Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐỀ tài tìm hiểu về xu hướng ứng dụng công nghệ trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.98 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

BÀI TẬP LỚN
MÔN: Ngân Hàng Thương Mại
ĐỀ TÀI
Tìm hiểu về xu hướng ứng dụng cơng nghệ trong hoạt động và

cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM Việt Nam


Mục Lục
Lời Mở Đầu
I. Lý Thuyết
1.Khái Niệm NHTM
2.Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại.
2.1.Hoạt động tạo vốn của NHTM
2.2.Hoạt động cho vay
2.3.Đầu tư tài chính
2.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (Forex Trading)
3.Yêu cầu quản lý của ngân hàng thương mại
3.1.Ly do phai tổ chuc quan ly hđ kinh doanh ngan hang
3.2.Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại.
4.Một vài xu hướng ptrien tiêu biểu mà các nhtm đang áp dụng.
4.1.Một vài xu hướng ptrien tiêu biểu
4.2.Những xu hướng mới trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 10 năm gần đây
AI. Phân tích, đánh giá xu hướng phát triển công nghệ thông tin trong hoạt

động và cung ứng sản phẩm dịch vụ.
1. Thực trạng về xu hướng phát triển công nghệ thông tin hiện nay.
2. Ứng dụng công nghệ tại hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.


3. Những thành tựu, lợi ích mà ứng dụng CNTT mang lại đối với ngân
hàng thương mại.
3.1 Một số thành tựu trong ứng dụng CNTT phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng ở Việt Nam.
3.2. Những khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào hệ thống ngân
hàng 4. Cơ hội và thách thức đối với NHTM khí phát triển ứng dụng cntt
trong tương lai
4.1. Cơ hội trong giao dịch và quản lý ngân hàng
4.2. Thách thức
5. Giải pháp
Kết luận


Lời Mở Đầu
Trong xu thế nền kinh tế nước ta đang từng bước thực hiện cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại là yêu cầu cấp thiết, cần có những bước
đi kịp thời, phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế
nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và bảo mật. Bài viết nghiên cứu
thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng ngày càng được đẩy mạnh.
Cùng với việc ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT), thời gian qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã xây dựng được hạ tầng kỹ
thuật CNTT tương đối hiện đại và đồng bộ, kết nối hoạt động kinh doanh của các tổ
chức tín dụng (TCTD) với các hoạt động quản lý và điều hành của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN). Trong xu thế Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), việc đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là một u cầu cấp thiết.

Vì vậy nhóm chúng em quyết định chon chủ đề xu hướng ứng dụng công nghệ
trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ của NHTM Việt Nam

I.Lý Thuyết


1.Khái Niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng hệ thống tài chính của các
quốc gia. NHTM là một trong những nhà cung cấp tín dụng chính cho khu vực hộ
gia đình và doanh nghiệp; và vận hành cơ chế thanh tốn. NHTM thường là cơng
ty cổ phần hoặc thuộc sở hữu tư nhân
(Nguồn: Casu, 2015)


Chức năng của NHTM

- Chức năng trung gian tài chính
- Chức năng trung gian thanh toán
- Chức năng tạo tiền

2.Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại.
2.1.Hoạt động tạo vốn của NHTM
2.1.1.Hoạt động tạo vốn tiền gửi
• Khái niệm vốn tiền gửi.
Vốn tiền gửi là vốn do NHTM huy động từ các cá nhân và các tổ chức thông qua
việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán, và các nghiệp vụ kinh
doanh khác và được dùng để làm vốn kinh doanh.
• Tính chất:

- Khơng thuộc sở hữu của NHTM
- Tính biến động cao
- Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM
- Ảnh hưởng tới chi phí, các rủi ro của NHTM

Khái Niệm


Đối
tượng
khách
hàng

Mục
tiêu

Hình
thức thể
hiện

2.1.2. Hoạt động tạo vốn qua giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy
tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều kiện khác.
• Đặc điểm
- Mức độ ổn định cao hơn so với vốn tiền gửi
- Lãi suất thường cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn

2.1.3.Hoạt động tạo vốn vay và vốn khác
Vốn đi vay: Là nguồn vốn hình thành do quan hệ vay mượn giữa NHTM

với các TCTD khác và NHNN


- Đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhanh chóng, mức độ ổn định trung bình
- Lãi suất thường xuyên biến động
• Vốn khác: là vốn được hình thành trong q trình cung cấp dịch vụ cho

KH (vốn trong thanh tốn và nghiệp vụ đại lý)
- Mức độ ổn định không
cao - Chi phí thấp
2.1.4.Hoạt động tạo vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại được hiểu là nguồn vốn thuộc sở hữu
của ngân hàng, gồm các khoản vốn ngân hàng được cấp hoặc được đóng góp bởi
những người chủ ngân hàng khi mới thành lập, các khoản do ngân hàng trích lập,
giữ lại từ lợi nhuận hoạt động.
• Tính chất
- Là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng
- Có vai trị quan trọng trong hoạt động của NHTM
- Tính ổn định cao
- Tỷ trọng thấp

• Thành phần
- Vốn điều lệ của ngân hàng (vốn đã được cấp, vốn đã góp)
- Thăng dư vốn cổ phần
- Lợi nhuận giữ lại
- Các quỹ của ngân hàng

2.2.Hoạt động cho vay
“Cho vay” là hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho Khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

một thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi
(Theo thơng tư 39/2016/TT-NHNN)
Quy trình hoạt động cho vay
Lập hồ sơ



thu nợ

Phân Tích T
Than


2.2.1. Cho vay khách hàng cá nhân
a, Cho vay tiêu dùng
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là các khoản vay được cấp cho cá nhân, hộ gia
đình bởi các NHTM hoặc các cơng ty tài chính để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của
khách hàng. (theo giáo trình Tín dụng NH – 2019).


Đặc điểm cho vay tiêu dùng:

- Nhu cầu vay rất phong phú và mục đích sử dụng vốn cũng rất linh hoạt
- Số lượng khoản vay lớn, giá trị từng khoản vay nhỏ
- Cho vay tiêu dùng thường rủi ro hơn các loại cho vay trong SXKD.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao

b, Cho vay hộ sản xuất kinh doanh



Đặc điểm

- Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp khơng cao
- Khó đáp ứng u cầu về tài sản bảo đảm
- Quy mơ tín dụng nhỏ

2.2.2 Cho vay khách hàng doanh nghiệp
a, Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường được dùng
để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, phát sinh trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp.


