Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

(TIỂU LUẬN) tiểu luận giữa kỳ phân tích tài chính công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận – pnj

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 43 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN VÀNG
BẠC ĐÁ Q PHÚ NHUẬN – PNJ
Mơn học: Phân tích tài chính


LỜI CẢM ƠN
Trước khi bắt đầu vào bài phân tích nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Dương
Kha đã tạo cơ hội để chúng em tìm hiểu và phân tích về cơng ty của bài thu hoạch cũng
như tạo điều kiện để nhóm có thể làm việc nhóm cùng nhau. Chúng em sẽ luôn ghi nhớ
công ơn dưỡng dục của thầy. Xin cảm ơn thầy rất nhiều

I. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH:
1. Nền kinh tế thế giới:
Trong các báo cáo chính thức, tất cả các tổ chức quốc tế đều tỏ ra bi quan về triển vọng
tăng trưởng kinh tế toàn cầu thời gian tới trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid
19.
Báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 24-6-2020 cho biết, kinh tế tồn cầu có thể
phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc đại suy thoái diễn ra vào
những năm 1930 và có thể tăng trưởng âm 4,9% trong năm 2020, khơng loại trừ cả các
nước ASEAN vốn có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới hàng năm.
Theo dự báo của IMF, cả châu Á chỉ có Trung Quốc tăng trưởng khoảng 1% GDP và
Việt Nam tăng khoảng 2% GDP… Sang năm 2021, kinh tế thế giới có thể sẽ phục hồi với
mức tăng trưởng từ 0,5 đến 8,4% và cũng chưa chắc chắn. IMF khuyến cáo các chính phủ
cần tiếp tục tiến hành các gói hỗ trợ doanh nghiệp và hộ gia đình.
Ngân hàng Thế giới (WB) trong dự báo tháng 6-2020 về triển vọng kinh tế toàn cầu cũng


khẳng định, năm 2020 nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng âm tới -5,2% và đây sẽ là cuộc
suy thoái kinh tế tồi tệ nhất kể từ Chiến tranh Thế giới lần thứ II.
Thu nhập bình quân đầu người sẽ giảm 3,6% và khiến 100 triệu người người rơi vào tình
trạng nghèo đói cùng cực (riêng Mỹ có 45,7 triệu người đã nộp đơn xin thất nghiệp).
Nếu đại dịch bị đẩy lùi thì tăng trưởng tồn cầu sẽ tăng trở lại mức 4,2% vào năm 2021
và triển vọng này cũng rất khơng chắc chắn. Chính phủ các nước phải tăng cường chất
lượng dịch vụ y tế song song với chú trọng hỗ trợ khu vực tư nhân và trợ cấp tiền mặt cho
những người bị ảnh hưởng trực tiếp.
2


Còn theo JPMorgan (4-2020), nền kinh tế thế giới sẽ mất 5,5 nghìn tỷ USD, tương đương
8% GDP vào cuối năm 2021. Tất cả các nền kinh tế phát triển đều có mức suy giảm
nghiêm trọng và tốc độ tăng trưởng âm trong năm 2020.
Đặc biệt, trong báo cáo mới nhất (6-2020), OECD đã cho rằng triển vọng kinh tế toàn cầu
tương ứng với hai kịch bản: một là dịch bệnh được kiểm sốt; hai là làn sóng Covid-19
lần thứ hai trong năm 2020.
Theo đó, với kịch bản thứ nhất, trong trường hợp dịch bệnh được kiểm soát, nền kinh tế
thế giới sẽ giảm 6% trong năm nay và tăng 5,2% trong năm tới. Ở trường hợp thứ hai, làn
sóng Covid-19 lần thứ 2 tấn cơng, nền kinh tế tồn cầu sẽ tăng trưởng âm 7,7% trong
năm 2020 trước khi tăng trưởng dương trở lại vào năm 2021 ở mức 2,8%.
2. Phân tích vĩ mơ tình hình nền kinh tế Việt Nam:
2.1 .Triển vọng kinh tế Việt Nam: tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ:
Việt Nam là một trong những ngôi sao đang lên trong bối cảnh toàn cầu trong những năm
qua. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức ổn định 6-7% / năm, lớn hơn khoảng
5%/năm của ASEAN và 3%/năm của thế giới. Trong đại dịch Covid-19, Việt Nam đã có
sự sụt giảm về tăng trưởng GDP trong nửa đầu năm 2020, mức này vẫn chưa nghiêm
trọng hơn các nước ASEAN khác và phần còn lại của thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam đang
sẵn sàng phục hồi hình chữ V trong phần cịn lại của năm 2020 và 2021 với tốc độ tăng
trưởng GDP năm 2021 dự kiến là gần 7%.

2.2 Nâng cao thu nhập và mở rộng tầng lớp trung lưu:
Tăng trưởng GDP đã cải thiện thu nhập bình quân đầu người cũng như mở rộng tầng lớp
giàu có trung bình (MAC). IMF dự báo GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ tăng
lên 3.931 USD vào năm 2024 từ mức 2.725 USD vào năm 2019. Cải thiện thu nhập
khuyến khích chi tiêu của người tiêu dùng ở cả khía cạnh định lượng và định tính. Ngồi
việc nâng cao thu nhập, MAC cịn đóng góp một vai trò quan trọng trong việc MAC
chiếm 25% dân số Việt Nam năm 2017 và dự kiến đạt 45% vào năm 2030. Với sức tiêu
thụ lớn, MAC đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng xa xỉ, đặc biệt là trang
sức.


