thức được việc ý đóng góp nghĩa vụ tài chính của mỗi cơng dân trước Nhà nước để

cùng chia sẻ những chi phí cơng cộng. Họ nhận thức được: đóng góp tài chính cho Nhà
nước là chuyển từ chi tiêu cá nhân kém hiệu quả sang chi tiêu cơng có hiệu quả cao
hơn. Đến lúc đó, nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Nhà nước khơng cịn nặng nề đối với
người dân nữa, tính tự giác và ý thức chấp hành luật pháp của người dân được nâng
cao, thu nhập công của Nhà nước sẽ tăng lên và thu triệt để hơn.
Trình độ nhận thức cao của dân chúng cũng giúp Chính phủ có những hành xử cơng
bằng, sịng phẳng hơn, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng có chất lượng cao hơn.

1.5. Năng lực pháp lí của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của Chính phủ Có
thể hiểu một cách đơn giản, Chính phủ là một bộ máy do xã hội xây dựng để dẫn
dắt xã hội đạt được những mục tiêu công cộng. Bộ máy này đương nhiên phải dựa trên
một cơ sở pháp lý vững chắc và phải được mọi thành viên trong xã hội tôn trọng.
Năng lực pháp lý của bộ máy Nhà nước được nâng cao sẽ giúp Nhà nước đặt ra chế độ
thu phù hợp với khả năng của các tổ chức và dân chúng, đồng thời quản lý các khoản thu

8


một cách hữu hiệu, hạn chế thất thu đến mức tối thiểu, góp phần nâng cao tính
minh bạch trong q trình động viên và sử dụng một phần của cải xã hội.
Năng lực pháp lý của nhà nước đối với thu nhập công thể hiện ở chỗ hệ thống bộ máy
thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác hoàn thiện tới đâu, chặt chẽ tới đâu, chặt chẽ đến
đâu và có hiệu quả đến đâu. Để đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơng tác quản lý
thu thuế, Chính phủ sẽ ban hành các bộ Luật quản lý thuế nhằm quy định rõ nghĩa vụ, trách
nhiệm của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên và

bộ quan sung quyền cưỡng chế thuế, điều tra khởi tố các vụ vi phạm về thuế.
Chính phủ hoạt động hiệu quả khi nó sử dụng nguồn lực một cách thích hợp để cung cấp
những hàng hóa, dịch vụ cơng được xã hội chấp nhận. Do đó phải xem bộ máy Chính phủ
đó có cổng kềnh hay khơng. Nếu cồng kềnh thì phải tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn phải đạt

được hiệu quả tốt nhất. Như vậy sẽ giảm được những khoản chỉ tiêu không cần thiết. Hơn
nữa khả năng cung cấp hàng hoả và dịch vụ cơng đã đúng đắn hợp lí hay chưa. Nếu chưa
đòi hỏi phải cung cấp tốt hơn hiệu quả hơn và phải có chất lượng cho xã hội.

Chính phủ hoạt động càng hiệu quả thì khả năng thu từ các khu vực kinh tế và
dân cư càng cao; và ngược lại, khi thu nhập cơng được gia tăng thì chính tiềm lực
tài chính này là tiền đề phát triển các hoạt động của Chính phủ. Cho nên năng lực
bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả thì tình hình bn lậu cũng như tìm mọi
cách giảm lợi nhuận trước thuế để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
không còn. Và như thế khả năng thu ngân sách sẽ được hiệu quả hơn.

9


CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CÔNG VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐỐ ĐẾN THU
NHẬP CƠNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-NAY
2.1. Trình độ phát triển kinh tế
2.1.1. Thực trạng của sự ảnh hưởng này đến Việt Nam giai
đoạn 2016-nay Thuế xuất, nhập khẩu
Sau vòng đàm phán đa phương cuối cùng, Việt Nam đã cam kết cắt giảm
mức thuế quan trung bình đối với thương mại hàng hóa xuống cịn 20%,
được coi là khơng quá cao so với mức thuế quan trung bình các nước tham
gia WTO (15% đối với hàng công nghiệp và 20% đối với hàng nông nghiệp).
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 đã phát huy mặt tích cực, đạt
được nhiều kết quả quan trọng: góp phần bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong
nước theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; bảo đảm nguồn thu quan
trọng trong ngân sách nhà nước; góp phần thực hiện có kết quả đường lối
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, có lợi cho phát triển kinh tế đất nước.
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng như trên, nhưng trước yêu cầu hội nhập

