NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
*****
PHẠM THỊ THANH AN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
*****
PHẠM THỊ THANH AN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.340.201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngư
ời h
ư
ớng dẫn khoa học:
Tiến sỹ: HÀ THỊ HẠNH
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM THỊ THANH AN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH SINH VIÊN 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 5
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 7
1.2.1. Vấn đề nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện
học tập của Học sinh sinh viên 7
1.2.2. Sự hình thành, phát triển chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên
và vai trò của nó 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
ưu đãi đối với học sinh sinh viên 11
1.3. KINH NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN Ở CÁC
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM 17
1.3.1. Kinh nghiệm cho vay học sinh sinh viên của các nước trên thế giới 17
1.3.2. Bài học áp dụng đối với Việt Nam 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 21
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 21
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời 21
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý 22
2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 26
2.1.4. Những quy định chung về chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên 26
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 36
2.2.1. Thực trạng nguồn vốn cho vay 36
2.2.2. Thực trạng về hoạt động cho vay học sinh sinh viên 43
2.2.3. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 62
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
đến năm 2020 62
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam từ nay đến năm 2020 65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH
SINH VIỆN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 67
3.2.1. Giải pháp huy động nguồn vốn bền vững để phát triển tín dụng đối với
học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 67
3.2.2. Phát huy hơn nữa chức năng tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương và hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam trong việc chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của Ngân hàng 71
3.2.3. Giải pháp tạo việc làm cho các học sinh sinh viên sau khi ra trường có
việc làm, tạo thu nhập để trả nợ giúp ngân hàng quay vòng vốn 72
3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác đối với các tổ chức Chính trị xã hội 73
3.2.5. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền 75
3.2.6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn 75
3.2.7. Tiếp tục công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Tiết
kiệm và vay vốn 76
3.2.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ giao dịch lưu động tại xã 76
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát vốn vay 76
3.2.10. Kết hợp linh hoạt nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan 77
3.3.2. Kiến nghị với Chính quyền địa phương 81
3.3.3. Kiến nghị với các tổ chức Chính trị xã hội nhận ủy thác 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH 25
BẢNG:
Bảng 2.1: Nguồn vốn của NHCSXH tính đến 31/12 hàng năm 41
Bảng 2.2: Nguồn vốn cho vay Học sinh sinh viên 42
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay học sinh sinh viên 43
Bảng 2.4: Mức cho vay đối với HSSV 44
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ, dư nợ cho vay HSSV 45
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay Học sinh sinh viên theo đối tượng thụ hưởng 46
Bảng 2.7: Dư nợ theo phương thức cho vay 49
Bảng 2.8: Phân loại dư nợ cho vay HSSV 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH
NHNN
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
NSNN
Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
HĐQT
CTXH
Hội đồng quản trị
Chính trị xã hội
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
UBND
XĐGN
HSSV
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Học sinh sinh viên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay thì vai trò của nguồn
nhân lực ngày càng quan trọng. Để xây dựng, phát triển con người thì phải
thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cả về chất và lượng là quan
điểm, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước ta, là một trong 12 định
hướng phát triển kinh tế, xã hội: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi
mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo”.
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi
tài nguyên; vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu
giữ vị trí trung tâm trong các nguồn lực và giữ vai trò quyết định thành công
của sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế xã hội. Xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các
ngành, của toàn xã hội; diễn ra trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội; thông qua
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó, giáo dục và đào tạo là phương
tiện chủ yếu nhất.
Nhằm cụ thể hóa chủ trương “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng
và Nhà nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo,
Chính phủ và các Bộ, ngành đã rất quan tâm đến đối tượng HSSV có hoàn
cảnh khó khăn, không đủ điều kiện học tập và nâng cao trình độ. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo và
hộ gia đình chính sách cũng như con em của họ tiếp cận với các dịch vụ tài
chính vi mô giúp họ thoát nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Một
trong các chính sách quan trọng đó là chính sách tín dụng ưu đãi đối với
2
HSSV có hoàn cảnh khó khăn với mục đích giúp con em gia đình hộ nghèo và
hộ gia đình chính sách được tiếp tục đến trường, phát triển tri thức và nâng
cao trình độ.
