Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (Oceanbank) – CN Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài luận văn đều do tôi
tự hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn.
Các kết quả này chưa từng được công bố trên bất kỳ bài nghiên cứu nào.
Tác giả

Nguyễn Đình Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nổ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q
thầy, cơ cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Ngô Việt Hương người đã
chỉ bảo và tạo mọi điểu kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn này. Hơn nữa,
tơi xin cảm ơn tồn thể các quý thầy cô trong trường Đại Học Hồng Đức.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ nhân viên của Ngân
Hàng TM TNHH MTV Đại Dương - Chi Nhánh Thanh Hóa đã khơng ngừng
hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng , tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Thanh Hóa, tháng 6 năm 2019
Học viên



Nguyễn Đình Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục đích của đề tài:............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
5. Dự kiến kết quả đạt được....................................................................3
6. Nội dung nghiên cứu...........................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.........................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa........................4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................6
1.1.3. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường...............................................................................................10
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.................13
1.2.1. Khái niệm NHTM và những hoạt động chủ yếu của NHTM......13
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............14

1.2.3. Sự cần thiết phải phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................19
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................20


iv

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
...............................................................................................................22
1.3.1. Các nhân tố khách quan..............................................................22
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV
ĐẠI DƯƠNG – CHI NHÁNH THANH HÓA............................................30
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Oceanbank CN Thanh Hóa.......................................................................................30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Oceanbank - CN Thanh
Hóa........................................................................................................30
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Oceanbank - CN Thanh Hóa......................31
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu của Oceanbank - CN Thanh Hóa......33
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Oceanbank - CN Thanh Hóa..35
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Oceanbank – CN Thanh Hóa.................................................................47
2.2.1. Quy trình cho vay tại Oceanbank - CN Thanh Hóa....................47
2.2.2.Thực trạng phát triển tín dụng tại Oceanbank - CN Thanh Hóa. .50
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng tại Oceanbank CN Thanh Hóa.......................................................................................60
2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..............................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI

DƯƠNG - CHI NHÁNH THANH HĨA....................................................71
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Oceanbank - CN Thanh Hóa............................................................71
3.1.1. Phương hướng hoạt động chung.................................................71
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ..........73


v

3.2. Giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại Oceanbank - Chi
nhánh Thanh Hóa..................................................................................73
3.2.1. Xây dựng chính sách linh hoạt và hợp lý đối với hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................73
3.2.2. Tăng tính chun mơn hóa trong hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................................78
3.2.3. Nâng cao vai trò tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong quá trình hợp tác. 78
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng....................................79
3.2.5. Tăng cường và củng cố các cơng tác sau khi cấp tín dụng.........81
3.2.6. Phát triển hoạt động Marketing hướng tới DNNVV...................82
3.2.7. Nâng cao tay nghề, chuyên môn của đội ngũ cán bộ và không
ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp..................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................88


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM


Thẻ rút tiền tự động

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa



Hoạt động

KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TN

Thu nhập

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK


Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Oceanbank - CN Thanh
Hóa giai đoạn 2016 – 2018 ..........................................................35
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Oceanbank - CN Thanh Hóa giai
đoạn 2016 – 2018 .........................................................................37
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tại Oceanbank - CN Thanh Hóa giai đoạn 2016
– 2018 ...........................................................................................42
Bảng 2.4: Tình hình vay vốn của các DNNVV tại Oceanbank - CN
Thanh Hóa ....................................................................................51
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thời hạn của DNNVV tại Oceanbank CN Thanh Hóa .............................................................................52
Bảng 2.6: Diễn biến dư nợ đối với DNNVV tại Oceanbank - CN Thanh
Hóa Thanh Hóa ............................................................................54
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn của DNNVV tại Oceanbank CN Thanh Hóa .............................................................................57
Bảng 2.8: Số lượng khách hàng tín dụng tại Oceanbank - CN Thanh Hóa
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................59
Bảng 2.9: Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng tại Oceanbank - CN Thanh
Hóa giai đoạn 2016 – 2018 ..........................................................61


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn nội tệ của Oceanbank - CN Thanh Hóa