kinh tế với khu vực và thế giới, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thúc đẩy phát
triển kinh tế trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh cải cách
hành chính, khuyến khích tối đa xuất khẩu, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành
đã bộc lộ một số điểm còn hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình

hình mới.
Một là,

một số quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

hiện hành chưa phù hợp với những nội dung đã cam kết trong đàm
phán quốc tế, cần được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính minh bạch,
tạo điều kiện thuận lợi trong đàm phán gia nhập WTO, cụ thể như:

-

Quy định về giá tính thuế nhập khẩu;

-

Quy định về thuế suất và thẩm quyền ban hành biểu thuế;

Quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối
xử;

-

Quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
Quy định về ưu đãi thuế nhập khẩu.



10


Hai là,

có những quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện

hành, qua thực hiện đã phát huy tác dụng tốt, tạo sự thơng thống cho doanh
nghiệp, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý nhà nước trong chống
gian lận thương mại, chống thất thu ngân sách và dễ bị lợi dụng, như:

-

Quy định về thời hạn nộp thuế;

-

Quy định về miễn thuế nhập khẩu;
Quy định về điều kiện xét giảm thuế nhập khẩu.
Ba là,

có những quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện

hành chưa phù hợp với quy định cña Luật hải quan và chưa phù hợp với yêu
cầu đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan, như:

-

Quy định về thông báo thuế;


-

Quy định về truy thu, truy hoàn thuế;

-

Quy định về thẩm quyền ban hành biểu thuế và thuế suất.
Kim ngạch xuất , nhập khẩu
Trong tháng 8/2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 64,34

tỷ USD, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 8 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt
497,64 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa 8 tháng năm 2021 đạt 431 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước).
Trong đó xuất khẩu tăng 17,3%; nhập khẩu tăng 13,6%. Cán cân thương mại hàng hóa
8 tháng năm 2022 ước tính xuất siêu 3,96 tỷ USD. Cán cân thương mại tiếp tục duy trì
trạng thái xuất siêu, ước tính xuất siêu khoảng 3,96 tỷ USD (cùng kỳ năm trước nhập
siêu 3,52 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 19,44 tỷ USD; khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thô) xuất siêu 23,4 tỷ USD.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhập khẩu (NK) hàng hóa tăng bình qn
14,2%/năm. Quy mô kim ngạch nhập khẩu (KNNK) đạt 174,8 tỷ năm 2016,
tăng lên 262,7 tỷ USD vào năm 2020 (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã
lên tới 545,3 tỷ USD)Trong giai đoạn này, khu vực kinh tế trong nước có
tốc độ tăng trưởng NK bình quân là 8,9%, khu vực FDI là 18,1%.

11



Khu vực FDI xuất siêu (2016, 2020 con số tương ứng là 23,8 tỷ USD - 34,5 tỷ USD), khu
vực trong nước nhập siêu (2016, 2020 con số tương ứng là 22,2 tỷ USD - 15,4 tỷ USD).
Điều này thể hiện sự phụ thuộc khá lớn của KNXK vào khu vực FDI - khu vực này không
chỉ tăng trưởng XK cao hơn mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng KNXK. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp FDI đang thích ứng tốt hơn với tình hình hiện tại và tận

dụng các ưu thế do các FTA đem lại tốt hơn các doanh nghiệp Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu quý IV/2020 ước tính đạt 78,9 tỷ USD, tăng 13,3% so
với cùng kỳ năm 2019 và giảm 1,1% so với quý III/2020. Tính chung cả năm
2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so
với năm 2019. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD, giảm
1,1%, chiếm 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi (kể cả dầu thô) đạt 203,3 tỷ USD, tăng 9,7%, chiếm 72,2%.