2.3. Niềm tin của người tiêu dùng cao và chi tiêu của người tiêu dùng mạnh mẽ:
Việt Nam luôn thể hiện niềm tin mạnh mẽ của người tiêu dùng với mức thu nhập kép
cùng với sự gia tăng thu nhập kỳ vọng trong tương lai đã thúc đẩy hoạt động tiêu dùng
của người Việt Nam, đặc biệt là nhu cầu tự thực hiện.
Ngành bán lẻ được kỳ vọng sẽ được hưởng lợi từ sức mua mạnh mẽ và niềm tin của
người tiêu dùng gia tăng trong những năm tới nhờ thu nhập bình quân tăng, điều kiện
sống được cải thiện và dân số MAC mở rộng.
3. Phân tích về ngành trang sức:
3.1. Nhu cầu ổn định về hàng trang sức:
Theo cơ sở dữ liệu của Reuter, tiêu thụ vàng trang sức của Việt Nam cho thấy tốc độ tăng
trưởng kép hàng năm là 2% trong giai đoạn 2010-2019 để đạt 4,17 tỷ USD trong năm
2019 Tiêu thụ vàng. Nhờ sự ưa chuộng của người Việt, vàng đóng một vai trị quan trọng
trong đời sống hàng ngày của người Việt như một phụ kiện phổ biến và là món q
khơng thể thiếu trong một số sự kiện đặc biệt như đám cưới. Cùng với trang sức vàng,
trang sức bạc thậm chí cịn thể hiện tình hình hoạt động tốt hơn với CAGR 10 năm là
5,15% trong giai đoạn 2010-2019. Tuy nhiên, lĩnh vực này cực kỳ nhỏ so với vàng trang
sức về mặt giá trị với tổng mức tiêu thụ năm 2019 là 2,5 triệu USD.
Thị trường trang sức được hứa hẹn sẽ phát huy tiềm năng tươi sáng trong 5 năm tới nhờ
nhu cầu kỳ vọng to lớn từ (1) thu nhập trung bình được cải thiện và dân số MAC (2) nhu

cầu tự hiện thực hóa cao (3) sức mua lớn từ thế hệ Millennials.
3.2. Ngành công nghiệp trang sức của Việt Nam: Một ngành công nghiệp lớn và
tăng trưởng cao nhưng mức độ phân mảnh cao:
Đồ trang sức của Việt Nam được ước tính có quy mơ thị trường là 3,7 tỷ USD vào năm
2019 với tốc độ tăng trưởng cao 10-15% mỗi năm trong tương lai. 70% thị phần thuộc về
12.000 doanh nghiệp kinh doanh truyền thống khơng có thương hiệu nổi tiếng và chứng
nhận chất lượng, trong khi 30% cịn lại thuộc về một số cơng ty uy tín như PNJ, SJC,
DOJI, Bảo Tín Minh Châu, Precita với đa dạng chiến lược từ cung ứng bán buôn sang
định hướng bán lẻ.
3.3 Ngành trang sức được thúc đẩy bởi định hướng bán lẻ:
Mặc dù có một số lượng lớn người chơi, nhưng hầu hết trong số họ là những nhà cung
cấp nhỏ với các công ty kinh doanh thuần túy khơng có thương hiệu nổi tiếng hoặc thiếu


cách tiếp cận với khách hàng tiềm năng. Chỉ một số người chơi có thương hiệu như các
cơng ty trang sức hàng đầu có khả năng tạo sự khác biệt với các công ty cùng ngành.
Các công ty trang sức đang theo đuổi việc hoàn thiện chuỗi cung ứng, phát triển kênh
phân phối, định vị thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số thương hiệu
hàng đầu đã kéo dài chuỗi cung ứng của họ sang các bước gia cơng trang sức thay vì chỉ
hoạt động kinh doanh.
Trong phát triển kênh phân phối, định hướng bán lẻ là xu hướng chính của ngành trang
sức với việc mở rộng các cửa hàng truyền thống cũng như hệ thống bán hàng trực tuyến.
Với tình hình đó, thị trường trang sức Việt Nam đang trở nên sôi động và cạnh tranh hơn
trong tương lai gần.
3.4. Sự tin cậy và quan tâm đến chất lượng: các đặc điểm hành vi chính của khách
hàng:
Trang sức là vật liệu có giá trị cao, có tính chun mơn hóa cao địi hỏi kiến thức chun
sâu mới có thể đánh giá được đầy đủ. Khách hàng khơng có khả năng xem xét kỹ lưỡng
và xác minh chất lượng thực tế, hàm lượng và độ tinh khiết của các sản phẩm trang sức.
Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, khách hàng có xu hướng lựa chọn những thương hiệu uy tín,

có thành tích nổi tiếng trên thị trường thay vì chỉ tập trung vào giá của sản phẩm.
3.5. Một ngành có rào cản gia nhập cao:
Vàng bạc đá quý là ngành có điều kiện theo Luật Doanh nghiệp 2014 do NHNN quản lý
do đặc thù của hoạt động thiết kế, sản xuất và kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến tính
minh bạch và ổn định của thị trường tài chính trong nước. Trong đó, lĩnh vực sản xuất
trang sức đặc biệt phải xin phép NHNN theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 14/2012.
Đối với hoạt động kinh doanh nữ trang, các điều kiện kinh doanh thấp hơn hoạt động sản
xuất và không bắt buộc phải xin phép NHNN.
Tuy nhiên, các công ty kinh doanh nữ trang phải đáp ứng các yêu cầu về địa điểm, cơ sở
hạ tầng và cơ sở giao dịch nhất thiết cho hoạt động giao dịch.
Đối với sản phẩm vàng miếng, đây là sản phẩm được NHNN quản lý chặt chẽ với nhiều
yêu cầu thông thường. Các công ty đủ điều kiện phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) vốn
điều lệ tối thiểu 100 tỷ đồng (2) có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong ngành kinh doanh
vàng (3) thu nhập thuế 2 năm liên tiếp gần nhất trên 500 triệu đô la Mỹ (4) hệ thống
thương hiệu hoặc điểm bán hàng tại ít nhất 3 thành phố cấp Nhà nước.