...................................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo thời gian của Oceanbank - CN Thanh Hóa giai
đoạn 2016 – 2018 .....................................................................43
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của
Oceanbank - CN Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2018 ...............44
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ dư nợ cho vay của Oceanbank - CN Thanh Hóa theo
ngành kinh tế năm 2016 – 2018 ...............................................45
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay DNNVV tại Oceanbank - CN Thanh Hóa
giai đoạn 2016 – 2018 ..............................................................53
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ trọng khách hàng tín dụng của Oceanbank - CN
Thanh Hóa theo ngành kinh tế năm 2016 – 2018 ....................60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lực lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, loại hình doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa
do đó các ngân hàng thương mại đã xác định bộ phận doanh nghiệp này là
nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Mỗi ngân hàng đều có những chiến lược, kế hoạch kinh doanh, những dịch vụ,
tiện ích... hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của ngân
hàng mình. Làm thế nào để phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
một cách hiệu quả nhất luôn là vấn đề được các NHTM quan tâm và cố gắng
thực hiện.
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN Thanh Hố (Oceanbank
CN Thanh Hóa) thành lập ngày 02 tháng 6 năm 2011 tại địa chỉ số 103-105 Đại
lộ Lê Lợi, Phường Lam Sơn, TP.Thanh Hóa, đây là chi nhánh thứ 21, đồng thời

là điểm giao dịch thứ 122 của Oceanbank trên tồn quốc, tiếp nối thành cơng
của hệ thống ngân hàng Oceanbank. Sau gần 8 năm hoạt động, Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương – CN Thanh Hoá đã từng bước khẳng định được
thương hiệu trên địa bàn tỉnh, đạt được một số thành cơng nhất định. Kèm với đó
là việc phát triển thêm nhiều dịch vụ mới nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy
nhiên do mới thành lập, các hoạt động dịch vụ cịn mới nên sẽ khơng tránh được
những hạn chế trong đó có dịch vụ tín dụng đối với DNNVV.
Đứng trước tình hình đó, Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương – CN
Thanh Hoá phải đặc biệt quan tâm đến việc phát triển tín dụng đối với DNNNV
trong quá trình kinh doanh và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, bằng thực tiễn
cơng tác tại ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp phát triển tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương (Oceanbank) – CN Thanh Hoá”


2

2. Mục đích của đề tài:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận về NHTM, DNNVV, hoạt
động tín dụng ngân hàng, phát triển tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tín dụng tại Oceanbank – Chi
nhánh Thanh Hố đối với DNNVV.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng tại Oceanbank –
Chi nhánh Thanh Hố đối với DNNVV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng, phát triển tín dụng đối với
DNN&V của NHTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tín dụng và phát triển tín dụng tại Oceanbank –

Chi nhánh Thanh Hoá đối với DNNVV trong khoảng thời gian từ năm 2016
đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo
hàng năm của Oceanbank – Chi nhánh Thanh Hoá đối với DNNVV; các tài
liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: giáo trình, sách chuyên khảo về
vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp sau
để tổng hợp và phân tích dữ liệu:
* Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả và thống kê so sánh để mô tả
và so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo từng đối tượng, thời gian và không
gian để rút ra xu hướng và quy luật phát triển của vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia (cán
bộ quản lý, nhân viên ngân hàng, khách hàng...) để có cái nhìn rõ hơn về vấn
đề nghiên cứu.


3

5. Dự kiến kết quả đạt được
- Phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương - CN Thanh
Hóa để phân khúc thị trường, khách hàng ngày một tốt hơn, từ đó đánh giá kết
quả đạt được, những mặt còn hạn chế; chỉ ra những nguyên nhân của những
hạn chế trong phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TM TNHH MTV Đại Dương - CN Thanh Hóa.
- Đề xuất được các giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương - CN Thanh Hóa để
mở rộng thị trường tín dụng đối với DNNVV, góp phần tăng doanh thu cho

Chi nhánh.
6. Nội dung nghiên cứu
Bài viết bao gồm 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHTM đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương - CN Thanh Hóa.
- Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương -CN Thanh Hóa.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao


4

dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”[4].
Trong Luật này cũng quy định về các loại hình doanh nghiệp bao
gồm: Cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư
nhân. Đây là cách phân chia dựa trên căn cứ về hình thức sở hữu, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý hành chính của Nhà nước. Việc thành lập, tổ
chức quản lý, và hoạt động của các loại hình DN này đều được pháp luật quy
định rõ.
Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cường hỗ trợ cho các DN, người
ta thường chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô. Theo tiêu thức

này, DN được chia thành DN lớn và DNVVN. Quy mô của DN được đánh giá
dựa trên một hoặc một nhóm tiêu chí như vốn, doanh thu, lao động,… Mỗi
quốc gia, mỗi khu vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ
tiêu khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng
của mỗi nước. Việc đưa ra được tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng
nhằm xây dựng chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển đối với các DN
đúng đắn và hợp lí hơn.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay cịn gọi thơng dụng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng
căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh
nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20
tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20
đến 100 tỷ. [14]
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/03/2018 của Chính phủ, quy định:
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy


5

sản và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá
3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng
doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3

tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh
thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng quá 100 người và tổng doanh
thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ
đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo
quy định.
Ngoài ra, theo nghị định, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và
vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh
tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa
được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp khơng


6

xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được

xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất. [3]
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi
của thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV. DNNVV chủ
yếu hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho
xã hội. Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và
nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DN lớn đã giúp cho các DNNVV dễ
dàng chiếm được thị trường. DNNVV luôn phải hướng đến thị hiếu của người
tiêu dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường
chính xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vịng quay vốn của các DNNVV
thường là ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các
DN lớn. Với lợi thế đó, DNNVV dễ dàng thay đổi quy mơ, thay đổi sản phẩm
khi có sự thay đổi của thị trường. So với các DN lớn, DNNVV không gặp
nhiều tổn thất khi thị trường biến động, có thể nói DNNVV là những DN dễ
thích nghi, ứng phó linh hoạt với biến động của nền kinh tế.
Thứ hai, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới cơng nghệ
nhưng cịn tương đối lạc hậu, khơng đồng bộ và trình độ quản lý cịn yếu
kém.
Cơng nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra
được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh
tranh. Ngược lại, cơng nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng
sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng
sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường, đồng thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DN.
Đây không chỉ là hạn chế của các DNNVV Việt Nam, mà cịn là tình
trạng chung tại các nước đang phát triển. Bản thân DN và Nhà nước đã nhận



7

thức được tầm quan trọng của việc cải tiến và đổi mới công nghệ, tuy nhiên
chưa đạt hiệu quả cao. Trong những năm gần đây, các DNNVV của Việt Nam
đã tiến hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhưng do chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao cơng nghệ, nên hầu như các máy
móc thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất. Thậm
chí một số chủ DN do khơng có kinh nghiệm nên trở thành nạn nhân của
những thương vụ chuyển giao công nghệ, gây thiệt hài nặng nề cho bản thân
DN.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại cơng nghệ tương đối lớn so với quy
mô vốn nên các DNNVV thường không đủ khả năng để đổi mới một cách
đồng bộ. Nhiều DNNVV đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó
mới cải tiến dần dần. Điều này đã gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể
khai thác hết công suất, sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng,
khơng có sức cạnh tranh trên thị trường…
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý DN là một trong những
ngun nhân chính dẫn đến tình trạng trên. Nhiều chủ DN không nhận thức
được tầm quan trọng của công cuộc đổi mới công nghệ, hoặc nhận thức được
nhưng không đủ nỗ lực và nhạy bén để thực hiện. Qua khảo sát, phần lớn chủ
các DNNVV không được qua các trường lớp đào tạo chính quy, điều này
phần nào hạn chế tầm nhìn chiến lược phát triển lâu dài cho DN. Trình độ và
năng lực của đội ngũ quản lý DNNVV hiện đang là một vấn đề được các
nước rất quan tâm và chú trọng cải thiện.
Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc
làm, nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các DN và các tập đồn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của
DNNVV có trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ cơng, lao động có tay nghề
đến lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc tại các DNNVV, trong đó
phần lớn là lao động với trình độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng

lao động tại các DN này thường không hiệu quả.


