Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng chính sách ngoại thương của Trung Quốc thời kỳ mở cửa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.55 KB, 31 trang )

Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
lời mở đầu
Chính sách kinh tế ngoại thơng của Trung Quốc trong việc cải cách thị trờng, tự
do hóa thơng mại, bắt đầu từ năm 1978 đã đa Trung Quốc đứng vào một trong số
những quốc gia hàng đầu thế giới về thơng mại. Trong hai thập niên qua, Trung Quốc
đã đạt đợc tỷ lệ tăng trởng kinh tế nhanh hơn bất kỳ nền kinh tế của quốc gia nào
(trung bình 10%/năm). Nếu tốc độ tăng trởng đó cứ tiếp diễn, Trung Quốc có thể sẽ
trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới trong nửa đầu thế kỷ XXI.
Còn với Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế bắt đầu từ năm 1986 đến nay chính
sách ngoại thơng đã có nhiều bớc cải cách đáng kể, nhất là sau khi gia nhập khối
ASEAN, thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (năm 1996), ký kết hiệp
định thơng mại Việt Mỹ (2000) và bớc tiếp theo là quá trình chuẩn bị gia nhập
vào tổ chức thơng mại thế giới (WTO) dới tác động của xu thế cơ bản của thế giới là
toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại. Tuy nhiên, chính sách ngoại thơng của Việt
Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, cha phát huy đợc hết sức mạnh của quốc gia.
Mặt khác, xét về kinh tế nói riêng và tất cả mọi mặt của đời sống chính trị xã hội
nói chung, Việt Nam và Trung Quốc có rất nhiều những điểm tơng đồng để Việt
Nam có thể học hỏi từ Trung Quốc và áp dụng cho chính mình, nhằm thực hiện mục
tiêu gia nhập WTO vào năm 2005 sắp tới và đa Việt Nam cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp vào năm 2020, đồng thời là tiền đề thúc đẩy công cuộc CNH, HĐH đất
nớc. Do vậy em đã chọn nghiên cứu đề tài Thực trạng chính sách ngoại th ơng của
Trung Quốc thời kỳ mở cửa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bài viết gồm 3 chơng, ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chơng I : Tổng quan chung về chính sách thơng mại quốc tế.
Chơng II : Thực trạng chính sách ngoại thơng Trung Quốc thời kỳ mở cửa.
Chơng III : Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ chính sách ngoại thơng
Trung Quốc thời kỳ mở cửa.
- 1 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
Chơng I : Tổng quan chung về chính sách thơng mại
quốc tế


I/ Khái niệm và nội dung
1/ Khái niệm
Chính sách thơng mại quốc tế là hệ thống các công cụ và biện pháp mà nhà
nớc sử dụng để điều tiết các hoạt động thơng mại quốc tế của các quốc gia,
nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đề ra trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia đó.
2/ Nội dung
Chính sách mặt hàng: là một bộ phận trong chính sách thơng mại quốc tế,
bao gồm danh mục các hàng hoá khuyến khích xuất nhập khẩu, danh mục các
hàng hoá hạn chế xuất nhập khẩu, danh mục các hàng hoá cấm xuất nhập khẩu.
Chính sách thị trờng: là một bộ phận trong chính sách thơng mại quốc tế,
bao gồm định hớng và các biện pháp mở rộng, thâm nhập thị trờng nớc ngoài với
sự chú s đến các thị trờng trọng điểm và các thị trờng có quan hệ hữu hảo.
Chính sách hỗ trợ: là một bộ phận của chính sách thơng mại quốc tế , bao
gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác động gián tiếp đến các hoạt
động thơng mại quốc tế của quốc gia đó nh chính sách đầu t sản xuất hàng xuất
khẩu, chính sách tín dụng u đãi xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái...
II/ Các công cụ và biện pháp thực hiện chủ yếu của chính sách thơng mại
quốc tế
1/ Thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu qua
biên giới của một quốc gia trong đó đơn vị thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá
phải nộp một khoản tiền cho cơ quan quản lý đại diện của nhà nớc.
Thuế quan xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu.
Thuế quan nhập khẩu: là loại thuế đợc áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu.
2/ Các công cụ và biện pháp phi thuế quan
- 2 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
Hạn ngạch: là quy định của nhà nớc về lợng hàng hoá tối đa đợc phép xuất
khẩu hay nhập khẩu đối với một thị trờng cụ thể trong một thời gian nhất định.