Với hệ thống yêu cầu phức tạp, các nhà chức trách đặt ra những rào cản cao đối với
những người mới tham gia vào ngành này. Nó cho thấy một tiềm năng lớn đối với các
doanh nghiệp hiện tại trong ngành làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên,
ngành này nhạy cảm hơn với sự thay đổi của quy định
3.6. Cửa hàng truyền thống là kênh phân phối chủ chốt trong ngành kim hoàn:
Do đặc điểm của sản phẩm trang sức có giá trị cao và độ phức tạp về mặt vật lý nên
khách hàng cần thận trọng cân nhắc trước khi quyết định mua. Theo đó, khách hàng thích
sờ và kiểm tra sản phẩm trang sức trực tiếp hơn so với mua hàng trực tuyến, do đó kênh
ngoại tuyến thông qua hệ thống cửa hàng truyền thống là kênh phân phối thống trị.
Tuy nhiên, các công ty trang sức đang áp dụng mơ hình bán hàng đa kênh cho phép họ sử
dụng trang web của công ty, phương tiện truyền thông xã hội và nền tảng thương mại
điện tử để cơng khai hình ảnh và đặc điểm của sản phẩm theo sở thích của khách hàng.
Chiến lược này được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích cho cả khách hàng và cơng ty. Ở góc độ

khách hàng, họ có thể đang chủ động tìm kiếm và cân nhắc kỹ lưỡng sản phẩm trước khi
ghé thăm các cửa hàng. Theo quan điểm của công ty, chiến lược này có thể giảm chi phí
thơng qua việc giảm thiểu số lượng nhân viên trong mỗi cửa hàng và nâng cao hiệu quả
của các hoạt động.
4. Chiến lược kinh doanh của PNJ:
Định hướng chiến lược của công ty tập trung vào hai trụ cột:
(1) Đối phó và phục hồi trong đại dịch Covid-19;
(2) Nhanh chóng bứt phá để lập kỳ tích lớn với các mục tiêu phát triển bền vững.
Thắt chặt chi phí và tối ưu hóa chặt chẽ hoạt động để đảm bảo tài chính lành mạnh: PNJ
hướng đến 3 hoạt động chính, bao gồm đẩy mạnh kênh đa kênh: (1) Giảm chi phí: PNJ
cắt giảm chi phí hoạt động bằng cách đàm phán giảm giá thuê 15-20% trong 3-6 tháng,
và 40% đối tác của nó đã chấp nhận điều chỉnh giá th. Ngồi ra, PNJ cịn cắt giảm 50%
lương cho quản lý và tạm thời giảm 2 ngày làm việc của nhân viên mỗi tuần. (2) Cơ cấu
lại các khoản vay và dừng các dự án đầu tư mới vào năm 2020 để tối ưu hóa dịng tiền;
(3) Cơ cấu hàng tồn kho: PNJ ưu tiên sản xuất các sản phẩm trang sức có hàm lượng
vàng cao, có tính thanh khoản tốt hơn, đồng thời ngừng nhập hàng mới. Nhờ bản chất của
ngành là có tính thanh khoản cao cùng với lợi thế của Công ty là sở hữu tồn bộ chuỗi
cung ứng tích hợp, giá trị hàng tồn kho của PNJ có tính thanh khoản cao và ít bị lỗi thời
và lạc hậu.


Tái cơ cấu sản phẩm chủ lực đáp ứng nhu cầu tích trữ của người tiêu dùng: PNJ đặt mục
tiêu tái cơ cấu sản phẩm chủ lực và điểm bán lẻ bằng cách đẩy mạnh kinh doanh vàng
miếng từ tháng 3/2020 cũng như mở rộng phân khúc khách hàng. Cụ thể, Cơng ty tích
cực sản xuất các sản phẩm trang sức mới có hàm lượng vàng cao để đáp ứng nhu cầu tích
trữ của người tiêu dùng trong thời kỳ đại dịch. Tuy nhiên, đó là chiến lược tạm thời vào
lúc này.
Chinh phục các mục tiêu phát triển bền vững bằng cách (1) Xây dựng vững chắc vị trí số
1 tại thị trường Cấp 1 và mở rộng vị thế tại thị trường Cấp 2 & 3 bằng cách tích cực mở
rộng cửa hàng; (2) Đẩy nhanh sự phát triển của quản lý nguồn nhân lực và làm giàu năng

lực bán lẻ, sản xuất, quản lý tài chính; (3) Ứng dụng mạnh mẽ cơng nghệ IoT, Phân tích
dữ liệu, AI và Nền tảng ERP-SAP để nắm bắt kỷ nguyên số, hiện đại hóa quy trình sản
xuất cũng như thúc đẩy sự phát triển của tiếp thị và chuỗi cung ứng.