Trong năm 2020 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1
tỷ USD, chiếm 91,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt
kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 64,3%).
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) hiện nay, nhìn chung là thấp và tạo ra được sự chênh lệnh
để điều tiết dòng vốn theo mục tiêu. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng cũng đang

ở mức dồi dào, biểu hiện trên thị trường liên ngân hàng là các NHTM đã hạ thấp lãi suất
cho vay lẫn nhau và NHNN liên tiếp hút ròng về qua kênh nghiệp vụ thị trường mở. Do
đó, nếu NHNN có hạ thấp tỷ lệ DTBB cũng khơng có nhiều ý nghĩa giúp NHTM có thêm
nguồn vốn để đầu tư và giảm phần nào chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho vay. Mặt
khác, trong tình hình lạm phát đang có xu hướng gia tăng, việc giảm tỷ lệ DTBB sẽ phát
đi tín hiệu nới lỏng CSTT, gây ra những hoang mang nhất định cho thị trường, nhất là

NĐTNN.
2.1.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế tới thu nhập

công tại Việt nam giai đoạn 2016-nay
Bối cảnh thế giới và khu vực có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến
phức tạp hơn so với dự báo, tác động đến phát triển kinh tế trong nước . Đặc biệt, đại dịch
Covid-19 chưa từng có trong lịch sử xảy ra trên toàn cầu ảnh hưởng rất nghiêm trọng,


12


kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thối, hậu quả dự kiến kéo dài nhiều năm. Trong bối
cảnh đó, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị đã chỉ đạo thực hiện đầy đủ,
đồng bộ, tồn diện và đổi mới cơng tác quản lý, điều hành nhiệm vụ tài chính - NSNN theo
định hướng thị trường đóng góp quan trọng vào việc cải thiện các cân đối lớn của nền kinh
tế, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế và uy tín
của đất nước. Đặc biệt, dù năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hầu hết các
ngành, lĩnh vực kinh tế-xã hội, nhưng thực hiện chủ trương của Đảng về khắc phục tác
động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển đất nước, chúng ta đã vượt qua khó
khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu
ấn nổi bật.Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô
kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm.

Về tổng quan phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2021, Phó Chủ nhiệm Thường
trực Ủy ban Về các vấn đề xã hội Bùi Sỹ Lợi cho biết, giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng
kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Bình quân từ 2016-2020 đạt 6%/năm . Riêng năm
2020, mặc dù mơi trường kinh tế tồn cầu trở nên thách thức hơn, nhưng nền kinh tế
Việt Nam vẫn đứng vững. Mặc dù đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất nặng nề nhưng vẫn
đạt 2,91%. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng
26,7%. trong giai đoạn này, quy mô thu NSNN được cải thiện, bình quân đạt khoảng
25,2% GDP (giai đoạn 2011-2015 là 23,6% GDP), đạt và vượt mục tiêu đề ra (23,5% GDP);
tăng gấp 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2015 (tăng hơn 3 lần so với giai đoạn 2006-2010).

Tỷ lệ thu từ thuế, phí đạt khoảng 21% GDP. Đây là kết quả tích cực khi mà tỷ trọng thu
NSNN từ dầu thô và hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh. Cơ cấu thu NSNN bền vững
hơn so với tỷ trọng thu nội địa tăng dần, giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn 2011-2015
tương ứng là 59,5% và 68,7%, đến năm 2020 đạt 85,6% tổng thu NSNN, đạt kế hoạch là
84-85% tại Nghị quyết số 25/2016/QH14, đã góp phần bù đắp xu hướng giảm thu từ dầu
thô và thu từ thuế xuất, nhập khẩu. Tỷ trọng thu dầu thô và thu cân đối từ hoạt động
xuất, nhập khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 là 17,5% tổng thu NSNN, giảm mạnh so
với các giai đoạn trước (giai đoạn 2006-2010 tỷ trọng thu cân đối xuất nhập khẩu

và dầu thô là 38,3%; giai đoạn 2011-2015 là 30%).