Đặc điểm:

- Vốn vay gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của khách hang
- Thời gian thu hồi vốn nhanh
- Hình thức cho vay phong phú
- Là nghiệp vụ cho vay chủ yếu của NHTM

b, Cho vay trung và dài hạn


Cho vay trung dài hạn là hình thức tín dụng trung và dài hạn mà NH
cho KH vay dựa trên dự án đầu tư của khách hàng


Đặc điểm:

- Giá trị khoản vay lớn

- Thời hạn tín dụng dài
- Mức độ rủi ro cao
- Lãi suất cho vay cao

2.3.Đầu tư tài chính
Khái niệm: Đầu tư tài chính là nghiệp vụ ngân hàng sử dụng một phần giá trị tiền tệ
do mình tạo lập để mua và nắm giữ các tài sản tài chính nhằm mục tiêu sinh lời và
tạo nguồn thanh khoản bổ sung.


Đặc điểm:

- NHTM bị giới hạn những công cụ tài chính có thể đầu tư
- Tạo nguồn thu nhập và thanh khoản bổ sung bên cạnh thu lãi từ hoạt động tín dụng.



Mục Tiêu:

- Tăng thu nhập
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm
- Phân tán rủi ro trong kinh doanh
Chứng khốn trên thị trường tiền tệ
Tín phiếu kho bạc
Chứng chỉ tiền gửi
Thương phiếu
Hối phiếu chấp nhận thanh tốn
Tính thanh khoản cao
Khả năng sinh lời thấp
Đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho

Ngân hàng
2.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (Forex Trading)


Khái niệm: Kinh doanh ngoại tệ bao gồm việc mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài
khoản kinh doanh ngoại hối, nguồn ngoại tệ và tìm cách thu lời qua chênh lệch tỉ
giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.


Đặc điểm:

- Đem lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các

nghiệp vụ mua bán trên thị trường ngoại hối
- Tăng cường sức mạnh và khả năng phòng chống rủi ro do biến động

tỉ giá và cả khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế.
3.Yêu cầu quản lý của ngân hàng thương mại
3.1.Ly do phai tổ chuc quan ly hđ kinh doanh ngan hang
- Quản lý hoạt động kinhdoanh của ngân hàng dựa trên nguyên tắc tối ưu hóa

lợi nhuận trong phạm vi giới hạn an toàn vốn.
- Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn.
- Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản.
- Nâng cao uy tín của công ty.

3.2.Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại.
3.2.1.Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng: Là rủi ro thất thốt tài sản có thể phát sinh khi khách hàng khơng

thực hiện thanh tốn nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Ngoài
phương pháp chuẩn, Basel II cho phép các ngân hàng có thể lựa chọn phương pháp
đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để xác định dư nợ của khách, xác suất
vỡ nợ, kỳ đáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín dụng, từ đó tính tốn tài sản có
rủi ro tín dụng.
3.2.2. Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro tổn thất xảy ra trong bảng cân đối do giá cả biến động
thất thường.


Rủi ro thị trường gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản đó

là: - Rủi ro lãi suất (rủi ro do lãi suất thay đổi);
- Rủi ro trạng thái vốn (rủi ro do giá chứng khoán thay đổi);


- Rủi ro tỷ giá (rủi ro do giá các loại ngoại tệ thay đổi);
- Rủi ro hàng hoá (rủi ro do giá hàng hóa thay đổi).

3.2.3. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro tổn thất xảy ra do các hoạt động quản lý nội bộ, do con
người, do hệ thống, hoặc do các sự cố bên ngồi khơng phù hợp hoặc bị hỏng; bao gồm
cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro thương hiệu.

3.2.4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro ngân hàng mất khả năng thanh toán. Đây là loại rủi ro
đặc thù và là rủi ro nguy hiểm nhất, có ảnh hường tới sự sống còn của các NHTM.
Một ngân hàng hoạt động bình thường thì phải đảm bảo được khả năng thanh toán,
tức là đáp ứng được nhu cẩu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu
thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng được các nhu cẩu thanh tốn đó, Ngân hàng

có thể bị mất khả năng thanh tốn và có nguy cơ phá sản.
3.2.5. Rủi ro khác
- Rủi ro hoạt động
- Rủi ro pháp lý
- Rủi ro uy tín
- Rủi ro cơng nghệ

4.Một vài xu hướng ptrien tiêu biểu mà các nhtm đang áp dụng.
4.1.Một vài xu hướng ptrien tiêu biểu
- Thiết lập văn hóa rủi ro trên toàn hệ thống:là triển khai các biện pháp để tồn hệ

thống bao gồm tất cả các bộ phận, phịng ban, nhân công trong ngân hàng đều
hiểu rõ yếu tố rủi ro trong hoạt động ngân hàng, cũng như khẩu vị rủi ro của ngân
hàng đó.
- Cơ cấu lại các lĩnh vực hoạt động, tập trung vào các lĩnh vực chính, ít rủi ro và

có lợi nhuận biên cao:cắt bỏ các lĩnh vực hoạt động tiềm ẩn quá nhiều rủi ro và tập
trung trở lại vào các lĩnh vực kinh doanh truyền thống, đặc biệt là các hoạt động có
thể mang lại mức lợi nhuận biên cao.
- Hoàn thiện cơ cấu quản trị nội bộ và tăng cường các công cụ nhằm gia tăng năng

lực quản trị rủi ro:Các ngân hàng đã tập trung nâng cao hiệu quả của tuyến phòng


thủ thứ nhất và thứ hai với những hành động cụ thể như tăng cường số lượng
nhân viên trên hai tuyến này, thiết lập các quy trình cụ thể và chặt chẽ.
- Mơ hình ngân hàng số (hồn tồn) và ngân hàng chuyển đổi số: Việc ứng dụng các

công nghệ mới đã cho phép các ngân hàng có thể thay đổi hoàn toàn cách thức cung
cấp dịch vụ từ hệ thống hữu hình truyền thống sang mơi trường số. Các mơ hình

ngân hàng khơng chi nhánh, ngân hàng khơng giấy đã ra đời cho phép khách hàng
thực hiện mọi giao dịch ngân hàng thơng qua các thiết bị số có kết nối mạng
internet mà không cần dịch chuyển đến các chi nhánh của ngân hàng.
- Mơ hình đa kênh và mơ hình đa kênh kết nối: Sự phát triển về cơng nghệ cũng cho

phép các ngân hàng ngày càng có nhiều lựa chọn để đưa dịch vụ đến với khách
hàng. -Tái thiết lập vai trò là tổ chức cung cấp và tư vấn dịch vụ tài chính đáng tin
cậy, định hướng lấy khách hàng làm trung tâm: tái thiết lập lại niềm tin của thị
trường và dành lại lợi thế cạnh tranh dựa trên những ưu thế riêng biệt là vấn đề sống
còn đối với các ngân hàng.
- Thiết lập hệ sinh thái chung, trong đó ngân hàng đóng vai trị trung tâm cung

cấp dịch vụ tài chính, điều phối để đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống
4.2.Những xu hướng mới trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 10 năm gần đây
- Giảm số lượng tổ chức tín dụng (TCTD) có quy mơ nhỏ, hoạt động yếu kém,

nâng cao năng lực tài chính và cải thiện chất lượng tài sản của toàn hệ thống.
- Cải cách về tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản trị

rủi ro tại các ngân hàng
- Dịch chuyển mơ hình hoạt động ngân hàng theo hướng đa dạng hóa các nguồn

thu nhập, gia tăng tính bền vững và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động
- Hoạt động số hóa ngân hàng được triển khai mạnh mẽ, tạo nên những bước

phát triển đột phá trong cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại.
AI.