+ Hạn ngạch xuất khẩu: phải quy định để đáp ứng đủ và đảm bảo uy tín,
đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tránh tình trạng khai thác cạn kiệt tài
nguyên.
+ Hạn ngạch nhập khẩu: áp dụng đối với những mặt hàng cần bảo hộ
một cách chặt chẽ nhằm kiểm soát một cách tơng đối chính xác lợng hàng hoá
nhập khẩu từ nớc ngoài. Qua đó tạo điều kiện cho ngành sản xuất trong nớc phát
triển đặc biệt là những ngành sản xuất còn non trẻ hay những ngành mới trong
giai đoạn đầu phát triển.
Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hoá: áp dụng cụ thể đối với
hai nhóm hàng hoá sau nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng và mức độ gây
ô nhiễm môi trờng:
Thứ nhất là nhóm hàng hoá lơng thực thực phẩm: nhà nớc đa ra những
quy định về thành phần, nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất, cách thức vận
chuyển, bảo quản thời hạn sử dụng ...
Thứ hai là nhóm hàng hoá là dây chuyền sản xuất, phơng tiện giao thông
vận tải: nhà nớc đa ra những quy định về hàm lợng các chất thải độc hại mức độ
gây tiếng ồn và thời hạn sử dụng.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là việc yêu cầu của nớc nhập khẩu đối với n-
ớc xuất khẩu phải tự nguyện cắt giảm lợng hàng hóa xuất khẩu thông qua sự
thoả thuận giữa chính phủ của hai quốc gia. Nếu nớc xuất khẩu không thực hiện
theo yêu cầu đó thì nớc nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa chẳng hạn
nh giảm giá đồng nội tệ, tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đó hay mặt hàng
khác...
3/ Các công cụ và biện pháp hỗ trợ xuất khẩu
Biện pháp hỗ trợ về vốn: nhà nớc cung cấp, hỗ trợ một phần hoặc hầu nh
toàn bộ chi phí, vốn để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
khẩu, hoặc nhà nớc miễn, giảm thuế thu nhập, thuế doanh thu cho các doanh
nghiệp có tham gia hoạt động xuất khẩu.
- 3 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43

Biện pháp hỗ trợ về tín dụng u đãi: nhà nớc cho vay với lãi suất đặc biệt
hoặc không có lãi suất cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Trợ giá: chính phủ hỗ trợ chi phí sản xuất sản phẩm, hỗ trợ giá sản phẩm làm
cho sản phẩm có giá thành thấp hơn chi phí sản xuất thực của nó, vì vậy mà làm
tăng tính cạnh tranh về giá của sản phẩm đó khi xuất khẩu.
4/ Các công cụ và biện pháp khác
Hoàn thuế xuất khẩu: các doanh nghiệp đợc phép tham gia hoạt động xuất
khẩu hàng hoá có thể nộp báo cáo hàng tháng lên cục thuế sau khi tiến hành
xuất khẩu theo đúng thủ tục tài chính và khai báo hải quan để xin hoàn thuế
hoặc miễn thuế đợc cho phép (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu dùng, thuế doanh
thu, thuế sản phẩm).
Khen thởng đối với hoạt động xuất khẩu: nhà nớc đa ra những biện pháp
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thơng đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động xuất nhập khẩu, tăng chất lợng hàng hoá xuất khẩu.... nh khen th-
ởng đối với những doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thơng có sản phẩm
xuất khẩu đạt chất lợng cao nhất...
Hỗ trợ cho việc đào tạo nguồn nhân lực và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
cho việc sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu. Nhà nớc đa ra những chính
sách để thu hút vốn từ các nguồn khác nhau nh: từ nguồn vốn viện trợ phát triển
(ODA), nguồn vốn từ nhân dân, nguồn vốn từ ngời dân ở nớc ngoài để xây dựng
và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho sản xuất và kinh doanh, để hỗ trợ thêm cho việc
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nguồn nhân lực.
Chính phủ các quốc gia đa ra những định hớng và những quy định về mặt
hàng đợc phép khuyến khích, bị hạn chế hay cấm mua bán, trao đổi với nớc
ngoài.
Bán phá giá hàng hoá: là việc bán hàng hoá thấp hơn giá trị sản xuất nhằm
mục tiêu xâm nhập mạnh mẽ vào một thị trờng nào đó và đánh bại các đối thủ
cạnh tranh. Tuy nhiên biện pháp này hiện nay không đợc sử dụng nhiều vì các n-
- 4 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43