Tình hình của PNJ trong đại dịch covid19:

Trong bối cảnh khó khăn chung, Công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) ghi
nhận doanh thu thuần khá khả quan, đạt 3.922 tỷ đồng trong quý III/2020, chỉ giảm 0,3%
so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế đạt 202 tỷ đồng, giảm 2,8%.
Lũy kế 9 tháng năm 2020, doanh thu thuần đạt 11.668 tỷ đồng, giảm nhẹ 0,09% so với
cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế đạt 642 tỷ đồng, giảm 20,3%.
Trên thực tế, doanh thu mảng bán sỉ của PNJ cũng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch
Covid-19 và những hệ quả của dịch, khi giảm tới 40% trong quý III và giảm 27% lũy kế
9 tháng.
Tuy nhiên, điểm sáng là mảng bán lẻ - mảng kinh doanh cốt lõi - vẫn ghi nhận tăng
trưởng doanh thu 4,1% trong 9 tháng.
Song song, PNJ cũng tăng cường bán vàng miếng để kéo doanh thu lên. Tranh thủ các
cơn sốt vàng, doanh thu mảng này của PNJ tăng 16% trong 9 tháng.
Tác động của dịch Covid-19 đã kìm hãm tốc độ mở rộng cửa hàng của doanh nghiệp này.
Lũy kế 9 tháng, PNJ mở mới 23 và nâng cấp 8 cửa hàng PNJ Gold nhưng đóng tới 30 cửa
hàng (13 cửa hàng Silver và 17 cửa hàng Gold).
Trong báo cáo phân tích cơng bố mới đây, VCBS dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận
sau thuế cả năm 2020 của PNJ ước tính lần lượt đạt 16.933 tỷ đồng (giảm nhẹ 0,4% so
với cùng kỳ năm ngoái) và 974 tỷ đồng (giảm 18,4%).


Triển vọng ngành trang sức cho PNJ phát triển mạnh

Ngành trang sức sinh lời hấp dẫn và còn phân mảnh với tốc độ tăng trưởng cao từ 1015% / năm trong tương lai. Là công ty dẫn đầu thị trường với khoảng 20% thị phần trong



ngành này, PNJ có thể dễ dàng mở rộng thị phần khi (1) các nhà cung cấp truyền thống bị
xóa sổ khỏi ngành do đại dịch Covid-19 và (2) PNJ có các yếu tố thành cơng chính như
thương hiệu mạnh, kênh phân phối lớn nhất về số lượng cửa hàng và độ phủ, sản phẩm đa
dạng, chất lượng. Do đó, có thể cho rằng triển vọng ngành trang sức khởi sắc sẽ có lợi
cho PNJ trong dài hạn.

II. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ:
Họ tên

Chức vụ

Học vị

Một số chức vụ từng
nắm giữ

Cao Thị
Ngọc
Dung

Chủ tịch
HĐQT

Cử nhân Kinh Tế Thương Nghiệp Đại Học Kinh Tế TP HCM

GĐ Công ty Vàng Bạc
Đá Quý Phú Nhuận,
GĐ Trung tâm Tín

dụng Phú Gia, GĐ
Cơng ty Thương mại
Phú Nhuận, Chủ tịch
HĐQT Ngân hàng
TMCP Đơng Á...

Lê Trí
Thơng

Phó chủ
tịch
HĐQT Tổng
giám đốc

Kỹ sư cơng nghệ hóa học, ĐH Bách
Khoa - ĐH quốc gia TP.HCM Thạc sĩ
quản trị kinh doanh, Đại học Oxford Vương Quốc Anh

TGĐ Công ty Cổ phần
TIE, Chủ tịch HĐQT
CTCP Thẻ Thông minh
Vina, Chủ tịch Công ty
Kiều hối Đông Á, Phó
TGĐ Ngân hàng
TMCP Đơng Á...

Nguyễn
Thành



Trưởng
bộ phận
Kiểm sốt
nội bộ

Cử nhân Kế toán - Đại học Kinh tế TP
HCM, Cử nhân Kế tốn thương mại –
dịch vụ - Cao đẳng Tài chính Hải
quan, Chứng chỉ tốt nghiệp Chương
trình đào tạo “Mini MBA – Tinh hoa
quản trị thực hành” dành cho cán bộ
quản lý Công ty PNJ - Viện Quản trị
Kinh doanh FSB

Kế tốn viên - Cơng ty
TNHH XD TM Trang
trí nội thất Song Lê.
NV Kiểm sốt nội bộ,
Phó Phịng Kiểm sốt
nội bộ, Trưởng Bộ
phận Quản trị chất


lượng – P.Quản trị chất
lượng, Trưởng Bộ phận
Kiểm soát nội bộ –
P.Quản trị hiệu quả PNJ
 Các thành viên đứng đầu trong PNJ đều là những cá nhân có trình độ học vấn cao
và nhiều năm kinh nghiệm về lĩnh vực kim hoàn, quản trị và kinh doanh trước khi
nắm giữ các vị trí trong PNJ. Có thể nói đây là những cá nhân xuất sắc góp phần

phát triển ngành kim hồn tại Việt Nam nói chung và PNJ nói riêng ngày càng
phát phát triển trong tương lai.
 Ngoài ra, PNJ có cơ cấu quản trị ít rủi ro và mang lại lợi ích cho cổ đơng: (1) hình
thức HĐQT và quản lý riêng biệt, (2) sự hỗ trợ đắc lực từ 3 thành viên HĐQT độc
lập, (3) tỷ lệ cổ đông tổ chức cao, (4) chia cổ tức đều đặn và (5) quản lý quan hệ cổ
đông tốt. Nhờ những yếu tố này, PNJ có uy tín tốt và tính minh bạch cao, trong khi
rủi ro bị ban lãnh đạo thao túng hay xung đột lợi ích giữa Cơng ty với một số cổ
đông lớn gần như được kiểm sốt.