Phân tích, đánh giá xu hướng phát triển công nghệ thông


tin trong hoạt động và cung ứng sản phẩm dịch vụ.
1. Thực trạng về xu hướng phát triển công nghệ thông tin hiện nay.
Ngành Ngân hàng luôn là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong vận hành, quản lý. Trước sự thay đổi nhanh chóng và phát triển
vượt bậc của làn sóng cơng nghệ mới, các ngân hàng Việt Nam cũng như thế giới, sẽ
đứng trước sự lựa chọn không dễ dàng khi quyết định đầu tư hệ thống công nghệ của


mình nhằm đáp ứng sự thay đổi trong xu hướng mua sắm, tiêu dùng các dịch vụ
hiện nay.
Có thể nói, chưa bao giờ sự thay đổi trong xu hướng mua sắm, tiêu dùng, thanh toán,
du lịch, đi lại… diễn ra nhanh và mạnh mẽ như thời gian 3 năm trở lại đây. Nền kinh
tế chia sẻ đã thực sự lan tỏa, ảnh hưởng và thay đổi thói quen, cách sống của hầu hết
mọi người. Các ứng dụng công nghệ đã len lõi vào trong từng ngóc ngách của cuộc
sống, trong hầu hết các ngành nghề và lĩnh vực mà bất kỳ một sự chậm chân nào
trong thời gian ngắn có thể sẽ dẫn đến một sự tụt hậu rất xa. Ngành ngân hàng ở Việt
Nam và thế giới, vẫn thường được mặc định phải là một trong những ngành đi đầu
trong ứng dụng công nghệ nhằm đáp ứng xu hướng thay đổi đó.
Tuy nhiên, sự đầu tư tốn kém này không phải mặc nhiên xảy ra mà luôn tồn tại
những khó khăn khơng dễ vượt qua về hạ tầng hiện hữu, tài chính, con người.
Những phân tích này sẽ giúp nhìn rõ hơn những khó khăn đó và xu hướng ứng dụng
công nghệ của ngành Ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.
Những chuyển biến trong áp dụng CNTT của hệ thống NHTM Việt Nam thời gian
gần đây


Những thống kê về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam cho thấy kết quả khơng mấy khả quan. Ngồi chỉ tiêu 100% các NHTM
đã triển khai hệ thống Core banking thì các chỉ tiêu khác phản ánh khả năng ứng
dụng CNTT như quản lý rủi ro chỉ đạt 59,4%, hay chỉ 43,8% ngân hàng đạt chứng

chỉ về an tồn thơng tin, triển khai hệ thống CRM (Customer Relationship
Management) chỉ đạt 53,1%, còn ERP chỉ 50%.
Những dịch vụ cơ bản của internet banking như gửi tiền tiết kiệm online, thanh
tốn hóa đơn, hay SMS banking thì nhiều NHTM Việt Nam vẫn chưa thực hiện
được. Điều đó cho thấy mức độ ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam hiện còn nhiều hạn chế. (Bảng 1)
Đầu tư nâng cấp hệ thống Core banking là nhu cầu đặt ra đối với nhiều NHTM Việt
Nam hiện nay nhằm gia tăng tỷ lệ tự động hóa, rút ngắn thời gian thực hiện các giao
dịch, mở rộng dịch vụ, mạng lưới, cũng như ghi nhận ngày càng chi tiết các thông tin


liên quan đến giao dịch của khách hàng cho mục đích quản trị, điều hành. Trong
vịng mấy năm gần đây, nhiều NHTM đã phải nâng cấp hệ thống Core banking của
mình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển như ACB, TCB (2014), MSB (2016), LVPB,
Vietinbank (2017), SCB, Sacombank, ABBank, EIB (2018)…
Đầu tư vào hệ thống bảo mật cũng là một xu hướng bắt buộc của hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay, phù hợp với xu hướng mà Capgemini (2016) đã chỉ ra, đặc biệt là
với hoạt động thẻ, thanh tốn trực tuyến. Ngày 31/3/2017, NHNN đã có Quyết định số
630/QĐ-NHNN về việc áp dụng các giải pháp về an tồn bảo mật trong thanh tốn trực
tuyến và thanh tốn thẻ ngân hàng, trong đó từ 01/01/2019 các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, trung gian thanh toán trên mạng Internet phải triển khai áp dụng các giải
pháp xác thực bảo đảm an toàn tùy theo hạn mức giao dịch, trong đó những giao dịch
lớn hơn 100 triệu đồng đã phải dùng các biện pháp có bảo mật cao như Soft OTP (là
phần mềm được cài đặt trên các thiết bị như điện thoại di động, máy tính bảng, máy vi
tính, để cung cấp mật khẩu sử dụng một lần khi sử dụng các ứng dụng trực tuyến), xác
thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học… Đầu tư vào công nghệ sổ cái (General
Ledger - GL) cũng được một số NHTM Việt Nam triển khai như LVPB, Vietinbank,
SCB, ACB…nhằm ghi nhận một cách chi tiết các giao dịch (các chiều đơn vị, tài khoản,
khách hàng, sản phẩm, phòng ban…) phục vụ cho mục tiêu phân tích đa chiều hiệu quả,
thu nhập, chi phí, lợi nhuận… theo yêu cầu quản trị, điều hành. Đầu tư vào hệ thống

này, dữ liệu của hệ thống ngân hàng sẽ được ghi nhận một cách chi tiết theo các chiều
mà ngân hàng mong muốn, từ đó xây dựng hệ thống báo cáo quản trị đa chiều, chi tiết
đến từng sản phẩm, là cơ sở quan trọng để ban lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định
mang tính chính xác cao.
- NHNN đã ban hành nhiều quyết định pháp lý tạo thuận lợi cho sự phát triển của thanh

