Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.92 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN:
KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT VỤ
VIỆC HÀNH CHÍNH
HỒ SƠ HÀNH CHÍNH SỐ 15

HỌ VÀ TÊN

: .........

NGÀY SINH

: ..........

SỐ BÁO DANH

: .........

LỚP LUẬT SƯ
TỔ
DIỄN ÁN

: .....
: .....
: ....

NGÀY DIỄN ÁN

: ......



Hà Nội , Ngày .... tháng ..... năm ......

1


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Người khởi kiện
- Ông Bùi Quang Hải sinh năm 1971 và bà Đặng Thị Kim sinh năm 1981. Cùng địa chỉ: 179/8/1 Trần
Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H.
2. Người bị kiện
- Ủy ban Nhân dân (UBND) thành phố A. Địa chỉ: 89 Lý Thường Kiệt, phường 1, thành phố A, tỉnh H.
- Người đại diện theo ủy quyền của Người bị kiện: Bà Vũ Hồng Thu – Phó Chủ tịch UBND thành phố
A, tỉnh H.
3. Đối tượng khởi kiện
- Văn bản số 504/UBND -TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A về việc tạm trả hồ sơ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
(GCNQSDĐ) tại phường 5, thành phố A.
- Văn bản số 1126/UBND -TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A về giải quyết đơn (khiếu
nại) của ông Bùi Quang Hải đối với hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ tại thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09,
phường 5, thành phố A.
4. Tóm tắt nội dung vụ việc
- Ngày 14/06/2016, ông Hải, bà Kim nộp hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại bộ phận tiếp nhận và giao trả
kết quả thuộc UBND thành phố A, diện tích 156,7 m2 đất ở căn nhà số 179/8/1 Trần Phú, phường 5,
thành phố A, thể hiện tại sơ đồ vị trí do Văn phịng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) thành phố A lập ngày
09/06/2016. Diện tích đất trên gồm 02 phần:
+ Phần thứ nhất: Diện tích 102 m2 thuộc thửa 351, tờ bản đổ số 09 (bàn đồ năm 2000) đã được UBND
thành phố A cấp GCNQSDĐ số BM 625400 ngày 11/01/2013.
+ Phần thứ hai: Thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ năm 2000) có diện tích 54,7m2. Trên đất có dãy
nhà cấp 4 do ơng Mĩ xây dụng từ năm 2000.

Nguồn gốc 156,7 m2 đất và các căn nhà trên đất do cha mẹ ông Hải (là ông Mĩ, bà Rộ) chuyển giao
cho ông Hải, bà Kim từ năm 2002.
- Ngày 07/9/2016, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A ra Thông báo số 2728/TBCNVPĐK trả hồ sơ xin
cấp GCNQSDĐ của ông Hải và bà Kim không giải quyết. Sau đó, ơng Hải, bà Kim khởi kiện Thơng
báo số 2728/TB - CNVPĐK tại Tịa án.
- Ngày 09/12/2017, Tòa án nhân dân (TAND) thành phố A ra Bản án sơ thẩm và ngày 05/4/2018,
TAND tỉnh H ra Bản án phúc thẩm, tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Hải, bà Kim, buộc
Chi nhánh VPĐKĐĐ tiếp nhận lại hồ sơ cấp GCNQSDĐ của ông Hải, bà Kim và giải quyết các thủ