Là cơ quan được Thủ tướng giao trọng trách thực hiện các chính sách
của Chính phủ chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến với người nghèo và các đối
tượng chính sách, ngày 04 tháng 10 năm 2002, Ngân hàng Chính sách xã hội
đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trên cơ sở thiết lập lại Ngân hàng
phục vụ người nghèo nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại. Đây là một định chế tài chính tín dụng đặc thù, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt động tín
dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH ngày
càng có chất lượng tốt hơn, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển
tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam”
làm công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá những vấn đề chung về tín dụng đối với HSSV tại
NHCSXH Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV tại
NHCSXH Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển tín dụng đối với
HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam
từ năm 2009 đến năm 2012.
3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên
hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng.
- Phương pháp duy vật lịch sử được áp dụng khi xem xét đánh giá thực trạng
hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu: Đó là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp kết
hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về tín dụng đối với HSSV
Chương 2. Thực trạng tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỌC SINH SINH VIÊN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ- với một bên
là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay.
Qua tài liệu nghiên cứu cũng như thực tiễn cho thấy ngân hàng là tổ chức
tài chính trung gian huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và
cá nhân và cung cấp dịch vụ nguồn vốn cho các tổ chức và cá nhân tạm thời
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền
kinh tế. Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay và
vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết
kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào
các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền sản xuất hàng hóa, tín dụng Ngân hàng
cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện, vai trò của tín dụng Ngân hàng trở nên
quan trọng và trở thành một kênh dẫn vốn không thể thiếu trong nền kinh tế.
Như vậy, sẽ phù hợp hơn khi sử dụng định nghĩa sau để nghiên cứu về tín
dụng ngân hàng: “Tín dụng ngân hàng là việc Ngân hàng thoả thuận để khách
hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. [10, tr343]
5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau
có những cách phân loại khác nhau.
Dựa vào nghiệp vụ có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại:
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian thuê, khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Phân loại theo tài sản đảm bảo, tín dụng ngân hàng được chia thành tín
dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
Tín dụng có bảo đảm là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của người thứ ba.
Tín dụng không có bảo đảm là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba.
Phân loại theo thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia thành
tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến một năm và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
6
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị,
mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho
nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến
và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Phân loại theo mục đích, tín dụng ngân hàng được phân loại thành tín
dụng thương mại và tín dụng chính sách.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa các NHTM với các tổ chức kinh tế và
cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tín
dụng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có đặc điểm là thời gian cho
vay thường ngắn hạn, giá trị khoản vay gắn liền giá trị thương vụ.
Tín dụng chính sách là tín dụng được hoạt động để giải quyết các chính sách
của chính phủ. Hiện nay, cơ quan thực hiện tín dụng chính sách gồm có Ngân
hàng Phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội. Hai ngân hàng này đều được
Chính phủ thành lập để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Nếu như Ngân
hàng Phát triển hướng tới đối tượng là các doanh nghiệp và cho vay chủ yếu tập
trung vào xây dựng cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng thì Ngân hàng Chính sách
xã hội được Chính phủ thành lập để thực hiện các chính sách của Chính phủ về
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đặc trưng của hoạt động tín
dụng chính sách tại NHCSXH là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ
yếu là thực thi các chương trình tín dụng nhằm hỗ trợ các đối tượng nghèo, có
hoàn cảnh khó khăn, vì mục tiêu an sinh xã hội.
Như vậy, hai nhóm mục tiêu của Ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh và trong việc thực thi chính sách xã hội của Nhà nước khó có thể đạt
được một cách tối ưu. Việc theo đuổi nhóm mục tiêu này sẽ tạo ra những
7
nhân tố hạn chế việc đạt tới nhóm mục tiêu còn lại. Để đảm bảo thực thi tốt
các chức năng, vai trò thiết yếu của NHTM trong nền kinh tế, cũng như để
đảm bảo kết quả và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì
cần tách bạch hoạt động cho vay theo chính sách của Nhà nước với hoạt động
cho vay thương mại của Ngân hàng [11, tr 9].