toán điện tử, cụ thể là tham mưu, trình ban hành Nghị định 101/2012/NĐ-CP của
Chính phủ về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cùng một loạt các Thông tư hướng dẫn
về nghiệp vụ thẻ ngân hàng, hoạt động trung gian thanh tốn (ví điện tử, cổng thanh
tốn…); Thơng tư về đảm bảo an tồn, bảo mật trong giao dịch ngân hàng điện tử,
thanh toán điện tử, trong đó có các quy định quản lý sử dụng dịch vụ điện toán đám
mây (Cloud computing) trong ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN tích cực hỗ trợ
thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ phát triển của các cơng ty cơng nghệ tài chính
(Fintech); từ năm 2017 NHNN đã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo và Tổ
giúp việc về lĩnh vực Fintech (Quyết định 328/QĐ-NHNN ngày 16/3/2019; Hiện nay,
NHNN đang trình Thủ tướng Chính phủ về Đề án cơ chế


quản lý thử nghiệm hoạt động Fintech trong lĩnh vực ngân hàng
(Regulatory Sandbox).
NHNN nâng cấp và hoàn thiện Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, chỉ đạo
xây dựng Hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ
(ACH) hoạt động 24x7, xử lý thanh toán tức thời (real-time), ban hành các tiêu
chuẩn về thanh tốn QR code, tiêu chuẩn thẻ chíp nhằm tăng cường tính kết nối, xử
lý liên thơng giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh tốn
và phục vụ thanh tốn an tồn, thuận tiện, tích hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực
khác như thương mại, giao thông, dịch vụ công (Y tế, Giáo dục, Điện - Nước...).
Thời gian tới, NHNN tiếp tục tập trung xử lý vướng mắc về mặt quy định, cơ chế
nhằm tạo thuận lợi cho phát triển ngân hàng số thông qua giải quyết một số rào cản
về nhận biệt khách hàng điện tử (e-KYC), chia sẻ dữ liệu mở qua giao diện chương

trình ứng dụng (open API), tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện khung khổ pháp lý cho
hoạt động ngân hàng số.
2. Ứng dụng công nghệ tại hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
- Theo khảo sát của Viện Chiến lược NHNN, 96% ngân hàng tham gia khảo sát đang

xây dựng chiến lược phát triển dựa trên các công nghệ 4.0, trong đó 92% ngân hàng
xây dựng chiến lược và phát triển dịch vụ ứng dụng trên Internet và Mobile, 48% có
chiến lược về tự động hóa, 16% chú ý đến chiến lược IoT. Bên cạnh đó, 100% ngân
hàng cũng có kế hoạch mở rộng hợp tác với các công ty Fintech để cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan đến các lĩnh vực: Thanh toán (92%); dịch vụ
ngân hàng số (76%); dữ liệu lớn - Big data (68%); công nghệ Blockchain (16%).
Nhiều ngân hàng trong nước hiện nay đã ứng dụng các công nghệ thành tựu của
CMCN 4.0 như phân tích dữ liệu tiên tiến (Advanced Analytics), Trí tuệ nhân tạo
(AI), cơng nghệ Học máy (Machine learing), tư vấn tự động (Chatbot), công nghệ
chuỗi khối vào hoạt động nghiệp vụ cụ thể, nâng cao hiệu quả hoạt động, đem lại
trải nghiệm mới cho khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng tự động, ứng dụng ngân hàng, thanh toán số đã được nhiều ngân
hàng nghiên cứu, triển khai (ví dụ: Ứng dụng ngân hàng số Timo/YoLo của VPbank,
ngân hàng tự động - Live Bank của TpBank; chi nhánh số ATM OPBA của Nam Á
Bank; các ngân hàng MB, Việt Á, Nam Á... ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ
học máy, ChatBot,... vào hoạt động hỗ trợ giao dịch, tư vấn khách hàng 24/7.


Các ngân hàng cũng đã xây dựng kho dữ liệu, hạ tầng số tập trung, chuẩn hóa, cho
phép chia sẻ, tích hợp tạo hệ sinh thái số trải rộng nhiều ngành, lĩnh vực như: Hệ
sinh thái mobile banking kết nối với dịch vụ cơng, tài chính, viễn thơng, điện lực,
giao thơng, y tế... nhờ đó trên điện thoại di động khách hàng có thể sử dụng được
nhiều tiện ích hơn so với giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Các tổ chức thanh tốn
đã ứng dụng tất cả cơng nghệ mới trên thế giới (ATM, POS, Internet Banking,
Mobile Banking, QR Code, Tokenization...), phục vụ hầu hết các ngành kinh tế

trọng điểm và thu được kết quả ấn tượng.
3. Những thành tựu, lợi ích mà ứng dụng CNTT mang lại đối với ngân

hàng thương mại.
Ngân hàng số là mơ hình hoạt động chủ yếu dựa vào các nền tảng và dữ liệu điện tử
để kinh doanh sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
(CNTT) kéo theo xu hướng phát triển ngân hàng số đã mang lại nhiều tiện ích cho
cả ngân hàng và khách hàng.
So với ngân hàng truyền thống, ngân hàng số giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời
gian, chi phí cũng như cơng sức khi thanh toán tiền điện, tiền nước trực tiếp,
mua sắm trực tuyến mà không phải đến tận nơi.
Đồng thời, với sự hỗ trợ từ công nghệ, dịch vụ ngân hàng số cịn có thể phục vụ tốt
hơn nhiều đối tượng khách hàng, thậm chí cả những khách hàng ở vùng sâu, vùng
xa, giúp ngân hàng nâng cao lợi thế cạnh tranh hiệu quả so với đối thủ. Ngân hàng
số cũng giúp tạo ra sản phẩm độc đáo, giá trị cao, đáp ứng được đa dạng đối tượng
khách hàng.
Việc phát triển và đưa vào sử dụng ngân hàng số mang đến nhiều lợi ích thiết thực
cho ngân hàng. Khi thu nhập từ hoạt động tín dụng ngày càng giảm, phát triển các
sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ số tạo điều kiện cho nhiều ngân
hàng nâng tỷ trọng nguồn thu trong tổng lợi nhuận chung.
Cụ thể, các chuyên gia cho rằng, việc ứng dụng công nghệ số vào hoạt động ngân
hàng sẽ khiến chi phí tăng khoảng 31% nhưng cũng làm tăng lợi nhuận ròng
khoảng 43%.
Số liệu công bố tại Diễn đàn Ngân hàng Bán lẻ Việt Nam 2017 với chủ đề “Tương
lai ngân hàng bán lẻ và dịch vụ thanh toán trong thời kỳ Cách mạng cơng nghiệp lần
thứ 4” cho thấy, năm 2018 sẽ có 44% doanh thu ngân hàng đến từ dịch vụ ngân
hàng số.