13


Đánh giá theo phân cấp NSNN, thu ngân sách địa phương (NSĐP) có xu hướng tăng
dần theo các giai đoạn cả về quy mơ và tỷ trọng, góp phần tăng cường tính tự chủ cho
NSĐP. Tỷ trọng thu NSĐP trong tổng thu NSNN đã tăng từ 37,4% giai đoạn 2011-2015 lên
khoảng 45% giai đoạn 2016-2020; quy mô thu NSĐP giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng
1,87 lần so với giai đoạn 2011-2015, cao hơn mức tăng quy mơ thu NSNN nói

chung (khoảng 1,6 lần). Số lượng các địa phương có số thu NSNN trên địa
bàn vào nhóm trên 10.000 tỷ đồng, từ 5.000 nghìn đến dưới 10.000 tỷ đồng và
từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 5.000 tỷ đồng không ngừng tăng qua các năm.
Bước sang giai đoạn 2021-2025, tình hình kinh tế-chính trị trên thế giới và khu vực
được dự báo vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; đặc biệt, đại dịch Covid-19 có
khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế thế giới. Ở trong nước, bên cạnh những thuận
lợi từ kết quả đạt được giai đoạn trước đó, nền kinh tế vẫn cịn khơng ít tồn tại, hạn chế
và tiềm ẩn nhiều rủi ro, độ mở nền kinh tế cao . Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu, thiên tai,
dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... là những lực cản cho phát triển kinh tế, tạo sức ép lớn

về tài chính-ngân sách. Vào năm 2021 tăng trưởng GDP giảm xuống 2,58% do sự xuất
hiện của biển thể Delta. Sau đợt giãn cách xã hội do dịch COVID hồi quý III năm 2021, nền
kinh tế phát triển trở lại, tăng trưởng 5,2% trong quý IV năm 2021. Sự phục hồi này đạt
được là nhờ vào tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến,
chế tạo sang các thị trưởng xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU và Trung Quốc.

2.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Thực trạng về sự tác động của tiềm năng đất nước về tài
nguyên thiên nhiên đến thu nhập công ở VN giai đoạn 2016-nay
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố sản xuất cổ điển, những
nguồn tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản đặc biệt là dầu mỏ, rừng và
nguồn nước. Biển Việt Nam đa dạng các chủng lồi có chất lượng cao, thêm vào đó trữ
lượng cá rất lớn. Việt Nam cũng có tới ¾ diện tích là đồi núi, diện tích rừng che phủ hơn
30%. Mặc dù diện tích đất liền chỉ chiếm 1,35% diện tích thế giới, nhưng Việt Nam được
thiên nhiên ưu đãi với hệ thống sơng ngịi chằng chịt, nguồn nước ngọt của Việt Nam
chiếm 2% tổng lượng dịng chảy của các sơng trên thế giới. Ngồi ra, Việt Nam cịn có
các mỏ khống sản có giá trị trải dài từ Bắc đến Nam, với nguồn dầu hỏa và khí đốt dồi

14


dào, nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú đa dạng thu hút đông đảo du khách. Với nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng như vậy, Việt Nam có đầy đủ điều kiện để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều quan trọng là làm thế nào để tài nguyên thiên nhiên được khai
thác một cách hợp lý.. Trên thực tế, việc khai thác tài nguyên của Việt Nam hiện cịn nhiều
bất cập, như: tình trạng sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng

bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắt
bị cạn kiệt và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn. Nền kinh tế
Việt Nam đã có những bước phát triển ấn tượng trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là

mức tăng trưởng dương 2,91% năm 2020 trong khi thế giới phải đối mặt với cuộc suy
thối tồn cầu chưa từng có tiền lệ do đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, đi cùng với sự
tăng trưởng, bất cứ nền kinh tế nào trong đó cả Việt Nam đều phải đối mặt với những
thách thức về mơi trường và khí hậu khiến các nhà hoạch định chính sách phải cân
đối và đưa ra lựa chọn phù hợp giữa tăng trưởng và môi trường.
Nhưng theo tình hình hiện tại, nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam hiện nay đang
bị thu hẹp cả về số lượng và chất lượng. Các yếu tố như sự gia tăng dân số, tốc độ đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa đang kết hợp với nhau dẫn đến gia tăng ô nhiễm nguồn nước,