8

Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các
DNNVV còn thấp là do đặc thù ngành nghề của DN. Như đã nói ở trên,
các DNNVV chủ yếu cung cấp các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã
hội, trong đó chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm truyền
thống.
Ngoài các ngành mới nổi như điện tử, viễn thơng…thì các DNNVV
chủ yếu hoạt động trọng các ngành nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản,
chế biến lương thực thực phẩm…Trong khâu sản xuất của những ngành này
thường không yêu cầu cao về trình độ lao động, chủ yếu sử dụng lao động tay
chân hoặc lao động truyền thống, không qua đào tạo chính quy. Ngồi ra
DNNVV chủ yếu được hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã, hoặc
một nhóm người có quan hệ gia đình, bạn bè lập nên, do đó tính chọn lọc
khơng cao. Với đội ngũ lao động không qua trường lớp, hoạt động của các
DNNVV càng trở nên trì trệ và lỗi thời so với các DN lớn.
Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một
ngun nhân chính dẫn đến việc chất lượng lao động DNNVV còn yếu. Với
quy mơ vốn nhỏ và trình độ quản lý hạn chế của chủ DN, các DNNVV
thường không tạo ra được môi trường làm việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao
động chuyên nghiệp. Những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh với môi trường
làm việc giàu kinh nghiệm và đem lại nhiều giá trị gia tăng mới là điểm đến
hàng đầu của lao động trình độ cao. Tình trạng trên cũng là biểu hiện tất yếu
của q trình phân cơng lao động xã hội.
Mặt khác, bản thân các DNNVV cũng chưa biết cách khai thác nguồn
lực sẵn có. Do bộ máy quản lý thiếu kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt
động cịn yếu kém, phân cơng nghĩa vụ và xác định quyền lợi cho nhân viên

chưa rõ ràng, chưa tạo ra được môi trường cạnh tranh thúc đẩy nhân viên phát
huy năng lực. Vì vậy mơi trường làm việc của các DNNVV thường trì trệ,
duy ý chí, sử dụng lao động khơng hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực sẵn có và
khơng thu hút được các lao động mới có trình độ cao.


9

Thứ tư, DNNVV có quy mơ vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh cịn thấp.
Quy mơ vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với DN lớn. Đây
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNNVV. Có thể
nói, vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới cơng nghệ, đào tạo đội
ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương
mại thế giới WTO, hàng rào thuế quan từng bước được dỡ bỏ đồng nghĩa với
việc hàng hóa của Việt Nam bình đẳng với hàng hóa của các nước khác trên
thị trường thế giới. Nói cách khác, các DN Việt Nam khơng còn được bảo hộ
thương mại như trước đây, đặc biệt là DNNVV. Các DNNVV Việt Nam với
quy mô vốn thấp và cịn nhiều hạn chế về cơng nghệ, lao động, trình độ của
đội ngũ quản lý…nên phải đứng trước rất nhiều khó khăn.
Vấn đề đặt ra đối với các DNNVV lúc này là phải mở rộng quy mô vốn
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất.
Mặt khác, DNNVV hầu như không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị
trường chứng khốn, nên khơng thể trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Vì vậy DNVVN chủ yếu huy động vốn từ gia đình, bạn bè,
và một số là từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy DNNVV rất khó
mở rộng quy mơ vốn.
Thứ năm, năng lực tài chính cịn nhiều hạn chế. Quy mô vốn cũng như
giá trị tổng tài sản thấp dẫn đến việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các
DNNVV cịn gặp nhiều khó khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các

DNNVV thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên tiến nhằm đáp ứng thị trường, và
không theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế quốc tế.
Như vậy, các DNNVV thì cịn có một số điểm cịn hạn chế: Vị thế trên
thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp; Ít có khả
năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao; Ít có điều kiện để
đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới
sản phẩm. Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng
phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh


10

nghiệp lớn. Chính vì những đặc điểm này mà các DNNVV rất cần được hỗ trợ
nguồn vốn từ kênh tín dụng ngân hàng.
1.1.3. Vị trí và vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường
Thứ nhất, DNNVV đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc
dân, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.
Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới, DNNVV đều chiếm tỷ lệ áp đảo
trong tổng số DN. Tỷ lệ này ở Việt Nam là khoảng 96%. Một trong những lí
do khiến cho đội ngũ các DNNVV luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập
DN khá dễ dàng. Mỗi nước có một quy định khác nhau trong việc cho phép
thành lập DNNVV, tuy nhiên yêu cầu đặt ra thường thấp, cụ thể ở VN quy
định DN phải có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Theo thống kê hiện nay, hàng năm
lực lượng các DNNVV tại Việt Nam đóng góp khoảng 40 % vào sản lượng
của nền kinh tế và thu hút khoảng 28 % lao động. Mặt khác, các DNNVV
phần lớn được phát triển từ hình thức kinh tế hộ gia đình, với các loại hình thu
hút được nhiều lao động phổ thông, bao gồm lao động nhàn rỗi ở nông thôn,
lao động qua đào tạo dạy nghề nhiều cấp bậc, và một bộ phận lao động có
trình độ cao. Với biên độ về trình độ lao động lớn như vậy, các DNNVV góp