Việc ứng dụng công nghệ số cũng giúp ngân hàng gia tăng 45% cơ hội lợi nhuận

trong mảng bán lẻ, giảm thiểu chi phí, cải thiện chất lượng dịch vụ, nhờ đó duy trì
bền vững lợi thế cạnh tranh so với những đối thủ khơng có khả năng cạnh tranh
tính năng số hoá xuyên suốt.
Đồng thời, Ngân hàng này cũng tung ra ứng dụng đột phá QuickPay (thanh toán và
chuyển tiền bằng mã QR trên điện thoại di động), giúp các nhà bán lẻ và người dùng
có thể thực hiện giao dịch trên điện thoại di động một cách nhanh chóng, thuận tiện.
TPBank cịn dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thanh toán với mPOS (máy chấp
nhận thanh toán thẻ di động) thế hệ mới, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế mới nhất về
an toàn và bảo mật…
- Như đã đề cập, mối quan hệ giữa hiệu quả và đầu tư CNTT trong hệ thống ngân

hàng là không rõ ràng. Tuy nhiên, ứng dụng cơng nghệ thơng tin góp phần tạo ra
những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng,
ngân hàng và cả nền kinh tế nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và
bảo mật, tiết kiệm được thời gian của khách hàng và nhân viên ngân hàng trong quá
trình giao dịch, làm việc; cắt giảm một số chi phí và thúc đẩy các giao dịch hiện đại
(Dangolani, 2011) hay tăng năng suất làm việc của nhân viên, đa dạng hóa dịch vụ
và cải thiện chất lượng của dịch vụ ngân hàng, theo Berger (2003). Do đó, đầu tư
vào hệ thống CNTT của ngân hàng vẫn luôn là sự đầu tư cần thiết.
- Ngày nay, chiếc điện thoại thông minh đã trở thành vật “bất li thân” của hầu hết

mọi người, đặc biệt là giới trẻ, và xu hướng giao dịch qua điện thoại đang trở thành
phổ biến. Vì vậy, với nhiều NHTM Việt Nam, hồn thiện các dịch vụ liên quan đến
internet banking, mobile banking…đặc biệt với các dịch vụ như thanh tốn dịch vụ
tiện ích, gửi tiết kiệm online cần thực hiện gấp. Các giao dịch được thực hiện một
cách nhanh chóng, an tồn qua internet banking, mobile banking sẽ giúp giảm tải
lượng khách hàng đến giao dịch trực tiếp, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng trong
giao dịch với khách hàng cũng như chi phí liên quan đến thành lập và vận hành
mạng lưới.
- Ứng dụng machine learning thông qua công cụ live chat (hay chat bot) là một hướng


đi mà một số NHTM cũng đã bắt đầu triển khai. Điều này cũng xuất phát từ xu hướng
mua sắm, tiêu dùng online đang và sẽ trở nên phổ biến hơn nữa trong tương lai gần.
Những nhu cầu của khách hàng liên quan đến các dịch vụ ngân hàng như hồ sơ và thủ
tục mở thẻ (ATM, credit, debit), hồ sơ và thủ tục vay vốn, gửi tiết kiệm, các chương
trình khuyến mãi, quà tặng… của NHTM có thể dễ dàng giới thiệu


được cho khách hàng qua công cụ này, giúp tiết kiệm thời gian của khách hàng và
nhân viên ngân hàng, cũng như gia tăng trải nghiệm của khách hàng đối với
những dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, công cụ này có thể tư vấn cho khách
hàng 24/24h mà khơng có bất kỳ giới hạn về thời gian nào.
- Sớm triển khai các công cụ CRM, và GL nhằm tận dụng những ưu điểm của Big

data. Thực tế là mỗi ngân hàng nắm giữ một khối lượng thông tin khổng lồ về dữ
liệu khách hàng, tuy nhiên các thông tin này vẫn luôn là thông tin thô và chưa được
sử dụng một cách hữu ích. Nếu sử dụng lượng thơng tin này một cách hiệu quả,
ngân hàng có thể đánh giá được hành vi của khách hàng dựa trên thơng tin về tuổi
tác, thói quen tiêu dùng, xu hướng giao dịch, mua sắm… để có thể chọn lọc và cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ, sản phẩm phù hợp. Khách hàng ở độ tuổi nào thì
có nhu cầu tiêu dùng, mua sắm xe hơi, nhà cửa, khách hàng ở khu vực nào thì mua
sắm trực tuyến nhiều nhất, doanh nghiệp có đặc điểm như thế nào thì thường phát
sinh nợ quá hạn…và cách tiếp cận, xử lý những khách hàng này như thế nào… có
thể thực hiện được khi ngân hàng triển khai thành công CRM, GL.
- Đầu tư mạnh hơn cho công nghệ bảo mật, đặc biệt là đối với giao dịch trực tuyến

và giao dịch thẻ. Theo lộ trình của NHNN tại Quyết định số 630/QĐ-NHNN thì cho
đến nay chỉ có một số ngân hàng cho biết đã hồn thành². Đối với cơng nghệ thẻ,
chứng chỉ bảo mật PCI - DSS (Payment Card Indutry Data Security Standard)³ hiện
nay được xem là chứng chỉ bảo mật cao nhất liên quan đến giao dịch thẻ thì hiện

cũng chỉ một số NHTM ở Việt Nam đạt được như ABBbank, TCB, Vietcapital bank,
SCB, TPBank…
- Ứng dụng công nghệ nhằm tự động hóa khâu lập và điều chỉnh kế hoạch kinh

doanh, kế hoạch ngân sách cũng là một hướng đi mà các NHTM cần tính đến khi
quy mơ các ngân hàng đã trở nên rất lớn, ngân sách hàng năm cho hoạt động, kinh
doanh lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Hầu hết các ngân hàng hiện nay vẫn tính tốn thủ
cơng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, ngân sách hàng năm. Điều này dẫn đến kết
quả là nhân viên phải thực hiện một số lượng công việc khổng lồ vào những tháng
cuối năm. Tuy nhiên việc bảo đảm công bằng trong xây dựng các nguyên tắc phân
bổ chỉ tiêu kinh doanh, ngân sách ln gặp khó khăn. Bên cạnh đó, những kịch bản
thay đổi trong kết quả kinh doanh khi chỉ tiêu kinh doanh, chỉ tiêu ngân sách thay
đổi không được xây dựng khiến ngân hàng luôn bị động khi có những thay đổi, biến
động.