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.2.1. Vấn đề nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ảnh hưởng đến điều
kiện học tập của Học sinh sinh viên
1.2.1.1. Định nghĩa về nghèo đói
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 9 năm 1993 định nghĩa “Nghèo
đói là tình trạng một bộ phận dân cư không đuợc hưởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Đây là định nghĩa chung nhất và có ý nghĩa cho đến bây giờ khi xã hội
đã bước sang một thế kỷ mới. Tuy nhiên, Nghèo đói là khái niệm có tính
động, biến đổi chứ không tĩnh. Những nhân tố tạo nên đặc điểm này của hiện
tượng nghèo đói là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự
tăng lên của nhu cầu con người và những biến đổi của xã hội, xét cả bình diện
quốc gia, dân tộc lẫn khu vực và quốc tế.
1.2.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện học tập của học
sinh sinh viên
Để thấy được sự tác động của nghèo đói ảnh hưởng đến điều kiện học
tập của HSSV, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự nghèo đói. Có thể tổng
hợp lại một số nguyên nhân chính gây ra nghèo đói như sau:
8
Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: Người nghèo, phần lớn bị hạn chế
nguồn lực về vốn, sức lao động, đất canh tác…, do đó, họ dễ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn nghèo đói do thiếu nguồn lực. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và
không ổn định, người nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên
tai và các rủi ro khác. Đông con, bệnh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con
người vào tình trạng đói nghèo và tất nhiên họ nhận thức hạn chế về tương lai con
em họ và không khuyến khích việc đi học của con em mình. Do đó, việc đầu tư
cho học hành của con em họ không được chú trọng.
Nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện tự nhiên, môi trường: Điều kiện tự nhiên và môi trường có tác
động trực tiếp đến đời sống xã hội của dân cư và quá trình phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, và các nước nghèo rất dễ
bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, môi trường, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai
luôn xảy ra: lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa
hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,… đã làm cho một bộ phận dân cư
lâm vào cảnh không nhà cửa, bệnh tật, nghèo đói triền miên. Khi cuộc sống bấp
bênh, không có nhà cửa, không có công ăn việc làm thì chắc chắn rằng con em
họ không có điều kiện học tập bởi bản thân họ đã không tự lo được cho họ thì
sao có điều kiện lo cho con em của họ, cái ăn chưa có đủ sao lo được cái chữ.
- Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo: Đây chính là khuyết tật
của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường có vai trò rất lớn trong phát triển kinh
tế của các quốc gia nhưng mặt khác nó cũng chứa đựng nhiều khuyết tật đó là:
tính tự phát cao; mục đích chính là lợi nhuận dẫn tới tình trạng lừa đảo, chộp
giật, vi phạm phát luật. Kinh tế thị trường có thể chi phối mọi quan hệ chính trị,
xã hội; một số người không có công ăn việc làm, thất nghiệp gia tăng; phân hoá
9
giàu nghèo ngày một lớn, công bằng xã hội bị vi phạm; môi trường sinh thái bị
phá huỷ. Do vậy, để đảm bảo định hướng kinh tế của một quốc gia và khắc
phục khuyết tật của cơ chế thị trường, đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước.
Cuộc sống con người thiếu thốn trăm đường trong đó có vấn đề học tập.
- Chính sách quản lý xã hội: Mỗi quốc gia đều phải có các chính sách phát
triển kinh tế, chính sách quản lý xã hội. Các chính sách phù hợp sẽ có tác động
tích cực cho mục tiêu XĐGN. Nhưng ngược lại, các chính sách đó nếu không
được phối hợp một cách đồng bộ hoặc được thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu
cực tới xã hội và khoảng cách giàu nghèo sẽ không những không được thu hẹp mà
ngày càng tăng. Khi khoảng cách giàu nghèo càng lớn cũng là nguyên nhân làm
cho xu hướng nghèo đói gia tăng và yếu tố tự nhiên là người nghèo không thể tiếp
cận được với cái chữ, không có điều kiện học hành và nâng cao trí thức.