ô nhiễm không khí đô thị, kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên. Chính sự suy yếu các nguồn
tài nguyên đã đe dọa sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nghiêm trọng nhất là các vấn
đề ô nhiễm tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội và các vùng xung quanh 2 thành phố này.
Nguyên nhân của tất cả các hiện tượng trên chính là việc quản lý và khai thác tài nguyên
thiên nhiên chưa hợp lý và cịn lãng phí tài ngun thiên nhiên.Tài ngun rừng tại Việt
Nam hiện nay đang bị thu hẹp theo từng ngày, diện tích rừng bị che phủ đang giảm dần
vì bị khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển thành đất cơng, nơng nghiệp, một số lồi
sinh vật q hiếm có tại Việt Nam cũng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao (Một
số thống kê cho biết ở nước ta có 100 lồi động vật và 100 lồi thực vật đang phải đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng). Tình trạng ô nhiễm môi trường nguồn nước trong giai đoạn
hiện nay cũng là một trong những vấn đề rất nghiêm trọng với nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở nước ta, dự báo tới năm 2025 thì khoảng 2/3 người trên thế giới phải sống tại
những vùng thiếu nước nghiêm trọng. Bãi rác công nghệ và chất thải: Các doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay cũng đang là chủ sở hữu của hơn 1000 con tàu biển có tải trọng lớn và

15


cũ nát. Chúng đã bị cấm hoạt động tại hầu hết các cảng biển trên thế giới bởi quá cũ, gây

ô nhiễm môi trường cũng như không đảm bảo được an tồn hàng hải. Tuy

nhiên, ở nước ta thì đa số những con tàu đó vật được neo đậu vật vờ tại
các cửa biển, tuyến sống chờ ngày hóa kiếp thành phế liệu, việc phá dỡ
các loại tàu này sẽ thải ra lượng rác thải gây nguy hại tới môi trường sống.

2.2.2. Tầm ảnh hưởng của tiềm năng của đất nước về tài nguyên
thiên nhiên tới thu nhập công tại Việt nam giai đoạn 2016-nay
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng như vậy, Việt Nam có đầy
đủ điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu thu NSNN được điều chỉnh
theo hướng tăng tỷ trọng nguồn thu nội địa, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu
từ tài ngun khống sản (dầu thơ) và thu từ hoạt động nhập khẩu. Tỷ trọng thu
nội địa (không kể thu từ dầu thô) trong tổng thu NSNN tăng, từ mức trung bình
59,5% trong giai đoạn 2006 - 2010 lên 68,7% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 81,6%
trong giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2020, tỷ trọng thu nội địa (không kể thu từ dầu
thô) trong tổng thu NSNN đạt khoảng 85,6% (năm 2015 là 75,6%).
Cùng với đó, cơ cấu thu theo sắc thuế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với hệ
thống thuế hiện đại và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thu dầu thô trong giai đoạn 2016 - 2020
giảm xuống dưới 4% tổng thu NSNN, so với mức trung bình 12,7% của giai đoạn 2011 2015 và khoảng 20% của giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu so với tổng thu NSNN giảm trung bình cịn khoảng 14,2% giai đoạn 2016 2020. Thay vào đó, thu từ các sắc thuế gắn với sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong
nước như thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường
(BVMT) được củng cố và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu NSNN. Thu từ
thuế GTGT tiếp tục giữ vai trò là nguồn động viên quan trọng nhất của NSNN hiện nay. Tỷ
trọng thu từ thuế GTGT (trừ hoàn) chiếm 24,4% trong tổng thu NSNN giai đoạn 2011
- 2020, trong đó, thu thuế GTGT từ sản xuất, tiêu dùng trong nước chiếm 17% tổng thu
NSNN. Cùng với đó, tỷ trọng thu thuế TTĐB hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng từ 6,3%
trong giai đoạn 2011 - 2015 lên 6,9% trong giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ trọng thu từ

thuế BVMT tăng dần trong tổng thu NSNN, từ 1,7% năm 2012 lên 2,7% năm 2015 và
chiếm 4% vào năm 2020 (bình quân giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 3,7% tổng thu NSNN).