ớc đều xây dựng rất chặt chẽ luật chống bán phá giá, do vậy nếu sử dụng nhiều
sẽ chịu nhiều khoản phạt, chịu thuế cao và vi phạm thông lệ của WTO.
Bán phá giá hối đoái: thể hiện ở việc xuất khẩu hàng hoá với giá thấp hơn
của đối thủ cạnh tranh do sử dụng lợi nhuận phụ thêm thu đợc từ sự mất giá của
đồng tiền
III/ Các căn cứ để xây dựng và thực hịên chính sách thơng mại quốc tế
1/ Căn cứ khách quan
Thứ nhất, sự mâu thuẫn và gặp gỡ về lợi ích giữa các quốc gia. Trong nền
kinh tế thế giới ngày nay, mỗi quốc gia luôn luôn tìm mọi cách để tối đa hóa lợi
ích của họ, tìm mọi cách để xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài. Điều đó tạo nên
sự mâu thuẫn lợi ích giữa các quốc gia. Mặt khác trong điều kiện nền kinh tế thế
giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất, giữa các quốc gia có mối liên
hệ hữu cơ thì lợi ích của các quốc gia lại có sự gặp gỡ lẫn nhau, phụ thuộc vào
nhau, làm tiền đề cho nhau. Điều đó đòi hỏi chính sách thơng mại quốc tế phải
phản ánh và xử lý đợc mối quan hệ giữa tính thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích
giữa các quốc gia.
Thứ hai, sự phát triển không đồng đều của các nền kinh tế quốc gia. Do các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và lịch sử truyền thống khác nhau nên các
quốc gia luôn luôn ở tình trạng phát triển không đều, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, chính sách thơng mại quốc tế
ra đời vừa chú ý đến sự phát triển không đều của các nền kinh tế quốc gia, vừa
đảm bảo quá trình hội nhập quốc tế đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Thứ ba, sự bùng nổ các hoạt động kinh tế quốc tế và xu hớng quốc tế hoá
đời sống kinh tế thế giới. Đây là một đặc trng quan trọng của nền kinh tế thế
giới những thập kỷ gần đây. Nó biểu hiện ở sự gia tăng nhanh chóng không
những ở quy mô mà cả các loại hình đa dạng của quan hệ kinh tế quốc tế. Quá
trình quốc tế hoá thể hiện rõ nét ở việc hình thành các liên kết kinh tế quốc tế
nh các khối mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, liên minh kinh tế, liên minh
- 5 -

Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
tiền tệ ... Điều này tạo nên sự cần thiết khách quan cho việc phối hợp chính sách
điều chỉnh giữa các nớc. Việc xây dựng chính sách thơng mại quốc tế cần phải
xuất phát từ yêu cầu nói trên.
Thứ t, các lý thuyết thơng mại quốc tế và các lý thuyết phát triển kinh tế
hiện đại. Các lý thuyết thơng mại quốc tế ra đời từ hơn 300 năm nay và ngày
càng phong phú theo sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế. Các lý thuyết
kinh tế hiện đại gần đây thờng tiếp cận dới giác độ tổng hợp về các nguyên nhân
của các hoạt động thơng mại quốc tế, chúng lý giải đầy đủ hơn và phù hợp hơn
với thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển của các quan hệ kinh tế quốc
tế. Chính các lý thuyết này là cơ sở không thể thiếu đợc cho việc xây dựng chính
sách thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia.
2/ Căn cứ chủ quan
Một là, điều kiện sản xuất trong nớc của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có sự
phát triển sớm muộn, nhanh chậm khác nhau nên điều kiện sản xuất trong nớc sẽ
khác nhau. Một nớc phát triển muộn dẫn tới điều kiện sản xuất trong nớc lạc
hậu, hạn hẹp cha thể tạo đợc sức cạnh tranh cho sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu
của quốc gia nhng vẫn phải mở cửa nền kinh tế để phù hợp với xu thế phát triển
của kinh tế thế giới vì vậy mà chính sách thơng mại quốc tế ra đời phải dung hoà
đợc hai mặt, một mặt khuyến khích xuất nhập khẩu phát triển, mặt khác phải có
bảo hộ nền kinh tế nhằm giúp các doanh nghiệp trong nớc có thể phát triển trớc
sức ép cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nớc ngoài. Bên cạnh đó, với một
nớc đã phát triển, điều kiện sản xuất tiên tiến, chính sách thơng mại quốc tế ra
đời cần tập trung mở cửa nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát
triển mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp trong nớc tận dụng hết thế mạnh của quốc
gia để đạt đợc lợi nhuận cao nhất ở nớc ngoài.
Hai là, tình hình kinh tế xã hội của từng quốc gia trong mỗi thời gian nhất
định. Những biến động của nền kinh tế nh tốc độ tăng trởng kinh tế, đình công,
thay đổi thể chế chính trị, khủng hoảng... đều tác động rất lớn tới toàn bộ nền
kinh tế của mỗi quốc gia do vậy mà cũng tác động tới mục tiêu trong chiến lợc

phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó, ảnh hởng không nhỏ tới việc xây dựng
- 6 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
và thực hiện chính sách thơng mại quốc tế. Chính sách thơng mại quốc tế lúc
này xây dựng cần phù hợp với tình hình kinh tế xã hội thời gian đó, và phải giải
quyết đợc một số khó khăn do sự việc đó để lại.
Ba là, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia. Không phải
quốc gia nào cũng theo đuổi chiến lợc giống nhau, mà tuỳ vào điều kiện, tình
hình, thực trạng của mình mà mỗi quốc gia xây dựng, đề ra những chiến lợc phù
hợp trong từng giai đoạn. Có quốc gia theo đuổi chiến lợc hớng về xuất khẩu nh-
ng, lại có quốc gia theo đuổi chiến lợc bảo hộ mậu dịch do vậy chính sách thơng
mại quốc tế xây dựng đòi hỏi phải phù hợp và thực hiện đợc đúng mục tiêu mà
mỗi quốc gia theo đuổi.
Ngoài ra còn một số yếu tố nội sinh khác cũng góp phần vào việc xây dựng
và thực hiện chính sách thơng mại quốc tế nh chiến tranh, thiên tai, lịch sử phát
triển, tôn giáo, t tởng,...
IV/ Vai trò của chính sách thơng mại quốc tế đối với phát triển kinh tế của
một quốc gia
Thứ nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành công nghiệp mới
với trình độ công nghệ hiện đại và phù hợp với lợi thế của mỗi quốc gia. Chính
sách thơng mại quốc tế sẽ tập trung phát triển hoạt động xuất khẩu ở những
ngành mà quốc gia có lợi thế, tiềm lực do vậy mà sẽ khuyến khích thu hút để
đầu t phát triển nâng cao cải thiện công nghệ để có thể tận dụng tối đa lợi thế
của quốc gia. Chính sách thơng mại quốc tế sẽ tác động vào đầu vào để nhập
nguyên liệu, thu hút vốn, cải thiện công nghệ...
Thứ hai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc nâng cao khả năng
cạnh tranh, tiếp cận thị trờng đầu vào và thị trờng tiêu thụ và các sản phẩm đầu
ra một cách nhanh chóng và cụ thể đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nớc vơn ra thị trờng thế giới. Chính sách thơng mại quốc tế luôn có những
biện pháp, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp trong nớc nâng cao