1.2.2. Sự hình thành, phát triển chương trình tín dụng đối với học sinh sinh
viên và vai trò của nó
1.2.2.1. Sự hình thành, phát triển chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên
Đầu tư cho giáo dục là chính sách hàng đầu ở nhiều nước phát triển trên thế
giới. Thực tế đã chứng minh nước Nhật là một nước nghèo tài nguyên thiên
nhiên và ở một vị trí địa lý không mấy thuận lợi nhưng họ đã khẳng định được vị
thế của họ trên trường quốc tế. Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực là quyết sách
hàng đầu mang lại thành tựu này của họ. Do đó có thể khẳng định đầu tư cho
giáo dục là một hướng đi đúng cho tương lai. Chất lượng nguồn nhân lực được
nâng cao, hạn chế được các tệ nạn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Ở Việt Nam cũng vậy, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đầu tư cho giáo
dục. Một trong những chính sách cốt lõi trong đầu tư giáo dục là hỗ trợ HSSV
có hoàn cảnh khó khăn. Có thể nói đây là một chính sách cần thiết và đi đúng
chủ trương của Đảng và Nhà nước.
10
Từ tháng 3 năm 1998 Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ- TTg
về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu
đãi cho HSSV đang theo học ở các trường Đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề và giao cho Ngân hàng Công thương Việt nam tổ
chức triển khai thực hiện chương trình. Đến ngày 04/10/2002, chính phủ ban
hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, bao gồm cả đối tượng là HSSV đang theo học tại các
trường Đại học cao đẳng trung học chuyên nghiệp và học nghề, đồng thời
thành lập NHCSXH, giao cho NHCSXH thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong đó có đối tượng là
HSSV và Ngân hàng Công thương cũng bàn giao toàn bộ quỹ tín dụng đào
tạo sang cho NHCSXH, Ngân hàng Công thương chuyên tâm vào nhiệm vụ
của NHTM. Từ khi chính thức đi vào hoạt động, tháng 3/2003 đến nay, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007 quy định thêm về các
điều kiện vay vốn, lãi suất cho vay,… nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
HSSV được tiếp cận vốn tín dụng.
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng học sinh sinh viên
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn để theo
học đại học cao đẳng và học nghề là một chính sách rất có ý nghĩa cho chính
gia đình và cá nhân người vay tiền, có ý nghĩa cả về kinh tế và về chính trị xã
hội đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, nhất là cơ cấu nguồn nhân lực cho
vùng nông thôn, vùng khó khăn.
- Xét trên giác độ gia đình và cá nhân HSSV có hoàn cảnh khó khăn:
Giảm thiểu được tình trạng nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi khi không chu
cấp đủ cho con đi học, việc con đi học không còn là mối lo của họ nữa. Họ sẽ
yên tâm hơn để sản xuất kinh doanh. Bản thân các em cũng chuyên tâm hơn
trong quá trình học tập của mình, không còn phải lo nghĩ nhiều trong việc
11
trang trải chi tiêu. Do đó các em cũng sẽ học tập tốt hơn, đạt kết quả cao hơn.
Khi sử dụng vốn vay này các em sẽ quyết tâm học tập tốt hơn được tiếp cận
với nhiều dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp cải thiện và bổ sung kiến thức.
- Xét trên giác độ kinh tế: Việc hỗ trợ HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho các doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước giúp nước ta ngày càng giàu mạnh hơn. Nhờ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi
này, đã có nhiều HSSV có hoàn cảnh kinh tế khó khăn có nguy cơ bỏ học
được tiếp tục học nghề, tạo nguồn nhân lực có tay nghề.
- Xét trên giác độ chính trị, xã hội: Chính sách tín dụng đã góp phần tạo
được lòng tin của nhân dân với Đảng và nhà nước. Chính sách cũng tránh
được vấn đề nhiều HSSV vì tới bước đường cùng phải bỏ học hoặc sa vào
những con đường phi pháp như: làm bảo kê, gái gọi, Mặt khác chính sách
cũng góp phần thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người đều có
điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp. Tóm lại việc hỗ trợ HSSV
có hoàn cảnh khó khăn đã góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với học sinh sinh viên
* Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Số lượng HSSV thuộc đối tượng vay vốn được tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng chính sách: Đây là một chỉ tiêu phản ánh số lượng HSSV thuộc đối
tượng được vay vốn NHCSXH để đến trường học ngành, học nghề. Số lượng
HSSV được vay vốn càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn dành cho chương trình
cho vay HSSV đáp ứng được yêu cầu và như vậy trước mắt tín dụng đối với
HSSV mang lại hiệu quả thiết thực trong giải quyết nhu cầu xã hội và đáp ứng
được yêu cầu của Chính phủ và ngược lại.