3.1 Một số thành tựu trong ứng dụng CNTT phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ở Việt Nam.
Một là, chất lượng và tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng được nâng cao.
Đến nay, hầu hết các NHTM đều xây dựng và phát triển một ứng dụng Mobile
Banking riêng. Đồng thời, khuyến khích khách hàng sử dụng thường xuyên
mobile banking, internet Banking thay vì thực hiện giao dịch tại quầy.
Hai là, hoạt động thanh toán phát triển cả về chất và lượng với nhiều sản phẩm, dịch
vụ thanh tốn mới, tiện ích và hiện đại. Hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng
hoạt động an tồn, hiệu quả và thơng suốt, vì vậy hoạt động thanh tốn khơng dùng
tiền mặt phát triển mạnh mẽ, nhất là thanh toán qua điện thoại di động và internet.
Theo NHNN, đến cuối năm 2019, giao dịch qua internet tăng 64% về số lượng giao
dịch và tăng 37% về giá trị giao dịch; giao dịch qua kênh điện thoại di động tăng
tương ứng 198% và 210% về số lượng và giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm
2018. Tỷ trọng giao dịch tại ATM năm 2018 thông qua hệ thống Napas chiếm 62%,

năm 2019 giảm còn 42%, trong khi tỷ trọng giao dịch thanh toán liên ngân hàng
năm 2018 là 26%, năm 2019 tăng lên 48%, thể hiện sự thay đổi thói quen từ việc rút
tiền qua ATM phục vụ cho việc chi tiêu hàng hàng ngày bằng tiền mặt sang thanh
tốn khơng dùng tiền mặt qua các kênh ngân hàng điện tử.
Ba là, cơng tác an ninh, an tồn cho hệ thống CNTT của các NHTM luôn được chú
trọng nhằm đảm bảo hoạt động của toàn bộ hệ thống NHTM được liên tục, quyền
lợi của khách hàng luôn được đảm bảo.
Bốn là, ứng dụng CNTT trong hệ thống ngân hàng luôn được cập nhật và nâng
cao chất lượng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về CNTT.
3.2. Những khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào hệ thống ngân hàng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn hoạt động ứng dụng CNTT trong
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam còn tồn tại một số bất cập, chưa
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như:
- Ứng dụng CNTT trong nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như kiểm

soát rủi ro theo chuẩn mực của Basel II còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, việc triển
khai các dự án CNTT ở một số một số NHTM còn bị kéo dài do các NHTM này
chưa thực sự được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế.


3.2.1. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý có thể xảy ra khi:
- Khn khổ pháp lý để có thể kiểm soát, quản lý các hoạt động cung cấp dịch vụ tài

chính, ngân hàng trên nền tảng cơng nghệ kỹ thuật số chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt
là hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ, các tổ chức cơng nghệ tài chính;
- Cơ quan quản lý chưa có đầy đủ thơng tin về thị trường nên có thể dẫn đến

ban hành các chính sách quản lý chưa phù hợp.
- Phát triển ngân hàng số ở Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu, hành lang pháp lý


hiện hành cịn nhiều quy định chưa tương thích với bối cảnh số hóa dịch vụ, chưa
thực sự thúc đẩy cho phát triển ngân hàng số, thanh toán số.
Đặc biệt, hành lang pháp lý cho những vấn đề mới như bảo vệ người tiêu dùng
trong lĩnh vực tài chính, bảo vệ tính riêng tư dữ liệu người dùng, chuẩn kết nối mở,
chia sẻ dữ liệu, nhận biết khách hàng điện tử (eKYC)… vẫn chưa được ban hành để
tạo cho các ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán an tâm đầu tư.
3.2.2 Rủi ro công nghệ và hạ tầng kỹ thuật
Đây là loại rủi ro có thể xuất hiện khi:
- Sự phát triển q nhanh chóng của cơng nghệ tài chính thường đi kèm các vấn đề

an tồn bảo mật, an ninh mạng, tội phạm công nghệ cao, cơ chế hợp tác trong chia
sẻ thông tin giữa các tổ chức trong nước và ngoài nước chưa tốt. Việc phát triển các
dịch vụ, mạng lưới cung ứng dịch vụ ngân hàng như Mobile Banking, Internet
Banking, SMS Banking, Ví điện tử có khả năng dẫn tới các hoạt động rửa tiền hoặc
tài trợ khủng bố do các đơn vị cung cấp dịch vụ có thể thiếu đầu tư đầy đủ hoặc
chưa làm chủ hoàn toàn về kỹ thuật, nghiệp vụ, an toàn an ninh hệ thống.
- Cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông chưa đủ điều kiện để các tổ chức cung cấp

dịch vụ tài chính triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính mới, giá rẻ và thuận lợi
hơn; Hạ tầng thanh toán điện tử chưa theo kịp với nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền của thị trường.
- Thiếu các hệ thống thông tin định danh cá nhân, thiếu dữ liệu đầu vào chấm điểm tín

dụng cá nhân, thiếu hệ thống thơng tin về bên cung và bên cầu dịch vụ, hệ thống thơng
tin tín dụng chưa đầy đủ thông tin, thiếu các công cụ hỗ trợ quản lý tài chính cho bên
cầu, trang thơng tin về kiến thức tài chính cho bên cầu cịn hạn chế, các thiết bị đầu
cuối (như điện thoại di động thông minh) để kết nối sử dụng dịch vụ cung cấp cho bên
cầu ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có giá cịn cao so với khả năng chi



trả của bên cầu,...
- Hệ thống ngân hàng lõi truyền thống phức tạp đang là rào cản lớn đối với sự thành

công của ngân hàng số. Hệ thống CNTT lỗi thời với cấu trúc không linh hoạt và
hoạt động nguyên khối cũng đang cản trở các ngân hàng phát triển lên ngân hàng số,
trong khi đó việc thay đổi hệ thống rất phức tạp mất nhiều thời gian và chi phí.
3.2.3 Rủi ro trong hoạt động và tuân thủ các quy định
Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động và tuân thủ các quy định:
- Bên cung phát triển và cung cấp dịch vụ không phù hợp cho đối tượng sử

dụng; nguồn cung vượt quá khả năng hấp thụ của thị trường hoặc nguồn cung
dịch vụ không đủ nhu cầu thị trường;
- Một số tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính khơng có đủ tiềm lực tài chính cung cấp

dịch vụ với giá rẻ (có thể chấp nhận thấp hơn so với chi phí đầu tư, duy trì hoạt
động cung cấp dịch vụ) trong thời gian dài với mục đích kích cầu tiêu dùng;
- Mạng lưới chi nhánh bên cung không vươn tới được bên cầu để cung cấp dịch

vụ hoặc mạng lưới bên cung không đủ năng lực cung cấp dịch vụ cho bên cầu;
- Thiếu nguồn lực có đủ năng lực cả về chun mơn tài chính và cơng nghệ

thơng tin.
- Khả năng tiếp thu công nghệ, sử dụng các ứng dụng dịch vụ tài chính, ngân hàng trên

các thiết bị cơng nghệ của người dân vùng sâu, vùng xa cịn gặp nhiều khó khăn;
- Bên cầu chưa có đủ kiến thức hoặc hiểu chưa đúng về các dịch vụ tài chính mà họ