16



Hiện nay, ba sắc thuế gián thu quan trọng là thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế BVMT chiếm
trên 35% tổng thu NSNN của Việt Nam. Đối với các sắc thuế thu nhập, tỷ trọng thu từ
thuế TNDN trong tổng thu NSNN giảm tại những thời điểm thực hiện điều chỉnh thuế suất
thuế TNDN. Tuy nhiên, sau đó lại có xu hướng tăng dần. Cụ thể, tỷ trọng thu từ thuế
TNDN (trừ dầu thô) trong tổng thu NSNN đã tăng từ 13,6% trong năm 2017 lên 16%

trong năm 2020. Thuế TNCN có xu hướng tăng dần do tình hình kinh tế có mức tăng
trưởng khá trong những năm gần đây. Đến năm 2020, thuế TNCN đã trở thành sắc
thuế quan trọng thứ ba trong hệ thống chính sách thu NSNN của Việt Nam dưới giác
độ là công cụ huy động nguồn lực cho NSNN (chiếm khoảng 7,64% tổng thu NSNN).
Năm 2020, tỷ trọng các khoản thu khác ngồi thuế và phí và lệ phí (như thu từ thối
vốn, thu từ cổ tức, thu tiền sử dụng đất) chiếm khoảng 21% tổng thu NSNN, trong đó
thu từ giao quyền sử dụng đất chiếm khoảng 11,5%, các khoản thu khác chiếm
khoảng 9,6%. Đây là những nguồn thu sẽ giảm dần trong trung và dài hạn do nguồn
cung về đất là hữu hạn. Cùng với đó, thu từ tiền cho thuê đất lại đang dựa nhiều vào
các khoản tiền cho thuê đất một lần mà về bản chất tạo nguồn thu cho NSNN thì cũng
tương tự như giao đất. Thu từ cổ tức và từ nguồn lợi nhuận sau thuế của các doanh
nghiệp có vốn nhà nước và thu từ thoái vốn nhà nước cũng sẽ giảm dần khi quá trình
cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được đẩy mạnh và hồn tất.

2.3.Trình độ tố chức hoạt động thanh tốn và hạch toán
2.3.1. Thực trạng về sự tác động của hoạt động thanh tốn và
hạch tốn đến thu nhập cơng ở VN giai đoạn 2016-Nay
Tính hiện đại trong cơng nghệ thanh tốn
Tính hiện đại trong cơng nghệ thanh tốn thể hiện trước hết ở sự phong
phú đa dạng của các phương tiện thanh tốn, loại hình thanh tốn, trình độ
cơng nghệ, sự phát triển của các tổ chức tài chính trung gian cung cấp dịch
vụ và thói quen của dân chúng. Xu hướng chung khi mà nền kinh tế các phát
triển thì tý trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế càng tăng.

Cuối tháng 8-2007, thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị về thực hiện chi trả lương
các đối tượng được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước qua tài khoản từ đầu năm
2008. Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội, đến nay tồn vùng đã có gần 3000

17


đơn vị thực hiện trả lương qua tài khoản, đạt 90% đơn vị sử dụng ngân sách trên đại bàn và
tăng mạnh so các năm trước. Như vậy, cơ bản những đơn vị hưởng lương từ ngân sách

ở những địa bàn quản lý thuế tăng dần việc quản lý nguồn thu thuế từ cá nhân, tổ chức.
Giúp tiết kiệm được chi phí, thời gian, nhân lực trong quản lý ngân quỹ (tiết kiệm thời
gian và chi phí trong việc giao nhận, kiểm đếm, phân chia tiền mặt để trả lương định kỳ

cho cán bộ công chức tại các đơn vị này) và giúp cho việc chi trả lương nói chung
một cách an toàn và hiệu quả.thuận lợi đã thực hiện trả lương qua tài khoản.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội cho biết, việc đẩy mạnh thanh tốn khơng
dùng tiền mặt giai đoạn 2016 đến nay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được các
ngân hàng triển khai đồng bộ, nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ thanh
tốn. Tồn thành phố hiện có hơn 1000 máy ATM. Thực tế cho thấy, việc trả lương qua tài
khoản đã mang lại nhiều lợi ích cho thu nhập công. Việc thực hiện trả lương qua tài
khoản đã góp phần minh bạch hóa một phần thu nhập của cán bộ công chức là tiền đề
để triển khai dần việc thực hiện các khoản chi khác của đối tượng hưởng lương từ
NSNN qua tài khoản trong thời gian tới; qua đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan

Đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt của Chính phủ với nội dung khuyến
khích thơng qua chính sách thuế giá trị gia tăng và chính sách thuế xuất nhập khẩu
Năm 2018, Cục Hải quan đã có sự kết nối mạnh mẽ giữa các ngân hàng để phối hợp
thực hiện thu thuế điện tử. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp là đối tượng được hưởng lợi
vẫn chưa sẵn sàng từ nhân lực đến trang thiết bị. Hiện có 99% doanh nghiệp nộp thuế

hải quan điện tử, trong đó 90% nộp tại ngân hàng và 9% nộp qua kho bạc, vì vậy cần tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền tốt hơn. Thực hiện Chỉ thị của Chính phủ, ngành
Hải quan tiếp tục cải tiến, rút ngắn thời gian thu thuế hải quan để hàng hóa được thơng
quan kịp thời, nhanh chóng. Phối hợp với 29 ngân hàng thương mại, trong đó có 23
ngân hàng thương mại kết nối với cơ quan Hải quan để thu thuế hải quan điện tử 24/7.

2.3.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn
và hạch tốn tới thu nhập cơng tại Việt nam giai đoạn 2016-nay
Trình độ hạch tốn thể hiện ở ở phương tiện sử dụng, thể hiện ở công nghệ và thói
quen của dân chúng. Trình độ hạch tốn cao sẽ làm giảm được thất thoát ngân sách và
phản ánh minh bạch, chính xác hơn các khoản thu và chi phí của mọi tổ chức và cá nhân.

18


18



Việt Nam hiện nay mọi doanh nghiệp, tổ chức

đều hạch toán theo chế độ kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của
Bộ Tài Chính.
Hiệu quả chung mà cả nền kinh tế tiết kiệm được thật sự
là rất lớn. Cũng chính nhận
thấy hiệu quả của dịch vụ này mà các đơn vị tiên phong

chính là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đặc
biệt là các doanh nghiệp có đơng cơng nhân, đã chủ động
phối hợp với các NHTM thực hiện từ nhiều năm qua. Bởi vì
tiết kiệm các chi phí trong chi trả lương cũng đồng nghĩa
với việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh, vì có thể giảm chi
phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Từ những lợi ích đó
mà thu nhập cơng tăng lên.
Điều đó được thể hiện qua tổng thu ngân sách nhà
nước ở Việt Nam từ 2016 đến nay. Tính chung cả giai đoạn
2016 - 2020, tổng thu NSNN đạt 6,89 triệu tỷ đồng, hoàn
thành vượt kế hoạch đề ra (100,4%), mức rất tích cực trong
điều kiện thu NSNN năm 2020 khó khăn, tăng trưởng kinh


tế thấp hơn rất nhiều so dự kiến. Đồng thời, ngành Tài
chính đã cơ cấu lại một bước chi NSNN, ưu tiên dành
nguồn lực tăng chi đầu tư, ngay từ khâu dự toán, tỷ trọng
chi đầu tư phát triển đã được bố trí tăng từ mức 25,7%
năm 2017 lên mức 26,9% năm 2020. Tỷ trọng chi đầu tư
phát triển thực hiện đạt 27 - 28% tổng chi - thấp hơn mục
tiêu, là kết quả rất tích cực, nhất là trong bối cảnh quy mô
chi NSNN so với GDP giảm. Thu ngân sách nhà nước năm
2021 ước đạt 1.389,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103,4% dự toán,
tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2020. Và tổng thu ngân sách
Nhà nước tháng 7/2022 ước đạt 143.800 tỷ đồng, lũy kế 7
tháng năm 2022 đạt hơn 1.093.500 tỷ đồng, bằng 77,5% dự
toán năm và tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đây, trong thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp việc hạch toán ở các cửa hàng cấp 2, cấp 3, cấp 3
cịn thơ sơ, nhà nước quản lý khơng chặt chẽ làm thất thốt

trong thu, chi cơng, do đó đã dẫn đến tình trạng bội chi ngân
sách nhà nước, lạm phát tăng hơn 700%. Hiện nay, ứng dụng
công nghệ thơng tin vào cơng tác hạch tốn kế tốn với các
phần mềm tiện ích như: Misa, fast, bravo... cơng tác kế tốn
đã được đơn giản hố, chính xác và minh bạch hơn. Từ đó
cung cấp các số liệu chính xác hơn, là cơ sở để nhà

nước thu thuế, tránh được tình trạng tham
nhũng lãng phí quỹ cơng.
2.4. Trình độ nhận thức của dân chúng


19


×