12
- Tổng số vốn được vay vốn/mỗi hộ gia đình: Đây là chỉ tiêu phản ánh
nếu số vốn trên một hộ gia đình lớn chứng tỏ nhu cầu được vay vốn cho con
đến trường của một hộ gia đình lớn và ngược lại. Trong một hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn cho con đi học có thể được vay vốn cho 01 con đến trường
hoặc nhiều con đến trường nếu như gia đình đủ điều kiện vay vốn HSSV. Do
đó, tổng số vốn được vay vốn đến được hộ gia đình lớn chứng tỏ giải quyết
được cho số HSSV đi học càng nhiều. Điều đó đồng nghĩa nguồn vốn đến
được người vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng.
- Tỷ lệ HSSV vay vốn sau khi ra trường có việc làm: Đây cũng là một
chỉ tiêu định lượng phản ánh được hiệu quả của tín dụng HSSV mang lại cho
xã hội. Trong tổng số HSSV vay vốn NHCSXH để đi học, nếu tỷ lệ có việc
làm sau khi ra trường cao đồng nghĩa NHCSXH sẽ thu được vốn lớn. Khi tỷ
lệ HSSV vay vốn ra trường có việc làm nhiều, chính bản thân HSSV sẽ có thu
nhập, trang trải được cuộc sống bản thân, hỗ trợ được gia đình trong việc trả
nợ vay ngân hàng. Đồng thời, tỷ lệ thất nghiệp giảm là một điều đáng mừng
cho xã hội. Ngược lại, khi nhiều sinh viên ra trường không xin được việc khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng. Do đó chất lượng tín dụng
cũng bị ảnh hưởng theo.
- Tỷ lệ thu hồi vốn: Vì quan hệ tín dụng là quan hệ ‘‘vay- trả’’ giữa
khách hàng với ngân hàng nên để chất lượng tín dụng tốt thì khả năng thu hồi
vốn (cả gốc và lãi) của ngân hàng phải cao. Quan hệ tín dụng tại NHCSXH
chủ yếu dựa vào tín chấp. Do đó, thực hiện tốt thoả thuận vay vốn giữa khách
hàng và ngân hàng sẽ tác động tích cực đến khả năng thu hồi vốn, thể hiện
qua tỷ lệ thu hồi vốn. Khi tỷ lệ thu hồi vốn cao tức ngân hàng có vốn quay
vòng để cho vay những HSSV có nhu cầu khác. Ngược lại, tỷ lệ này thấp
chứng tỏ hiệu quả tín dụng không cao.
13
- Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH):
Tỷ lệ Nợ quá hạn (NQH) =
Số dư NQH
X 100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng nhất không chỉ
riêng đối với một tổ chức tín dụng nào. Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và
khả năng trả nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Nợ quá hạn cho
biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ
nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất
lượng tín dụng cao.
* Nhóm chỉ tiêu định tính
- Xét về hiệu quả kinh tế: Chất lượng tín dụng HSSV trước hết thể
hiện ở việc vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH được chuyển tải đến đúng
đối tượng cần vốn và được sử dụng có hiệu quả, mang lại giá trị thiết thực
để đối tượng vay vốn có thu nhập cải thiện mức sống, thoát được những
khó khăn về tài chính mà họ đang phải đối mặt, giúp các em học tập tốt
hơn. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần đảm bảo
an sinh xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Mặc dù, NHCSXH cấp tín dụng không có mục đích thu lời như các
NHTM khác. Tuy nhiên, mục tiêu an toàn và chất lượng tín dụng cũng luôn
luôn được đặt ra là một trong những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng.
Mặc dù vậy, NHCSXH luôn quan tâm đến vấn đề bảo toàn vốn của Chính phủ
và để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó thì đòi hỏi NHCSXH không ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi được vốn (gốc -
lãi) đúng thời hạn, giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó đòi.