chất lợng sản phẩm, khả năng cạnh tranh, xây dựng các cơ quan xúc tiến thơng
- 7 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
mại để nhờ đó doanh nghiệp sẽ có đợc những thông tin về thị trờng đầu vào, thị
trờng tiêu thụ một cách chính xác và nhanh nhất.
Thứ ba, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ theo đúng
xu hớng của thời đại. Xu hớng tự do hoá thơng mại và quốc tế hoá đời sống kinh
tế thế giới là hai xu hớng cơ bản của nền kinh tế thế giới, chính sách thơng mại
quốc tế thì luôn phải đi theo những xu hớng của thời đại do vậy mà góp phần
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của quốc gia.
Thứ t, phát triển các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới. Xu h-
ớng thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác trong đó
nhiều vấn đề có xu hớng trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu cần có sự phối
hợp giải quyết bởi nhiều quốc gia và xu thế khu vực hoá đòi hỏi các quốc gia
trong một khu vực liên kết với nhau trong đó sự hợp tác giữa các quốc gia ngày
càng chặt chẽ. Chính sách thơng mại quốc tế cũng phải đi theo những xu thế này
do vậy mà quan hệ kinh tế giữa các quốc gia ngày càng có những mối quan hệ
chặt chẽ ảnh hởng lẫn nhau.
Thứ năm, tăng cờng sức mạnh về tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh
...chính sách thơng mại quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của
quốc gia trên thế giới do vậy mà cũng gián tiếp nâng cao sức manh về tiềm lực
kinh tế, quốc phòng, an ninh...
- 8 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
Chơng ii : Thực trạng chính sách ngoại thơng của
Trung Quốc thời kỳ mở cửa
Sau hơn 15 năm nỗ lực, Trung Quốc đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thơng mại thế giới WTO vào cuối năm 2001. Điều không thể nghi ngờ là
ảnh hởng của việc gia nhập WTO đối với Trung Quốc là rất lớn bao gồm từ hệ
thống quản lý, tốc độ tăng trởng và cơ cấu ngoại thơng, đầu t trực tiếp nớc ngoài

và trong nhiều lĩnh vực kinh tế trong nớc khác. Do vậy, năm 2001 cũng có thể đ-
ợc coi là năm bắt đầu bớc ngoặt cho những thay đổi về chính sách ngoại thơng
của Trung Quốc. Cụ thể nh chính sách ngoại thơng trớc năm 2001, Trung Quốc
quản lý xuất nhập khẩu chủ yếu bằng thuế và hạn ngạch, sau năm 2001 thì
Trung Quốc quản lý chủ yếu bằng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật. Nhng cho dù có
thay đổi, cải cách thế nào thì chính sách ngoại thơng của Trung Quốc vẫn luôn
xoay quanh một số chiến lợc nh : Chiến lợc mậu dịch, chiến lợc đa dạng hoá thị
trờng và gần đây nhất, năm 1998 Bộ Kinh tế mậu dịch đối ngoại phối hợp với Bộ
Khoa học kỹ thuật đề ra một chiến lợc quan trọng mang tính xuyên thế kỷ là
chiến lợc lấy khoa học kỹ thuật thúc đẩy mậu dịch
Thứ nhất, về chiến lợc sản phẩm của Trung Quốc chia làm 3 giai đoạn
* Giai đoạn 1: Chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm thô, sơ cấp mà chủ yếu
là nông sản và khoáng sản sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ sử
dụng nhiều lao động nh dệt may, giày dép... Khi nới mở cửa, nền kinh tế Trung
Quốc lạc hậu, trong tay không có gì ngoài tài nguyên thiên nhiên và lực lợng
lao động, vì vậy Trung Quốc thực hiện xuất khẩu nh vậy nhằm khai thác lợi thế
tuyệt đối của quốc gia và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
thuở ban đầu.
* Giai đoạn 2: Chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ và
bán thành phẩm sử dụng nhiều lao động sang xuất khẩu các thành phẩm công
nghiệp cần nhiều vốn mà chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp nặng hoá
chất. Khi nền kinh tế đã bớc đầu phát triển mạnh, Trung Quốc đã tích luỹ đợc
- 9 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
một số kinh nghiệm thì Trung Quốc bắt đầu chú ý tới những thị trờng rộng lớn
của các nớc có trình độ lạc hậu hơn để từ đó tập trung tổ chức xuất khẩu sang
những thị trờng này các mặt hàng nh máy vi tính, xe máy, điện tử nhằm khai
thác tối đa lợi thế so sánh của quốc gia.
* Giai đoạn 3: Tập trung và coi trọng xuất khẩu các sản phẩm sử dụng kỹ
thuật cao, công nghệ tiên tiến. Khi nền kinh tế đã đạt đợc mức tăng trởng và phát