2


tục tiếp theo theo quy định của pháp luật.
- Ngày 20/4/2018, ông Hải và bà Kim nộp lại hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại UBND thành phố A, có
giấy hẹn kết quả ngày 06/6/2018.
- Ngày 14/8/2018, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A ban hành Công văn số 4171/CNVPĐK-ĐKCG,
nội dung đã trình hồ sơ tới Phịng TN&MT và UBND thành phố A từ ngày 02/7/2018.
- Ngày 07/01/2019, ông Hải và bà Kim nộp đơn khiếu nại UBND thành phố A chậm giải quyết hồ sơ
cấp GCNQSDĐ của theo Bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT.
- Ngày 30/01/2019, UBND thành phố A ra Văn bản số 504/UBND-TNMT trả lời cho ông Hải và bà
Kim, theo đó ngày 09/3/2018, UBND thành phố A đã có Cơng văn số 1133/UBND-TNMT xin ý kiến
hướng dẫn giải quyết của Sở TN&MT. Ngày 06/6/2018, Sở TN&MT đã có Công văn số
2847/STNMT-CCQLĐĐ gửi Tổng cục Quản lý đất đai xem xét hướng dẫn giải quyết, do đó trong thời
gian chờ chỉ đạo sẽ tạm trả hổ sơ cho ông Hải, bà Kim.
- Ngày 18/03/2019, UBND thành phố A ban hành Công văn số 1126/UBNDTNMT giải quyết đơn
khiểu nại ngày 07/01/2019 của ơng Hải, bà Kim, theo đó việc tạm trả lại hổ sơ là do vướng mắc trong
việc áp dụng quy định của pháp luật, cần xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngày 04/04/2019, ông Hải, bà Kim tiếp tục nộp đơn khởi kiện tới TAND tỉnh H, nội dung yêu cầu: +
Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày
18/03/2019 của UBND thành phố A.
+ Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ đối với diện tích 54,7m2

thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09 (bản đồ số 2000) phường 5, thành phố A theo quy định của pháp
luật.
- Ngày 19/04/2019, TAND tỉnh H ban hành Thông báo số 63/2019/TB-TA về việc mở phiên họp giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
- Ngày 03/05/2019, UBND thành phố A gửi Công văn số 1967/UBND-VP đến TAND tỉnh H về việc
xin vắng mặt và cử ông Nguyễn Thế Khang – Chuyên viên Phòng TN&MT là người bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của UBND thành phố A để tham dự phiên tòa.
- Ngày 21/10/2019, TAND tỉnh H ban hành Quyết định số 13x/QĐXXST-HC về việc đưa vụ án ra xét
xử.

II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN
1. Hỏi bên khởi kiện
- Ông (bà) hãy cho biết, theo xác minh nguồn gốc phần diện tích này thời điểm năm 1993 chưa có trên
bản đồ, hiện tại phần diện tích đã được đăng ký trên hồ sơ địa chính hay chưa? Đăng ký vào thời điểm

3


nào? Ai tiến hành đăng ký?
- Ông (bà) hãy cho HĐXX biết thời gian ông (bà) nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ là khi nào? Trong suốt quá trình sử dụng đất từ năm 1993 đến nay, ông (bà) có phát sinh tranh chấp với cá nhân,
tổ chức nào khơng? Có văn bản, tài liệu nào chứng minh vấn đề này khơng?
- Ơng (bà) có từng bị xử phạt đối với hành vi sử dụng đất lấn, chiếm biển khơng?
- Hằng năm, ơng (bà) có nộp thuế sử dụng đất đối với diện tích đất 54,7m2 khơng?
- Ơng (bà) đã nộp hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất 54,7m2 bao nhiêu lần? Ơng (bà) nộp
cho cơ quan nào, vào thời điểm nào?
2. Hỏi bên bị kiện
- Bà Thu hãy cho HĐXX biết UBND TP.A nhận được đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải khi nào
và thời gian nào thì UBND TP.A trả lời đơn giải quyết khiếu nại cho ông Hải?
- Bà hãy cho HĐXX biết Hồ sơ đề nghị cấp GCNQSD của ông Hải nộp cho Chi nhánh VPĐKĐĐ đã