muốn tiếp cận, chưa được trang bị các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân hàng, do
đó người sử dụng dễ bị kẻ gian lợi dụng...; tâm lý còn e ngại sử dụng các dịch vụ

tài chính, đặc biệt là các dịch vụ tài chính ứng dụng cơng nghệ;
- Các bên liên quan không tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về an toàn,

an ninh bảo mật, đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống thơng tin (có thể do chưa hiểu
hết các quy định của Nhà nước) nên dẫn đến rủi ro trong quá trình cung cấp, sử
dụng dịch vụ. Ngồi ra, vấn đề khó khăn khi chuyển sang giao dịch qua môi trường
số là việc xác thực người dùng, bởi sử dụng ngân hàng số sẽ hạn chế việc tiếp xúc
trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng nên để xác thực đòi hỏi nền tảng
công nghệ đặc thù như hệ thống xác thực sinh trắc học, chứng minh thư điện tử, chữ
ký số cũng như các vấn đề pháp lý liên quan mới có thể đáp ứng được yêu cầu.
- Sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số kéo theo sự gia tăng những

lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao, tin tặc hoạt động.


- Các NHTM còn thiếu hụt về nhân lực CNTT trình độ cao. Một số NHTM chưa

có chính sách ưu tiên, đãi ngộ, tơn vinh nhân lực trình độ cao.
Nhiều ngân hàng không sẵn sàng đầu tư vào hệ thống CNTT. Có một thực tế là vai
trị của CNTT đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng rất mờ nhạt, thậm chí
nhiều nghiên cứu cho thấy việc đầu tư mạnh vào CNTT không mang lại hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, nói cách khác CNTT khơng giúp ngân
hàng hoạt động hiệu quả hơn nhưng chi phí tăng cao thì được thấy rất rõ. Nghiên
cứu của Hội đồng tư vấn kinh tế của Tổng thống Mỹ năm 2001, nghiên cứu của
Cơng ty MacKinsey tồn cầu năm 2001 cho thấy CNTT có mối quan hệ rất yếu,
thậm chí không tồn tại với kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Mỹ. Các
nghiên cứu của Solow (1987) và Jorgenson & Stiroh (1995) cũng đi đến kết luận
“ngày nay, bạn có thể thấy thời đại của máy tính ở bất cứ đâu, trừ trong các thống kê
về năng suất”. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Beccalli (2007) đối với 737 ngân hàng
ở châu Âu cũng cho thấy khơng có mối quan hệ giữa đầu tư cho CNTT và hiệu quả

hoạt động của ngân hàng, hơn nữa nghiên cứu còn chỉ ra các khoản đầu tư cho phần
mềm và phần cứng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động, nhưng đầu tư cho các nhà cung
cấp bên ngoài (tư vấn, đào tạo, dịch vụ hỗ trợ…) thì có thể có hiệu quả cao.
Vì vậy, rất khó để thuyết phục giám đốc tài chính và tổng giám đốc một ngân hàng
thực hiện các thương vụ đầu tư mạnh mẽ cho hạ tầng và ứng dụng CNTT khi mà
việc đầu tư này không thể đánh giá bằng hiệu quả. Hơn nữa, những khoản đầu tư
cho hệ thống CNTT thường là những khoản đầu tư lớn.
Bên cạnh đó, các nguồn lực về con người và hạ tầng chưa đáp ứng được cho việc cải
tiến. Đầu tư cho hệ thống CNTT cần có lộ trình dựa trên cơ sở hạ tầng, con người và
các nguồn lực hiện hữu. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng hiện có hạ tầng CNTT còn khá
lạc hậu (hầu hết tất cả các số liệu cần thiết cho việc báo cáo, quản trị, điều hành
hàng ngày hiện vẫn phải tập hợp, tính tốn thủ cơng), trở thành thách thức khi muốn
tận dụng ngay những tiến bộ, những thành tựu mới nhất của cơng nghệ thế giới. Do
đó, đã có NHTM tại Việt Nam thất bại trong việc triển khai công nghệ sổ cái và
phần mềm quản lý nguồn lực (ERP).
Một nguyên nhân khác là thiếu hụt khung pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong
hệ thống ngân hàng. Ứng dụng điện toán đám mây trong lưu trữ và quản lý dữ liệu
đã trở thành một xu hướng từ lâu thì ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
hiện vẫn chưa có một hướng dẫn riêng, cụ thể nào về việc cho phép các ngân hàng
sử dụng công nghệ này. Đến tháng 8/2018 thì NHNN mới ban hành Thơng tư


18/2018/TT-NHNN quy định về an tồn hệ thống thơng tin trong hoạt động ngân
hàng, trong đó chỉ một phần nhỏ đề cập về điện toán đám mây. Kết quả là cho đến
nay, tồn hệ thống ngân hàng chỉ có VietAbank, một ngân hàng nhỏ, triển khai dịch
vụ điện toán đám mây do họ tự xây dựng (private cloud).
4. Cơ hội và thách thức đối với NHTM khí phát triển ứng dụng cntt trong

tương lai
4. 1. Cơ hội trong giao dịch và quản lý ngân hàng


Xu hướng ứng dụng Fintech sẽ làm thay đổi các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt
là những thay đổi trong giao dịch và quản lý.
Một là, thanh toán điện tử qua ngân hàng sẽ nhanh chóng thay thế các phương tiện
thanh tốn truyền thống (như tiền mặt, séc, thẻ tín dụng và ATM) trong một số năm
tới đây.
Thời gian qua, đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực tài chính – cơng nghệ,
đặc biệt là trong những ứng dụng cho hoạt động thanh tốn hằng ngày. Hiện nay,
khách hàng có thể thực hiện các thao tác cho mọi giao dịch với ngân hàng thông qua
điện thoại thông minh - smartphone, hay ipad, laptop, thậm chí là có thể tích hợp
thanh tốn ngay trên chiếc đồng hồ đeo tay, nhẫn và cả phương tiện di chuyển. Điều
này tạo điều kiện cho mọi đối tượng khách hàng, dù là cá nhân hay chủ doanh
nghiệp không phải mất thời gian và chi phí đến các điểm giao dịch của ngân hàng
mà mọi thứ đều trong tầm tay, online tức thì và tại chỗ. Do đó, khơng chỉ có các giao
dịch thanh tốn bằng tiền mặt mà các loại thẻ, kể cả những tấm séc cũng sẽ bị quên
lãng trong tương lai.
Thực tế này không chỉ diễn ra tại các nền kinh tế phát triển trên thế giới, mà cả những
nước đang phát triển như: Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan… Tại Việt Nam, xu hướng
này đang thay đổi khá rõ nét. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, hiện nay, ở Việt Nam tỷ
trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế chỉ còn chiếm khoảng
12,5-13,5% so với tỷ trọng khoảng 30% cách đây trên 10 năm. Theo báo cáo về các
thiết bị di động của hãng Ericsson, ước tính có tới 70% dân số tồn cầu sử dụng điện
thoại thơng minh vào năm 2020. Đồng thời, mạng dữ liệu di động sẽ bao phủ 90% dân
số toàn thế giới. Việt Nam là một trong số ít quốc gia có tốc độ người dân sử dụng thiết
bị di động tăng nhanh nhất trên thế giới. Hiện nay, với hơn 64 triệu người đang sử dụng
mạng internet, chiếm gần 70% dân số; trên 72%


người dân sử dụng điện thoại thông minh, Việt Nam là thị trường tiềm năng cho phát
triển ngân hàng số, phát triển TTKDTM.