phần giải quyết vấn đề cơng ăn việc làm triệt để hơn, giúp nâng cao hiệu quả
xã hội, thực hiện các chính sách vĩ mơ về việc làm và phát triển kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của các DNNVV tạo ra sự cân đối giữa các vùng
miền, các ngành nghề kinh tế.
DNNVV có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả
các lĩnh vực truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nơng, lâm,
nghiệp, thủy sản…, cịn có các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế
năng động hơn. Bên cạnh đó, tại các thành phố lớn thường tập trung nhiều
DN lớn, các cơng ty, tập đồn đa quốc gia, vì thế DNNVV thường tập trung ở
các địa phương với số lượng lớn và được phân bổ khá đồng đều. Đặc biệt, tại
các vùng miền cịn khó khăn, việc phát triển DNNVV là phương án tối ưu để


11

từng bước thúc đẩy kinh tế. Đây là ưu điểm nhằm góp phần vào chính sách
phát triển đồng bộ của nhà nước, giảm bớt khoảng cách kinh tế-xã hội giữa các
vùng miền, cân đối cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, DNNVV góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ
cột của nền kinh tế địa phương.
Khác với các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng
kinh tế trọng điểm, các DNNVV hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do
vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của DNNVV
trước hết phải gắn với các đặc điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa
phương: sản xuất những cái địa phương cần, sản xuất dựa trên các nguồn lực
sẵn có, kinh doanh dựa trên mơi trường pháp lý của địa phương. Từ đó, DN
mới khẳng định được vị thế của mình và mở rộng hoạt động ra cả nước cũng
như quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN thường gắn bó chặt
chẽ với việc khai thác nguồn lực địa phương. Tỉnh có địa hình đẹp thường
phát triển ngành du lịch, tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời thì phát triển du

lịch làng nghề, các thành phố trẻ chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ mới...
Bên cạnh đó, DNNVV chiếm tuyệt đại đa số trong nền kinh tế địa phương
nên đóng góp rất lớn vào sản lượng cũng như giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa đất nước, vì vậy
từng bước phát triển vững chắc các DNNVV dựa trên nguồn lực sẵn có là
hướng đi đúng đắn. Đồng thời, DNNVV góp phần thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và là trụ cột để nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương trong thời
đại mở cửa và hội nhập.
Thứ tư, DNNVV hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN
lớn, là nền tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường.
Bất cứ DN nào muốn lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một DNNVV. Vì vậy,
việc phát triển lực lượng DNNVV sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững
chắc và hội nhập sâu rộng vào sân chơi thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu


12

sắc, các DNNVV cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
hoạt động cho các DN lớn. DNNVV có thể thực hiện các khâu gia cơng, đóng
gói, vận chuyển, phân phối ra thị trường, nhận thực hiện một phần của các dự
án hoặc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN, các tập đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự phân phối khối lượng
công việc một cách tất yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra
mối liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong nền kinh tế thị trường và đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội. [15]
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm NHTM và những hoạt động chủ yếu của NHTM
NHTM là một DN đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà
hoạt động thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi, cho vay, chiết

khấu giấy tờ có giá và thực hiện các hoạt động ngân hàng khác. [6]
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010, tại Điều 4 có ghi “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã” và “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [5]
Trong đó, hoạt động ngân hàng bao gồm:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có


13

hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh
tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác
cho khách hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ tiếng Latin là “Creditium” có nghĩa sự tin tưởng,
tín nhiệm. Dựa trên tin tưởng, tín nhiệm đó, các chủ thể trong nền kinh tế sẽ

thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định. Theo ngơn ngữ Việt Nam,
tín dụng được hiểu là sự vay mượn lẫn nhau.
Tín dụng ra đời từ rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hóa.
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gập biến cố để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cuộc sống diễn ra bình thường.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng tùy thuộc vào giác
độ tiếp cận. Đứng trên góc độ ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan
chuyển nhượng vốn giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức
kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Như vậy, trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhường quyền sử
dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận, người đi
vay sẽ phải hoàn trả lại cho người cho vay. Sự hoàn trả này không chỉ là sự
bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng cịn được tăng thêm dưới hình thức tiền
lãi vay. [7]
1.2.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng


14

- Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lịng tin.
Trong quan hệ tín dụng “lịng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, khơng
chỉ có lịng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người
cho vay không tin tưởng vào khả năng hồn trả của người đi vay thì quan hệ
tín dụng có thể khơng phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy
người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về
thời hạn vay,… thì quan hệ tín dụng cũng có thể khơng phát sinh. Tuy nhiên,

trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan
trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản
của họ cho người khác sử dụng.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn có thời hạn.
Khác với các quan hệ mua bán thơng thường khác, quan hệ tín dụng chỉ
trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền
tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá
trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả
toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo cam kết đã
giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hố và
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người
cho vay chỉ bán “giá trị (hay quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán
“giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản
vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo
thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất
định. Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu
chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời
gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
- Người sử dụng và người sở hữu không đồng nhất với nhau.
Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn
để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc


15

một vịng tuần hồn của tín dụng, hồn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng
thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hồn trả cho người cho vay kèm
theo một phần lãi như đã thoả thuận.

1.2.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng của NH là một trong những hoạt động cơ bản của NH. Ngày
nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật
không ngừng phát triển, do đó nghiệp vụ tín dụng của NH địi hỏi phải phát
triển theo kịp góp phần quan trọng trong việc đổi mới, hiện đại hố trang thiết
bị và cơng nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần kinh tế.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà nghiệp vụ tín dụng của các NHTM
trong những năm gần đây được triển khai theo các hình thức chủ yếu:
* Phân loại theo thời hạn vay
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn ≤ 1 năm
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn > 1 năm và ≤ 5 năm (có nơi quy định
là 7 năm)
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn > 5 năm (có nơi quy định là 7 năm)
Thời hạn tín dụng là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng,
năm. Hay thời hạn tín dụng cịn được hiểu là thời hạn tính từ lúc đồng vốn
đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng
phải thu về.
Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp
để bổ sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vịng quay
vốn lưu động nhỏ hơn 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, trong một năm
doanh nghiệp có thể hồn trả được số tiền vay ở ngân hàng.
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một
số cây trồng, vật ni, các trang thiết bị nhanh hao mịn,… có nhu cầu vốn từ
1 đến 5 năm. Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc
tầm vĩ mơ như máy móc thiết bị cơng nghiệp nặng, xây dựng cầu đường,… có
nhu cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự



16

án có thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại, DN khó có
thể tính hết được những rủi ro, khó khăn sẽ gặp phải trong tương lai. Do vậy,
mức độ rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian dài đối với ngân hàng sẽ
tăng lên. Điều này một phần lý giải tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn
thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay ngắn hạn.
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với
NHTM, nó phản ánh thời gian hồn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực
tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của NHTM.[11]
* Phân loại theo mức độ bảo đảm bằng tài sản
- Tín dụng đảm bảo: Đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc
dùng tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với ngân hàng trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này,
khi khách hàng không trả được nợ hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn
vay dẫn đến khơng thanh tốn được thì ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi
nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với các khách hàng có độ rủi
ro cao như khách hàng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính
khơng tốt…
- Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: Đó là loại hình tín dụng mà khách
hàng có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản
đảm bảo. Loại tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín
cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có
tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính
trung gian; Cũng có thể là các khoản vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ
hay Chính phủ u cầu khơng cần tài sản đảm bảo.
* Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả

gốc và lãi.
- Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên


17

mua hàng thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng mua có
kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết
khấu là việc chiết khấu các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã
được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn.[10]
* Một số căn cứ phân loại hình thức tín dụng khác
- Căn cứ vào phương thức tín dụng: tín dụng theo món, tín dụng hạn mức.
- Căn cứ vào đối tượng cho vay: tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá
nhân và hộ gia đình.
- Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng: tín dụng sản xuất và lưu thơng
hàng hóa, tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh tế được cấp tín dụng: tín dụng nơng nghiệp,
tín dụng phi nơng nghiệp.
Sự đa dạng của các hình thức tín dụng cho thấy các ngân hàng ln đưa
ra các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.4. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.
- Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
DNNVV
- Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro.


×