đầy đủ hồ sơ chưa? Vậy Căn cứ vào đâu mà UBND TP.A lại trả hồ sơ của ơng Hải? - Hiện nay, diện
tích đất trên có nằm trong quy hoạch đất ở tại đơ thị không? Căn cứ thể hiện điều này?
- Theo quy định hiện hành, đối với phần đất lấn chiếm mà Nhà nước chưa sử dụng, người dân đã sử
dụng lâu dài, ổn định, khơng có tranh chấp từ trước ngày 01/7/2014, phù hợp với quy hoạch đất ở tại
đô thị thì có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ khơng?
- Sau khi ông Hải, bà Kim nộp hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ngày 20/4/2018, UBND thành phố A có giấy
hẹn kết quả ngày 06/6/2018. Tại sao UBND thành phố A không thông báo kết quả cho ông Hải, bà
Kim trong thời hạn theo giấy hẹn mà tới khi có đơn khiếu nại mới trả lời? Điều này có vi phạm quy
định của pháp luật không?
- Bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT ngày 05/4/2018 của TAND tỉnh H đã tuyên buộc Chi nhánh
VPĐKĐĐ thành phố A tiếp nhận lại hồ sơ cấp GCNQSDĐ của ông Hải, bà Kim và giải quyết các thủ
tục tiếp theo theo quy định của pháp luật. Tại sao UBND thành phố A và Chi nhánh VPĐKĐĐ thành
phố A không áp dụng Bản án để giải quyết thủ tục cấp GCNQSDĐ cho ông Hải, bà Kim theo đúng
quy định pháp luật?
- Bà cho biết, đến thời điểm hiện tại, UBND thành phố A đã nhận được hướng dẫn của Sở TN&MT
đối với hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của ông Hải chưa? Hướng xử lý tiếp theo của UBND thành phố A là
gì?

III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN
Kính thưa: Hội đồng xét xử (HĐXX)
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát (VKS)
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp

4


Thưa tồn thể q vị có mặt tại phiên tịa ngày hôm nay
Tôi là Luật sư ............................, hiện đang công tác tại Văn phịng luật sư 23.H, thuộc Đồn Luật sư
Thành phố Hà Nội. Tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Bùi
Quang Hải và bà Đặng Thị Kim – là Người khởi kiện trong vụ án hành chính sơ thẩm “Khởi kiện

Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai” .
Căn cứ kết quả nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, quá trình thu thập chứng cứ độc
lập, sau khi kết thúc phần xét hỏi tại phiên tịa hơm nay, tơi có đủ cơ sở để khẳng định việc tạm trả hồ
sơ, không cấp GCNQSDĐ đối với 54,7 m 2 của ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim tại Văn bản số
504/UBND - TNMT ngày 30/01/2019 và việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Hải, bà Kim theo
Công văn số 1126/UBNDTNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A là trái quy định của pháp
luật. Tơi xin trình bày cụ thể như sau:
1. Ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy
định của pháp luật
Thứ nhất, ơng Hải, bà Kim có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ đối với diện tích 54,7m2 theo
quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, bởi đất được sử dụng ổn định, lâu dài từ trước
01/07/2004, khơng có vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận là đất khơng có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và đã thực hiện kê khai trong quá trình sử dụng. Điều
này thể hiện ở các nội dung sau đây:
Một là: Theo trình bày của ơng Hải, bà Kim (BL02), tồn bộ phần diện tích 154,7 m2 do ông Hải và
bà Kim đang trực tiếp sử dụng (trong đó bao gồm 102m2 đã được cấp GCNQSDĐ và 54,7 m2 đất
đang yêu cầu cấp GCNQSDĐ) đều được ông Hải, bà Kim nhận tặng cho từ bố mẹ là cụ Bùi Xuân Mĩ
và cụ Nguyễn Thị Rộ từ năm 2002. 6
Hai là: Theo Bút lục số 63, ngày 13/07/2016, UBND phường 5 đã có xác nhận về q trình sử dụng
nhà, đất của ông Hải, bà Kim như sau:
(i) Thời điểm sử dụng đất từ năm 2000 đến nay;
(ii) Khơng có đơn tranh chấp;
(iii) Diện tích 54,7m2 thuộc một phần thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 do cụ Mĩ đứng tên, diện
tích nguyên thửa là 156,7m2;
(iv) Diện tích 54,7m2 nằm trong quy hoạch đất ở tại đô thị và một phần nằm trong quy hoạch
mở đường giao thơng.
Mặt khác, trong suốt q trình sử dụng diện tích đất trên, ơng Hải, bà Kim ln chấp hành quy định
của pháp luật về các nghĩa vụ của người sử dụng đất, đóng thuế sử dụng đất đầy đủ (BL18).
Thứ hai, phần diện tích đất 54,7m2 là đất lấn, chiếm trước ngày 01/07/2014 có đủ điều kiện để được
cấp GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định số 43/2014/ NĐ–CP ngày 15/5/2014 quy