III. PHÂN TÍCH KẾ TỐN
1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
NỢ VAY


Trong giai đoạn 2016 – 2019, ta chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn
của công ty khi nợ giảm mạnh.
1. Nợ ngắn hạn
T ỷl ệN ợ
/Vốốn chủ sở hữu
Nhìn chung, Nợ ngắn hạn của cơng ty có xu
2016 - 2019
hướng gia tăng (đặc biệt tăng mạnh trong năm
160%Bi ể
u đồồ 1
2019), phần lớn đến từ các khoản mục Nợ phải
140%
trả ngắn hạn, Vay và nợ th tài chính ngắn hạn
(đây là khoản mục có tỷ trọng lớn nhất trong nợ
120%
ngắn hạn). Các khoản nợ trong Nợ phải trả ngắn

100%
hạn phần lớn là từ các đối tác quan thuộc, cơng ty
80%
ln duy trì khả năng thanh tốn tốt qua các năm.
60%
Tuy nhiên, có thay đổi đột biến cần lưu ý sau:
40%
Khoản mục Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
chính yếu từ vay ngân hàng, trong năm 2019 có
20%
tổng khoản vay (tín chấp) lớn từ cá nhân gần 272
0%
tỷ đồng (số dư nợ cuối năm còn 129,118,090,430
đồng) theo Bản thuyết minh là từ cán bộ viên chức của công ty.
2. Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của PNJ giảm mạnh, Nợ
dài hạn trong năm 2019 chỉ còn
khoảng 11.88% so với thời điểm 2016.
Về cơ cấu, nợ dài hạn của công công
ty chủ yếu đến từ Vay và nợ thuê tài
chính dài hạn, việc khoản mục này
giảm mạnh đã ảnh hưởng lớn đến cơ
cấu nợ dài hạn của PNJ.

100.00%

Bi ể
u đồồ 2
81.73%


23.49%

2016

2017

2018

11.88%

2019

Tăng tr ưởng Nợ dài hạn

3. Nợ của cơng ty tính đến Q3/2020
2016
2017
2018
2019
Q3/2020
Nợ
ngắn 2,026,224,470 1,495,725,175 2,531,807,779 3,432,402,203 3,179,894,881
hạn
Nợ
dài
65,999,201
53,939,207
11,859,022
7,607,002
7,887,948

hạn
Bảng 1

CÁC CAM KẾT HOẠT ĐỘNG
Các hợp đồng thuê cửa hàng hoạt động khơng hủy ngang, Tập đồn phải trả mức tối thiểu
trong tương lai tại ngày 30/9/2020 như sau:


Tỷ đốồng

Bảng 2
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Ta chứng kiến một sự gia tăng
Vốốn chủ sở hữu
đều đặn trong Vốn chủ sở hữu
5,000
của PNJ, ngồi ra cơng ty ln
4,500
duy trì một tỷ lệ đáng kể (từ 7%
4,000
đến 10% Vốn chủ sở hữu) Qũy
3,500
Vốốn chủ sở hữu
đầu tư phát triển, nhằm phục vụ
3,000
mở rộng hoạt động và đầu tư
Vốốn góp củ a CSH
2,500
theo chiều sâu của Tập đoàn.
2,000

Dưới đây là Vốn chủ sở hữu của
Quỹ đầu tư phát
1,500
triển
công ty qua các năm và thay đổi
1,000
trong số lượng cổ phần cổ phần
500
của nó.
2016201720182019
(*) Một điểm lưu ý là trong năm
2020, PNJ đã thông qua việc
Biểu đồồ 3
gia
tăng Vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành mới (bao gồm cổ phần ESOP
cho nhân viên) nhưng chưa được UBCKNN thông qua.
** 2,551,382 cổ phiếu ESOP hạn chế chuyển nhượng
2016
2017
2018
2019
2020 (dự
kiến)
Số lượng cổ 98,274,577 108,102,034 167,002,982 225,293,585 247,812,402
phần
đã
bán ra công
chúng
9,827,457
58,900,948

58,290,603
22,518,817
Số lượng cổ
2,551,382**
phần phát
hành mới
(709)
(709)
(709)
(709)
Số lượng cổ (709)
phiếu quỹ
(104,700)
(104,700)


Số lượng cổ 98,273,868 108,101,325
phần đang
lưu hành

167,002,273 225,188,176 247,706,993


Bảng 3

Một khoản mục đóng góp đáng kể
L ợi nhu ận sau thuếố chưa phân
vào tăng trưởng VCSH của PNJ là
phốối
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

T ỷđồồng
Dấu hiệu dễ nhận thấy là tăng trưởng
trong lơi nhuận rất ấn tượng, đây là
1,045
851
thành qua cho việc mở rộng hoạt
động kinh
doanh của Tập đoàn. Điều này hoàn
885
toàn hợp lý với việc Tập đồn ln duy
trì trả cổ tức hàng năm cho cổ đơng.
374
Cơng ty ln duy trì trả cổ tức đều đặn
hàng năm thơng qua 2 hình thức cổ tức
và tiền mặt (bảng 4). Trong năm 2019
2016
2017
2018
Bi ể
u đồồ
vừa qua, công ty đã chi trả gần 557 tỷ
42019
đồng cổ tức cổ phiếu và 344 tỷ đồng
cổ tức tiền. Trong năm 2020, ngoài đợt chi trả cổ tức bằng tiền (khoản cổ tức 6% chưa
thực hiện cho đến 8/12), cơng ty cịn phát hành cổ phiếu ESOP thưởng cho nhân viên
(bảng 3).