14
- Xét về góc độ xã hội: Tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một
trong những giải pháp để thực hiện triệt để chương trình mục tiêu quốc gia đề
ra. Do đó chất lượng tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được phản ánh
trước hết ở hiệu quả mang lại như thế nào trong quá trình hỗ trợ tài chính cho
các em. Theo đó, nó góp phần giảm được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh
viên bỏ học, nghỉ học do điều kiện gia đình khó khăn trong cả nước, góp phần
như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, tạo được bao
nhiêu lao động có tay nghề cho nền kinh tế?
Nhìn chung xét dưới giác độ xã hội, chất lượng tín dụng đối với HSSV
của NHCSXH được thể hiện dưới nhiều tiêu chí, được đánh giá mang tính
định tính nhiều hơn.
1.2.3.2. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với học
sinh sinh viên
* Nhóm nhân tố khách quan
- Chủ trương, chính sách của Chính phủ: Chính phủ có chủ trương, chính
sách thể hiện qua mục tiêu đề ra trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thức
IX: “Bằng nguồn lực Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng nghèo, xã nghèo và
nhóm dân cư nghèo. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi
người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo” [5].
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục khẳng định: “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện
XĐGN theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả
trợ giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người
15
nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện đời sống
một cách bền vững, kết hợp chính sách của Nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp
và có hiệu quả của toàn xã hội [6, tr217].
Mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các chủ trương chính sách đối với
các hộ nghèo, đối tượng chính sách, một trong các đối tượng đủ điều kiện vay
vốn chương trình HSSV. Một khi Chính phủ có những quyết sách và chủ
trương đúng đắn giúp đỡ HSSV thì vốn hoạt động sẽ được hỗ trợ tích cực, từ
đó giúp ngân hàng phát triển tín dụng HSSV và ngược lại.
- Môi trường kinh tế: Nếu trong môi trường kinh tế phát triển lành
mạnh, vấn đề giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm
được việc làm nói chung sẽ tăng lên, và tỷ lệ HSSV vay vốn ngân hàng có
khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do đó chất lượng tín dụng đối với HSSV sẽ
có xu hướng phát triển và ngược lại.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh
doanh diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện.
Đặc biệt đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV,
nhận thức chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động
đến ngân hàng. Cho nên, việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo
tiền đề để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Môi trường pháp lý ở đây
không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện,
mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của người dân, các
chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe. Để làm được điều này đòi hỏi công tác giáo
dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng.
- Năng lực nhận thức của khách hàng: Năng lực nhận thức của khách
hàng là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Nếu khách hàng nhận thức được quan hệ “vay-trả” trong khi
16
vay vốn ngân hàng thì điều đó đồng nghĩa hiệu quả tín dụng được nâng lên.
Đặc biệt tín dụng chính sách chủ yếu thực hiện bằng tín chấp nên rất cần yếu
tố nhận thức của khách hàng. Khách hàng ý thức được dù là vay vốn chính
sách, nguồn vốn chủ yếu từ NSNN để giải quyết các chính sách xã hội
nhưng phải trả để đồng vốn ấy có thể giải quyết được cho nhiều đối tượng
chính sách khác nữa đang cần vay. Đầu tư cho vay HSSV cũng vậy, ngân
hàng muốn người vay nhận thức được đây không phải nguồn vốn hỗ trợ, cho
không mà là nguồn vốn cho vay để giải quyết nhu cầu của những đối tượng
nghèo, đối tượng chính sách khác trong xã hội cần vốn để giải quyết nhu cầu
học tập. Do đó nguồn vốn này phải được đảm bảo an toàn, khi có thu nhập
nhờ việc học tập thì phải có ý thức trả nợ ngân hàng, làm vốn quay vòng để
cho vay những hộ khác.
* Nhóm nhân tố chủ quan.
- Chiến lược hoạt động của Ngân hàng: Đây là nhân tố ảnh hưởng có
tính quyết định tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi vì, nếu như ngân
hàng chỉ hoạt động mang tính chất thụ động, không định hướng một cách cụ
thể và có chiến lược hoạt động của mình thì tất yếu ngân hàng không thể
nâng cao chất lượng hoạt động của mình, trong đó có hoạt động tín dụng.