5


định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số
01/2017/NĐ–CP ngày 06/01/2017).
Theo Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 (BL08), UBND Thành phố A cho rằng Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định về việc cấp GCNQSDĐ đối
với phần diện tích 54,7 m2 do có nguồn gốc lấn, chiếm sông hoặc biển. Quan điểm này của UBND
thành phố A là chưa phản ánh đúng thực trạng quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Cụ thể, tại Điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ–CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai có quy định: “Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới
hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất”. Căn cứ Điều 9 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước ta
khuyến khích người sử dụng đất lấn biển để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đồng thời, pháp luật đất đai đã có hướng dẫn cụ thể, chi tiết về việc cấp GCNQSDĐ đối với trường
hợp lấn đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/ NĐ–CP ngày 15/05/2014.
Trong suốt quá trình sử dụng đất, cụ Mĩ, cụ Rộ cũng như sau này là ông Hải, bà Kim chưa từng bị xử
phạt vi phạm về việc lấn đất. UBND phường 5 cũng đã xác nhận 7 diện tích đất 54,7m2 là phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất. Như vậy, việc lấn đất của cụ Mĩ, cụ Rộ là phù hợp với quy định của pháp luật
và được Nhà nước khuyến khích.
Trường hợp này, ơng Hải, bà Kim đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà
khơng có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định số
43/2014/ NĐ–CP ngày 15/05/2014, được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số 01/2017/
NĐ–CP ngày 06/01/2017.
Thứ ba, hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ của ông Hải, bà Kim đã đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Tại Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của VPĐKĐĐ thành phố A (BL12), thành phần hồ sơ mà ông
Hải cung cấp đã theo đúng quy định.tại Điều 8, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư số 24/2014/TT–
BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Hơn nữa, từ khi nộp hồ sơ cho tới hạn trả kết
quả là ngày 06/06/2018, UBND Thành phố A cũng khơng có bất kỳ văn bản nào u cầu thay đổi, bổ
sung hoặc có ý kiến đối với hồ sơ của ơng Hải, bà Kim.
Vì các lẽ trên, một lần nữa tôi khẳng định ông Hải và bà Kim đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ đối

với diện tích 54,7m2 theo quy định của pháp luật. Kính đề nghị HĐXX cơng nhận vấn đề này để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi.
2. UBND Thành phố A đã vi phạm quy định của pháp luật về thời hạn cấp GCNQSDĐ
Thứ nhất, theo Điểm a, Khoản 2, Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ–CP, được sửa đổi bổ sung tại
Khoản 40, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ–CP và Khoản 4, Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ–CP
quy định: Thời hạn cấp GCNQSDĐ là khơng q 30 ngày, khơng tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ
theo quy định của pháp luật. Tại Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (BL12), thời gian nhận hồ sơ là
6


ngày 20/04/2018, ngày hẹn trả kết quả hồ sơ là 06/06/2018 là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp
luật về thời hạn thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
Cũng theo quy định tại Khoản 4, Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ–CP: “Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian khơng q 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định… Trường hợp hồ
sơ khơng đủ điều kiện giải 8 quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo
rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.”
Tuy nhiên, đến ngày trả kết quả là 06/06/2021, UBND thành phố A vẫn không trả kết quả cấp hay
không cấp GCNQSDĐ hoặc thông báo bất cứ vấn đề gì liên quan đến hồ sơ của ơng Hải, bà Kim. Đến
ngày 14/08/2018, sau khi ơng Hải có đơn kiến nghị giải quyết việc chậm giải quyết hồ sơ thì Chi
nhánh VPĐKĐĐ mới có Cơng văn số 4171/CNVPĐK-ĐKCG để giải thích về nguyên nhân chậm giải
quyết hồ sơ. Tiếp đó, ngày 30/01/2019, sau khi có khiếu nại từ ơng Hải, bà Kim, UBND thành phố A
mới ban hành Văn bản số 504/UBND-TNMT về việc “tạm trả hồ sơ” đăng ký cấp GCNQSDĐ của
ông Hải, bà Kim. Hành vi của UBND thành phố A đã vi phạm nghiêm trọng quy định về thời hạn thực
hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích của
ơng Hải, bà Kim.
Thứ hai, tại Công văn số 1126/UBND – TNMT trả lời khiếu nại của ông Hải, bà Kim, việc UBND
thành phố A viện dẫn lý do “tạm trả hồ sơ” là do đợi ý kiến hướng dẫn từ Sở TN&MT và Tổng cục
Quản lý đất đai (theo Công văn số 1133/UBND– TNMT ngày 09/03/2018 và Công văn số
2847/TNMT – CCQLDD ngày 06/06/2018) là không hợp lý, thể hiện sự trốn tránh trách nhiệm của