Bảng 4

Đánh giá chung về hoạt động tài trợ của PNJ

* Về nợ, trong suốt giai đoạn 2016-2019, Tập đoàn giảm tỷ trọng nợ đáng kể. Đặc biệt
trọng giai đoạn này, Tập đồn khơng phát hành Trái phiếu (cả ngắn hạn và dài hạn) dù
đây là giai đoạn mà thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang nở rộ, các khoản nợ chủ yếu
của PNJ đến từ vay ngân (thế chấp và tín chấp). Trong năm 2020, Tập đoàn tiếp tục phát
hành một lượng lớn cổ phiếu


* Về vốn cổ phần, Tập đoàn tăng trưởng lợi nhuận tốt, duy trì trả cổ tức đều đặn cho cổ
đồng, đồng thời liên tục gia tăng Vốn chủ sở hữu thông qua phát hành mới mới cổ phiếu.


2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ:
1. Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của PNJ từ năm 2016 – 2018 nhìn chung có xu hướng tăng, đạt khoảng
7333 nghìn tỷ vào năm 2019 và giảm nhẹ khoảng 6786 nghìn tỷ vào Q3/2020.

Tài s ản ngăốn hạn (nghìn
tỷ)

8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
2016

2017


2018

2019

Q3/2020

Tài s ản ngăốn hạn

Trong đó, các khoản mục biến động nhiều trong khoảng thời gian từ 2016-2018 có thể kể
đến như tiền và các khoảng tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Tiền và các khoảng tương đương tiền: Trong khi năm 2016, khoản mục này vẫn cịn
trống thì vào năm 2017, nó tăng lên đến 84,5 tỷ và giảm 24,2% xuống còn 64,5 tỷ vào
năm 2018. Sự gia tăng chủ yếu này chủ yếu bắt nguồn từ khoản gửi kỳ hạn không quá 3
tháng ở ngân hàng với lãi suất là 5,5%/năm.
+ Đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn: Trong khoảng từ năm 2016, khoản mục này chỉ có
65 triệu thì tới năm 2017, nó lên tới 160,065 triệu. Khoản tiền 160,065 triệu vào năm
2017, là các khoản tiền gửi có kì hạn tại các ngân hàng Việt Nam với kì hạn 6 tháng, thời
gian thu hồi tại ngày kết thúc niên độ kế toán dưới 3 tháng và hưởng lãi suất từ
6,7%/năm đến 7%/năm. Tuy nhiên vào năm 2018, công ty dường như không nắm giữ
thêm các khoản đầu tư ngắn hạn.


a. Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn, rơi vào khoảng 95% giá trị tài sản của cơng
ty, chứng tỏ rằng tính thanh khoản của hàng tồn kho khá thấp. Điều đó khá dễ hiểu vì mặt
hàng của cơng ty chủ yếu là các mặt hàng trang sức,… và nhắm tới một số đối tượng
người tiêu dùng nhất định, nên việc thanh khoản thấp là điều khó tránh khỏi.
Nhìn vào diễn biến quy mơ hàng tồn kho, có thể thấy, PNJ có xu hướng ngày càng tích
trữ tồn kho nhiều hơn. Theo đó, giá trị hàng tồn kho chỉ là 3.936 tỷ đồng vào cuối quý

II/2018, nhưng sau 1 năm, đã tăng thêm hơn 25%. Theo diễn biến năm, hàng tồn kho của
PNJ tăng đều qua các năm: tăng 32,9% trong năm 2016, tăng tiếp 19,8% trong năm 2017
và tăng 46% trong năm 2018.
Trong nửa đầu năm 2019, cơ cấu hàng tồn kho của PNJ có sự thay đổi. Hàng tồn kho
dưới dạng chi phí sản xuất dở dang tại thời điểm 31/12/2018 có giá trị tới 1.011 tỷ đồng,
nhưng đã giảm còn 104,8 tỷ đồng (giảm 90,5%). Điều này được lý giải bởi sự tăng mạnh
của nhóm hàng tồn kho dưới dạng thành phẩm, với giá trị tăng từ 397,3 tỷ đồng hồi đầu
năm lên mức 2.817 tỷ đồng (tăng 609%).
Trong khi đó, hàng tồn kho là hàng hóa giảm mạnh từ 3.165,4 tỷ đồng xuống còn 1.709,5
tỷ đồng (giảm 46%). Sự tăng mạnh của hàng tồn kho là thành phẩm, trong khi hàng tồn
kho là hàng hóa giảm một phần có thể cho thấy PNJ có xu hướng tăng dần việc kinh
doanh các mặt hàng tự sản xuất và giảm dần việc kinh doanh thương mại (mua hàng có
sẵn về để bán).
Điều đó cho thấy, PNJ đang có bước chuyển dịch khá rõ từ một doanh nghiệp thương mại
thuần túy sang doanh nghiệp sản xuất, chế tác. Một trong những động thái này là từ giữa
năm 2018, PNJ đã tách nhà máy sản xuất ra thành một công ty con (PNJ Production) do
PNJ nắm 100% vốn.
Ngoài ra, mức tăng của lượng hàng tồn kho các năm gần đây cịn có lý do đến từ việc mở
rộng hệ thống cửa hàng nhanh chóng của PNJ, nên lượng hàng cần dồi dào để cung cấp
cho các cửa hàng.