triển ổn định lúc này lực lợng sản xuất, công cụ sản xuất tiên tiến thì việc xuất
khẩu các sản phẩm đó hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển quốc gia.
Thứ hai, về chiến lợc thị trờng của Trung Quốc trên thực tế là quá trình khai
thác thị trờng theo hai hớng: tìm kiếm thị trờng mới và tăng mức xuất khẩu trên
các thị trờng hiện có. Tức là Trung Quốc phải đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu để
đảm bảo xuất khẩu tăng nhanh và ổn định nhằm thực hiện mục tiêu của chiến l-
ợc hớng về xuất khẩu.
Thứ ba, về chiến lợc lấy khoa học kỹ thuật thúc đẩy mậu dịch, nội dung chủ
yếu bao gồm:
Một là, trong 3 năm xây dựng một loạt các cơ sở sản phẩm xuất khẩu kỹ
thuật cao của 5 ngành là tin học, công nghệ sinh học, vật liệu xây dựng, điện gia
dụng, hàng điện tử tiêu dùng.
Hai là, đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu hàng kỹ thuật cao, đối với các sản phẩm
xuất khẩu chủ đạo cần có bản quyền xuất khẩu.
Ba là, trong vòng 2 3 năm phải tạo ra một môi trờng khai thác kỹ thuật
cao một cách ổn định.
Bốn là, hình thành môi trờng khai thác kỹ thuật cao, đẩy mạnh chuyển dịch
kỹ thuật để thúc đẩy phát triển.
Năm là, tổ chức các xí nghiệp cơ sở xuất khẩu sản phẩm kỹ thuật cao cần
đạt chứng nhận tiêu chuẩn ISO.
I/ Giai đoạn 1978 giữa 2001
- 10 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
Cơ cấu xuất khẩu : Trung Quốc xuất khẩu từ các sản phẩm có tính chất tài
nguyên là chủ yếu (1978 1985), đến hàng công nghiệp nhẹ nh hàng dệt, may
mặc, giày dép, ... (1985 1993), và từ 1993 đến 2001 là các sản phẩm điện
máy.
Cơ cấu nhập khẩu: Vào năm 1979, 80% ngoại tệ của Trung Quốc đã dành
nhập khẩu các phơng tiện sản xuất và 20% ngoại tệ chi cho nhập khẩu các nhà
máy hoàn chỉnh, công nghệ mới, máy móc, thiết bị điện, trang thiết bị và công

cụ, chẳng hạn các bộ thiết bị hoàn chỉnh dành cho ngành công nghiệp dầu khí,
luyện kim, xây dựng đô thị, hàng không và dệt.
Các công cụ và biện pháp thực hiện:
1. Thuế quan
Tháng 3 năm 1985, Hội đồng nhà nớc Trung Quốc ban hành quy định của n-
ớc CHND Trung Hoa về thuế suất xuất nhập khẩu.
Trên nguyên tắc quán triệt mở cửa đối ngoại, Trung Quốc khuyến khích xuất
khẩu để thu ngoại tệ và mở rộng nhập khẩu những sản phẩm cần thiết nhằm đảm
bảo và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Trong đó, đối với nhập khẩu,
những hàng hoá cần thiết mà trong nớc không thể sản xuất hoặc cha thoả mãn
nhu cầu (chủ yếu là một số máy móc, kỹ thuật tiên tiến hoặc một số vật t kỹ
thuật dùng cho sản xuất) sẽ đợc miễn thuế hoặc thu thuế nhập khẩu ở mức thấp.
Đối với hàng nguyên liệu sẽ đánh thuế thấp hơn thành phẩm. Hàng linh kiện phụ
kiện cũng đánh thuế với tỷ lệ thấp hơn hàng nguyên kiện. Đối với mặt hàng đã
có thể sản xuất ở trong nớc hoặc đã thoả mãn nhu cầu hay những sản phẩm
không cần thiết cho quốc kế dân sinh nh hàng tiêu dùng sinh hoạt sẽ định mức
thuế cao và còn thu cao đối với những mặt hàng mà nhà nớc cho tăng cờng bảo
hộ cho sản xuất trong nớc. Đối với xuất khẩu, nhìn chung, ngoài một số ít những
nguyên liệu và vật t quan trọng, phần lớn hàng hoá nhà nớc đều không thu thuế
để khuyến khích xuất khẩu.
Theo quy định của điều lệ thuế quan xuất nhập khẩu, mức thuế nhập khẩu
sẽ định ra hai mức: mức thông thờng và mức thuế thấp nhất. Mức thuế thấp nhất
để dành cho mậu dịch với điều kiện tối huệ quốc, là dành cho những nớc có các
- 11 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
cam kết, hiệp định sang phơng với Trung Quốc. Mức thuế thông thờng áp dụng
cho các nớc khác nhằm bảo hộ một số ngành công nghiệp non trẻ của Trung
Quốc trong thời gian đầu mở cửa nền kinh tế.
Từ năm 1992 đến tháng 2001, Trung Quốc đã 10 lần cắt giảm thuế quan
(xem bảng 1), từ mức thuế quan trung bình 42,5% năm 1992 xuống còn 15,2%