UBND thành phố A. Việc xin ý kiến hướng dẫn từ đơn vị chuyên môn là công việc nội bộ trong quản
lý hành chính nhà nước về đất đai, trường hợp UBND thành phố A chưa nhận được ý kiến phản hồi thì
phải có thơng báo cho ơng Hải, bà Kim, tuy nhiên ông Hải bà Kim không nhận được bất cứ thông tin,
ý kiến nào từ UBND thành phố A.
Mặt khác, khơng có quy định nào ghi nhận việc “tạm trả hồ sơ” theo văn bản trả lời của UBND thành
phố A. Trong khi đó, pháp luật đất đai đã có những quy định cụ thể hướng dẫn cấp GCNQSDĐ trong
trường hợp này như tơi đã trình bày trên đây. Do vậy, Văn bản số 504/UBND-TNMT và hành vi tạm
trả hồ sơ của UBND thành phố A chưa phù hợp, gây kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính,
dẫn tới khiếu nại và việc khởi kiện của ông Hải, bà Kim.
3. Công văn số 1126/UBND–TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A về việc giải quyết
khiếu nại là trái quy định của pháp luật.
Thứ nhất, vi phạm về mặt hình thức.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Luật Khiếu nại năm 2011, nghiêm cấm “Ra quyết định giải quyết
khiếu nại khơng bằng hình thức quyết định”. Theo đó, khi giải quyết khiếu nại lần đầu, UBND thành
7


phố A phải ban hành văn bản trả lời dưới hình thức Quyết định và có đầy đủ các căn cứ pháp lý, nội
dung chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011. Tuy nhiên, văn bản về việc
giải quyết đơn khiếu nại của UBND thành phố A đối với ông Hải, bà Kim chỉ được ban hành dưới
dạng Cơng văn và khơng có đầy đủ căn cứ pháp lý theo quy định.
Thứ hai, vi phạm về mặt nội dung.
Như đã trình bày ở phần trước, ông Hải và bà Kim đã đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy
định. Việc UBND thành phố A chậm giải quyết thủ tục cấp GCNQSDĐ là vi phạm quy định pháp luật
về quản lý hành chính trong lĩnh vực đất đai, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ông Hải, bà Kim. Do vậy,
nội dung giải quyết khiếu nại của UBND thành phố A là chưa phù hợp với bản chất vụ việc và quy
định của pháp luật.
Từ những phân tích trên đây, kính đề nghị HĐXX xem xét, áp dụng Điều 101 Luật đất đai năm 2013;
Khoản 3, Điều 6 và Khoản 2, Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011; Khoản 5 Điều 22 và Điều 61 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm

2013 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 01/2017/NĐ–CP ngày 06/01/2017); Điều 8, Điều 11 và
Điều 12 Thông tư số 24/2014/TT–BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; Điều 193
Luật tố tụng hành chính năm 2015, cơng nhận tồn bộ u cầu khởi kiện của ơng Bùi Quang Hải và bà
Đặng Thị Kim, bao gồm: Tuyên hủy toàn bộ Công văn số 1126/UBND–TNMT ngày 18/03/2019 của
UBND thành phố A về việc giải quyết khiếu nại; Buộc UBND thành phố A chấm dứt hành vi chậm
thực hiện cấp GCNQSDĐ, tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho ơng Hải, bà Kim đối
với phần diện tích 54,7 m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành
phố A theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là bản Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị
Kim, kính đề nghị HĐXX xem xét và đưa ra phán quyết công bằng theo quy định của pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn HĐXX, đại diện VKSND và các quý vị đã để tâm theo dõi nội dung
Luận cứ tơi vừa trình bày!

IV. Nhận xét
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
8


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
9


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
10



……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
11


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
12


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
13


……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

14



×