Tính đến tháng 6/2019, PNJ có 339 cửa hàng đang hoạt động, tăng 15 cửa hàng so với
cuối năm 2018. Ngồi các cửa hàng vàng, bạc, kim hồn, PNJ có 21 cửa hàng bán đồng
hồ, tập trung tại một số địa bàn trọng điểm như TP.HCM, Bình Dương, Hà Nội, chủ yếu
theo mơ hình shop-in-shop.
b. Các khoản phải thu ngắn hạn:
Trái ngược với hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn của PNJ chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tài sản ngắn hạn, khoản từ 1%-2% tổng tài sản ngắn hạn. Điều này chứng
tỏ chính sách thu tiền và chính sách tín dụng của PNJ rất tốt. Các khoản phải thu ngắn

hạn của PNJ chủ yếu từ các công ty như công ty TNHH Total Gaz Vietnam, công ty FH
Trautz GmBh, công ty DC&D,… Trong suốt khoảng thời gian từ năm 2016 tới năm
2019, cơng ty khơng có bất kỳ khoản phải thu nào quá hạn hoặc chưa quá hạn nhưng khó
địi. Tại Q3/2020, các khoản phải thu ngắn hạn từ việc bán trang sức tại các Trung tâm
thương mại sẽ được các Trung tâm này thu hộ và thanh tốn cho PNJ theo định kỳ.
Bên cạnh đó, tỷ trọng của các tài sản thiếu đang chờ xử lý của công ty khá thấp, chiếm
khoảng 0.03% tổng tài sản ngắn hạn của công ty, chủ yếu là vàng (chỉ) đang đợi xử lý.
2016
2017
2018
2019
Q3/2020
62.721.123.570 84.622.464.067 155.196.257.825 129.688.313.476 152.348.983.567
II. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
59.036.808.240
1.Phải thu ngắn 34.105.257.366 39.946.216.659 57.664.060.443 48.292.876.716
hạn của KH
2.Trả trước cho 18.769.437.915 33.682.107.963 57.981.679.202 74.867.455.343 66.233.386.070
người bán ngắn
hạn
3. Phải thu
8.813.861.809 10.858.761.425 39.159.008.338
5.287.941.028
26.585.347.055
ngắn hạn khác
(35.327.600)
4. Dự phịng
phải thu ngắn

hạn khó địi
1.067.894.080
135.378.020
391.509.842
1.240.040.389
493.442.202
5.Tài sản thiếu
chờ xử lý
2. Tài sản cố định:
Nhìn chung, tài sản dài hạn của PNJ biến động nhiều ở giai đoạn từ năm 2017 – 2018,
tăng lên khoảng 47,64, chủ yếu tăng nhiều tại phần tài sản cố định vơ hình. Ở đây, quyền
sử dụng đất từ năm 2017 – 2018 đã tăng hơn 50% (tăng khoảng 179 tỷ VNĐ) làm cho tài
sản dài hạn tăng lên. Tính đến Q3/2020, PNJ đã khấu hao hết 127,962,349,202 VNĐ tài


sản cố định hữu hình, trong đó máy móc chiếm phần lớn (khoảng 107 tỷ VNĐ), hơn 7 tỷ
tài sản cố định vơ hình.
Việc mở rộng thêm nhiều cửa hàng cũng làm cho PNJ phải mua thêm nhiều tài sản cố
định, đặc biệt là phần mềm và quyền sử dụng đất. Nhìn lại giai đoạn trước, có thể thấy, số
lượng cửa hàng của PNJ đã tăng rất nhanh, từ 189 cửa hàng năm 2015 lên 219 cửa hàng
vào năm 2016, lên 269 vào năm 2017 và lên 324 vào cuối năm 2018.
3. Chứng khốn thị trường:
Vào năm 2016, cơng ty cổ phần Địa ốc Đông Á được thanh lý theo Hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần số 01/2016/HĐCN-DALAND ngày 12 tháng 10 năm 2016 với giá
chuyển nhượng là 7000 đồng/cổ phiếu. Số tiền thu được từ thanh lý khoản Đầu tư vào
Công ty Địa ốc Đông Á vào ngày 26 tháng 10 năm 2016 là 64.306.410.000 đồng.
Ngoài ra, từ năm 2016 – Q3/2020, PNJ nắm giữ 7,69% tỷ lệ phần sở hữu đối với Ngân
Hàng TMCP Đông Á, với giá trị là 395.271.613.400 VNĐ.
3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Doanh thu và lợi nhuận

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
17. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

Q3/2020
3,962,201,288,187

Q3/2019
3,966,255,895,350

39,827,405,773

32,237,245,468

3,922,373,882,414

3,934,018,649,882

3,188,043,827,778
734,330,054,636


3,180,963,642,552
753,055,007,330

256,095,727,112

268,027,888,640

202,085,876,099

207,993,358,183

Doanh thu thuần của PNJ đạt 3,922 tỷ đồng vào Q3/2020, giảm nhẹ 0.3% cùng kỳ so với
năm 2019. Tuy nhiên, do giá vốn hàng bán tăng 0.22% lên mức 3,188 tỷ đồng khiến cho
lãi gộp giảm 2.5% xuống 734 tỷ đồng.
PNJ kết thúc Q3/2020 với 256 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, giảm 4.5% so với cùng kỳ
năm trước, lợi nhuận sau thuế cũng giảm 2.8% đạt 202 tỷ đồng. Nguyên nhân là do dù
làn sóng thứ hai của Covid đã được kiểm soát tốt, tuy nhiên việc đóng cửa các cửa hàng
kinh doanh tại Đà Nẵng trong tháng 8 đã ảnh hưởng đến công ty. Trong kỳ doanh thu


vàng miếng tăng 19.1%, tuy nhiên nhu cầu phân khúc thấp vẫn chưa được hồi phục (giảm
40%), do đó giảm đi doanh thu cùng với đó là lợi nhuận tương ứng.
PNJ đã hoàn thành 80.6%% kế hoạch doanh thu và 77.4% kế hoạch lợi nhuận trước thuế
2020.
Nhìn tổng quan hơn, doanh thu từ HĐKD của PNJ có tốc độ tăng trưởng mạnh từ năm
2017, tăng trưởng khoảng 32.9% vào năm 2018 và 16.8% vào năm 2019. Đồng thời lợi
nhuận từ HĐKD cũng tăng 33.5% và 25.1% tương ứng.
Với đà doanh thu 3 quý 2020, dự kiến doanh thu và lợi nhuận năm nay giảm nhẹ so với
năm 2019.