Một khi chất lượng lĩnh vực hoạt động chính không được chú ý thì hoạt
động của ngân hàng càng nhanh chóng trở nên bế tắc. Điều này có nghĩa là
trước hết ngân hàng cần chú ý hoạch định một cách khoa học và khả thi
chiến lược phát triển của mình, từ đó mới có thể đưa ra các phương án thích
hợp để hướng tới các đối tượng khách hàng trong ngắn hạn cũng như trong
dài hạn. Có như vậy, chất lượng tín dụng mới ngày càng được nâng cao.
- Mô hình tổ chức: một khi mô hình tổ chức phù hợp với hoạt động tín
dụng của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng phát triển và ngược lại. Tùy theo hoạt
động của mình mà Ngân hàng xây dựng mô hình phù hợp. Do đó, mô hình tổ
chức rất quan trọng để thực hiện mục tiêu đề ra, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
17
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn
cho vay đối với HSSV, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại
cho vay được thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách
hàng, v.v… Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo
hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra. Cho nên, chính sách tín dụng cần
phải được xây dựng hợp lý, có sự linh hoạt, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh
hưởng bất lợi đến chất lượng tín dụng.
- Cơ sở vật chất: Trong điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động được
hoàn thiện sẽ tạo tiền đề để ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ
khách hàng. Nếu cơ sở vật chất trang thiết bị tốt thì bản thân nó sẽ kích thích
cán bộ nhân viên thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Như ta đã biết,
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều các loại hình dịch vụ hỗ trợ
nhau. Việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép ngân
hàng tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín đối với khách hàng.
- Phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên: Nói chung,
phong cách của cán bộ nhân viên trong ngân hàng tác động rất lớn đến tâm lý của
khách hàng. Do đó, các ngân hàng luôn có mô hình đào tạo, tập huấn cán bộ nhân
viên ngân hàng đặc biệt là bộ phận tiếp xúc với khách hàng.
1.3. KINH NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN Ở CÁC NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm cho vay học sinh sinh viên của các nước trên thế giới
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến chính sách tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nhà nước tổ chức huy
động các nguồn lực tài chính để cho vay các đối tượng này nhằm tạo việc
làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói nghèo. Nhà nước thực hiện
18
chính sách ưu đãi về cơ chế cho vay, lãi suất cho vay; điều kiện cho vay, cơ
chế xử lý rủi ro Tuỳ theo quan điểm của mỗi quốc gia để đưa ra những cơ
chế chính sách khác nhau. Trong đó nổi lên vấn đề lựa chọn mô hình đầu tư
tín dụng cho đối tượng chính sách như thế nào để đạt hiệu quả và cụ thể ở đây
là thực hiện tín dụng đối với HSSV, những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa
đối với Việt Nam.
1.3.1.1. Tại Anh Quốc
Tại Anh, nước đứng hàng đầu trên thế giới cũng như ở châu Âu về giáo
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, ngân sách nhà nước được đầu
tư trực tiếp cho các trường đại học. Về chính sách đối với sinh viên đại
học, Chính phủ Anh cho phép họ được vay tiền đóng học phí, sau khi ra
trường, nếu đi làm có thu nhập dưới 15.000 bảng/năm trở xuống thì chưa
phải trả nợ. Lãi suất được nhà nước trợ cấp hiện nay là 2,2%/năm. Thời
gian trả nợ hiện nay là 25 năm và dự kiến tăng lên 30 năm trước khi được
nhà nước xoá nợ. Theo Chính phủ Anh, tấm bằng đại học giúp người được
cấp bằng đóng góp nhiều hơn cho xã hội và có thu nhập cao hơn; đồng thời
mang lại lợi ích quốc gia thông qua giúp tăng trưởng kinh tế cao hơn và cải
thiện môi trường xã hội tốt hơn.
1.3.1.2. Tại Trung Quốc
Có hai chương trình cho học sinh sinh viên đang được Trung Quốc thực
hiện. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt đầu năm 1999, một
chương trình do Chính phủ trợ cấp và chương trình thứ hai hoạt động theo
hình thức thương mại.
Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ cấp là chương
trình cho vay chính ở Trung Quốc. Chương trình cho đối tượng sinh viên
nghèo hệ chính quy tập trung ở các trường Đại học công lập. Nguồn vốn cho