năm 2001.
Bảng 1: Thuế nhập khẩu trung bình của Trung Quốc từ 1992
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Mức thuế
quan trung
bình (%)
42,5 39,9 36,4 35,9 23.0 17.0 16.7 16.5 16.4 15.2
Nguồn: MOFTEC (Bộ Ngoại thơng và Hợp tác kinh tế sách Chính sách phát
triển kinh tế kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc tập 2)
Thực hiện chính sách u đãi về thuế cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong đó miễn giảm thuế nhập khẩu đầu vào sản xuất đối với các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu đồng thời có chính sách thuế u đãi đặc biệt đối với các
doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu hoạt động trong các đặc khu kinh tế và
khu kinh tế mở, Trung Quốc áp dụng mức thuế thấp nhất so với các doanh
nghiệp khác trong nớc, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp này phát huy toàn
bộ nội lực sẵn có đồng thời mở rộng quy mô tạo hiệu quả xuất khẩu cao.
Nhìn chung, lộ trình cắt giảm thuế quan của Trung Quốc những năm qua
hoàn toàn phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Trung Quốc và phù
hợp với các xu hớng của kinh tế thế giới, nhờ vậy mà đến cuối năm 2001 Trung
Quốc đã có thể gia nhập WTO, đây thực sự là bài học mà Việt Nam cần học hỏi
ở Trung Quốc nếu nh Việt Nam muốn gia nhập WTO thành công. Các chính
sách u đãi về thuế thì tạo ra động lực để các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đặc biệt là
với các doanh nghiệp hoạt động trong các đặc khu kinh tế và khu kinh tế mở,
một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, mặt khác sẽ tạo điều kiện
- 12 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
để phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế mở, tạo ra cơ sở hạ tầng sản xuất
tốt hơn cho các doanh nghiệp này.
2. Các biện pháp phi thuế quan

Trung Quốc áp dụng hệ thống cấp giấy phép cho hàng xuất nhập khẩu. Giấy
phép xuất nhập khẩu do các ban thuộc chính phủ cấp: Uỷ ban Kế hoạch phát
triển nhà nớc, Bộ Ngoại thơng và Hợp tác Kinh tế (MOFTEC) và Vụ xuất nhập
khẩu hàng điện tử máy móc. Năm 1992, Trung Quốc đã xoá bỏ 52 loại hạn
ngạch và giấy phép nhập khẩu hàng hoá; năm 1993, giảm bớt nhiều hạn chế
bằng hạn ngạch, giấy phép đối với hàng hoá; huỷ bỏ toàn bộ hoá đơn thanh toán
hàng nhập khẩu thay thế, loại bỏ lệnh cấm tạm thời và hạn chế giấy phép nhập
khẩu 34 loại dây chuyền sản xuất; năm 1994, Trung Quốc hai lần xoá bỏ hạn
ngạch giấy phép và sự phê chuẩn hành chính 492 hạng mục thuế; năm 1995, xoá
bỏ hạn ngạch giấy phép nhập khẩu hàng hoá của 367 hạng mục thuế, thu hẹp
phạm vi hạn chế nhập khẩu hàng cơ điện; năm 1996 lại xoá bỏ hạn ngạch, giấy
phép và hạn chế nhập khẩu hàng hoá của 176 hạng mục thuế. Mặt khác Trung
Quốc cũng áp dụng hệ thống hạn ngạch quốc tế chung để kiểm soát lợng hàng
nhập khẩu. Kết quả, một số hàng nhập khẩu vào Trung Quốc vừa phải có giấy
phép vừa chịu sự kiểm soát bằng hạn ngạch.
Ngoài ra, để nâng cao thêm sức mạnh kiểm soát vĩ mô đối với các hàng hoá
quan trọng, Uỷ ban Kế hoạch phát triển nhà nớc đã đa ra hệ thống đăng ký nhập
khẩu tự nguyện đối với 14 nhóm hàng hoá. Các nhóm hàng hoá đó là ngũ cốc,
dầu thực vật, rợu, dầu thô, amiăng, các vật liệu bằng nhựa, cao su nhân tạo, vải
bằng sợi nhân tạo, thanh sắt, kim loại sắt và kim loại màu (đồng, nhôm). Để
nhập khẩu 14 nhóm hàng hoá này, nhà nhập khẩu phải điền vào Giấy chứng
nhận đăng ký nhập khẩu hàng hoá đặc biệt. Khi nhà nhập khẩu trình Giấy chứng
nhận này, hải quan sẽ kiểm tra và cho giải phóng hàng.
Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hoá: theo nguyên tắc, tất cả
các hàng hoá xuất nhập khẩu đều bị kiểm tra. Văn phòng kiểm tra hàng hoá
Trung Quốc (CCIB) sẽ kiểm tra theo một số sản phẩm. Các tiêu chuẩn về kiểm
tra sẽ đợc xác định trong hợp đồng bán, bao gồm các tiêu chuẩn về chất lợng,
- 13 -
Đề án nghiên cứu môn học Nguyễn Quỳnh Nga KTQT K43
trọng lợng, số lợng, các phơng pháp đóng gói và kiểm tra. Những tiêu chuẩn nh