Hai là, hợp đồng và văn bản bằng giấy sẽ bị thay thế tác động lớn đến quản lý rủi
ro và quản lý hồ sơ trong ngân hàng.
Sự ra đời của chữ ký số đã hình thành một giải pháp mới cho các doanh nghiệp nói
chung, trong đó có cộng đồng ngân hàng – tài chính, đó là ký kết hợp đồng thơng
qua cơng nghệ điện tốn đám mây. Hợp đồng được lưu trên những “đám mây” bao
gồm thơng tin định danh của các bên có liên quan, khả năng thanh tốn theo hợp
đồng mà khơng cần phải in, scan hay fax. Đồng thời, hình thức này cịn có ưu điểm
là chủ động phân phối các khoản thanh toán theo đúng nội dung của hợp đồng khi
đến hạn. Hình thức hợp đồng lưu trữ đám mây đang được kỳ vọng sẽ nâng cao
hiệu quả làm việc, cắt giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp, trong đó có các
ngân hàng.
Trong tương lai, khi hình thức hợp đồng này sẽ phổ biến, quy trình quản lý hợp đồng
sẽ có sự thay đổi ngoạn mục và giúp thúc đẩy hiệu suất làm việc tốt hơn phương
thức ký kết hợp đồng truyền thống trên giấy in, tác động rất lớn đến các doanh
nghiệp, các NHTM. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho các NHTM là việc quản lý các hợp
đồng tín dụng, quản lý rủi ro, quản lý khách hàng. Các quy trình quản lý nội bộ bị
thay đổi, trình độ tác nghiệp và trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng phải được
nâng lên, ngay cả cán bộ làm cơng việc thanh tốn trong ngân hàng cũng phải được
đào tạo lại thường xuyên.
4.2. Thách thức
4.2.1. Trong hoạt động quản lý của NHTM
Khoảng trống trong hành lang pháp lý đối với quản lý, tạo điều kiện cho phát triển lĩnh
vực cơng nghệ tài chính nói chung, NHS nói riêng. Một số hạn chế có thể kể tới như:
Sự thiếu phù hợp giữa các quy định về chứng từ điện tử hiện hành và tính chất đặc thù
của những chứng từ điện tử phát sinh trong các giao dịch số; Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật đối với các lĩnh vực chứng thực chữ ký số đã được ban hành nhưng còn
nhiều hạn chế; Quy định xác định danh tính khách hàng tại quầy khiến tăng rào cản tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ NHS; NHNN chưa ban hành văn bản quy định chính thức
nào cho các sản phẩm tiết kiệm điện tử cũng như quy định pháp lý cụ thể cho các đại lý
ủy quyền của ngân hàng; Hành lang pháp lý đối với bảo vệ



quyền lợi của người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính cịn yếu kém; Vấn đề bảo vệ
tính riêng tư dữ liệu người dùng vẫn chưa đảm bảo. Thách thức đặt ra đối với cơ
quan quản lý khi mà bối cảnh phát triển của cơng nghệ tài chính đã vượt q khn
khổ pháp lý hiện hành. Trong khi đó, các định chế tài chính và các dịch vụ tài chính
truyền thống đang chịu nhiều ràng buộc pháp lý để đảm bảo an tồn hệ thống thì các
quy định an tồn và pháp luật đối với các công ty Fintech ở Việt Nam còn chưa đầy
đủ. Việc ban hành các quy định luật pháp đối với Fintech nếu không được xem xét
kịp thời và phù hợp, có thể tạo ra một sân chơi không công bằng giữa FinTech và các
tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống, mà chủ yếu là các NHTM.
4.2.2. Trong cung ứng sản phẩm dịch vụ
Theo Ủy viên HÐQT Ngân hàng VietcomBank Phạm Anh Tuấn, hiện nay, các ngân
hàng đã có thể hỗ trợ, phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi không chỉ thông qua
kênh hỗ trợ truyền thống như tổng đài, tin nhắn, mà có thể giao tiếp với ngân hàng
thơng qua AI sử dụng hình ảnh hiển thị đại diện trên điện thoại qua kênh gọi hình
ảnh (video call), thậm chí thơng qua các ứng dụng thực tế ảo (virtual-reality) và
hình ảnh ba chiều (holography). Ðiều này giúp các ngân hàng tăng cường khả năng
tương tác, tạo cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ giống như được cung cấp
bởi con người hơn, như trực tiếp trao đổi với nhân viên hỗ trợ. Nhưng bên cạnh đó,
hệ thống ngân hàng lõi truyền thống phức tạp cũng đang là rào cản lớn nhất đối với
sự thành công của ngân hàng số. "Nếu không có những thay đổi về chiều sâu, các
ngân hàng có thể bị tụt lại trong cuộc đua cung cấp các trải nghiệm số cho khách
hàng. Hệ thống công nghệ thông tin lỗi thời với cấu trúc không linh hoạt và hoạt
động nguyên khối cũng đang cản trở các ngân hàng phát triển lên ngân hàng số
trong khi đó việc thay đổi hệ thống rất phức tạp, tốn kém cả về thời gian lẫn nguồn
lực" - ông Phạm Anh Tuấn cho biết thêm.
Nội tại hệ thống ngân hàng, các định chế tài chính cũng đang phải đối mặt với một số
vấn đề nhất định, khiến chiến lược phát triển NHS còn gặp trở ngại. Mức độ đa dạng
hóa loại hình dịch vụ trong ngành Ngân hàng vốn dĩ đã không cao, chủ yếu tập trung

vào cung ứng các dịch vụ ngân hàng truyền thống là huy động vốn, cho vay và thanh
tốn. Một số dịch vụ mới với nhiều tiện ích cịn khó triển khai do nhiều lý do như hạn
chế về hạ tầng kỹ thuật công nghệ, nhận thức của người dùng, năng lực tài chính của
NHTM, nguồn nhân lực chưa đáp ứng. Hệ thống ngân hàng hiện nay vẫn


×