vậy không đợc thấp hơn các tiêu chuẩn quốc gia tơng đơng của Trung Quốc. Từ
1/10/1996, Trung Quốc áp dụng việc kiểm tra mức độ an toàn theo lệnh đối với
20 nhóm hàng hoá nhập khẩu. Những nhóm hàng hoá không có xếp loại an toàn
của CCIB sẽ không đợc nhập khẩu vào nớc này.
Quy định về chống bán phá giá và chống trợ cấp: có hiệu lực từ ngày
25/2/1997, theo đó, Trung Quốc có thể bắt đầu các cuộc điều tra chống bán phá
giá đối với bất cứ sản phẩm nào đợc nhập khẩu ở mức giá thấp hơn giá trị bình
thờng của sản phẩm, trực tiếp có hại cho một ngành của Trung Quốc sản xuất
sản phẩm tơng tự. Một khi đã có bằng chứng đầy đủ về bán phá giá, các biện
pháp chống bán phá giá bao gồm việc áp đặt cớc và thuế chống bán phá giá có
thể đợc thực hiện.
Với t cách là một biện pháp hành chính chủ yếu, công cụ phi thuế quan có
thể bảo vệ ngành công nghiệp Trung Quốc và kế hoạch phát triển kinh doanh tr-
ớc sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của doanh nghiệp nớc ngoài đặc biệt là sau
khi Trung Quốc gia nhập WTO. Khi mà xu thế tự do hoá thơng mại đang trở
thành xu thế cơ bản của kinh tế thế giới, khi mà biện pháp thuế quan không còn
đủ hữu hiệu để bảo hộ nền kinh tế thì biện pháp phi thuế quan hiện đang là biện
pháp bảo hộ nền kinh tế hữu hiệu nhất trớc sự xâm chiếm của các nớc phát triển
với tiềm lực mạnh về kinh tế, kinh nghiệm, trình độ khoa học công nghệ hiện
đại.
3. Chính sách ngoại hối
Từ năm 1979 1991, Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện chính sách giữ lại
ngoại hối mậu dịch và phi mậu dịch và áp dụng chính sách khuyến khích xuất
khẩu thu ngoại hối bằng việc trợ giá xuất khẩu trong giai đoạn trớc năm 1994,
Trung Quốc đã cho phép các xí nghiệp xuất nhập khẩu đợc giữ lại một phần
ngoại hối, nâng đỡ tín dụng đối với các xí nghiệp xuất khẩu; cho vay u đãi về lãi
suất đối với những xí nghiệp mua hàng để xuất khẩu và những vật t để sản xuất
hàng xuất khẩu, miễn giảm thuế quan. Thậm chí nếu các doanh nghiệp này bị lỗ
vốn còn có thể đợc treo nợ tại ngân hàng mà thực tế là đợc nhà nớc xoá nợ.
- 14 -

×