2. Các loại chi phí
+) Giá vốn hàng bán
Lũy kế giá vốn hàng bán
Lũy kế giá vốn hàng bán
2020
2019
Giá vốn bán vàng, bạc, đá
9,377,370,423,675
9,215,217,662,478
quý
Giá vốn đồng hồ, phụ kiện
26,270,469,045
18,520,655,653
Giá vốn dịch vụ
7,041,768,134
7,458,116,741
Tổng
9,410,682,660,854
9,241,196,434,872
Theo số liệu ta thấy được khoản mục giá vốn hàng bán lũy kế từ đầu năm cho đến quý 3
năm nay chiếm khoảng 69.5% tổng giá vốn hàng bán năm 2019, tăng 1.83% so với quý 3
năm 2019. Trong khoản mục này thì giá vốn bán vàng, bạc, đá quý chiếm tỷ trọng cao
nhất, quý 3 năm nay tăng 162 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. Giá vốn đồng hồ, phụ
kiện tăng mạnh từ 18 tỷ đồng lên 26 tỷ đồng. Trong khi đó giá vốn dịch vụ giảm nhẹ 0.41
tỷ đồng.
Phân tích chỉ dựa trên sự thay đổi trong 1 năm và chỉ mang tính chất tạm thời, để phân
tích một cách hiệu quả hơn chúng ta cần phân tích phần chi phí này qua các năm để thấy
được xu hướng thay đổi từ đó có một cái nhìn tổng quan hơn.
Từ năm 2016 đến năm 2019 cùng với tốc độ tăng doanh thu từ 8,615 tỷ đồng lên 17,144
tỷ đồng thì tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu có xu hướng giảm từ 83.5% năm

2016 giảm xuống chỉ có 79.6% ở năm 2019 từ đó cho thấy cơng ty đã có một chính sách
hợp lý trong việc tiết kiệm giảm thiểu tối đa chi phí giá vốn hàng bán nhưng luôn đảm
bảo doanh thu vẫn tăng và được tối đa nhất có thể.


T ỷtr ọng giá vốốn hàng bán/Doanh thu thuâồn
84.00%
83.00%
82.00%
81.00%
80.00%
79.00%
78.00%
77.00%

2016

2017

2018

2019

Q3/2020

T ỷtr ọng giá vốốn hàng bán/Doanh thu thuâồn

+) Chi phí tài chính

Chi phí lãi vay

Chi phí tài chính khác
Lỗ chênh lệch tỷ giá
Tổng

Lũy kế chi phí tài chính
2020
125,310,826,059
2,429,464,813
2,610,196,852
130,350,487,724

Lũy kế chi phí tài chính
2019
74,365,578,625
466,940,483
2,804,288,292
77,636,807,400

Chi phí tài chính tính theo lũy kế của quý 3 năm nay là hơn 130 tỷ đồng, chiếm 97.5% so
với tổng tài chính năm 2019, trong đó q 3 năm trước chỉ chiếm 58.1%. Theo số liệu ta
thấy các khoản mục chi phí tài chính có xu hướng tăng mạnh so với cùng quý năm trước.
Lãi tiền vay tăng từ 74 tỷ đồng lên 125 tỷ đồng. Chi phí tài chính khác tăng từ 0.47 tỷ
đồng lên 2.4 tỷ đồng.
Cùng chiều với chiều hướng giảm tỷ trọng của giá vốn hàng bán thì chi phí tài chính cũng
có chiều hướng giảm. Năm 2016 chi phí tài chính chiếm 2.12% nhưng đến 2019 chỉ cịn
0.79%. Có thể thấy cơng ty đã hạn chế các khoản vay để cung cấp cho hoạt động kinh
doanh của mình mà thay vào đó là bằng chính nguồn lực của cơng ty. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của Covid mà con số này đang có xu hướng tăng trở lại với 1.1% trong 3 quý năm
2020.



Tỷ trọ ng chi phí tài chính/Doanh thu thuâồn
2.50%

2.00%

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%
2016

2017

2018

2019

Q3/2020

Tỷ trọng chi phí tài chính/Doanh thu thuâồn

+) Chi phí quản lý, bán hàng theo yếu tố
Lũy kế CPQL,BH năm
2020
Chi phí lương, trích theo
707,341,508,055

lương
Chi phí vật liệu, bao bì
27,028,525,463
Chi phí cơng cụ, dụng cụ
59,854,458,797
Chi phí khấu hao TSCĐ
33,738,243,133
Chi phí dịch vụ mua ngồi
257,200,382,766
Chi phí bằng tiền khác
228,424,025,095
Tổng
1,313,587,143,309

Lũy kế CPQL,BH năm
2019
736,634,937,954
25,899,777,940
70,647,855,588
25,273,704,674
224,128,349,504
257,853,270,826
1,340,437,896,486

Xét chi phí quản lý, bán hàng lũy kế theo từng yếu tố đến quý 3 năm nay chiếm khoảng
71.5% so với tổng chi phí quản lý, bán hàng của năm 2019, giảm 2% so với quý 3 năm
2019. Trong các khoản mục này, Chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí bằng tiền khác có xu
hướng giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Chi phí lương giảm nhiều hơn so với hai
khoản mục ở trên, cho thấy công ty đang thực hiện các chính sách tiết kiệm chi phí trong
thời kỳ hậu Covid. Các chi phí vật liệu, bao bì; chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí dịch vụ

mua ngồi có xu hướng tăng.


Tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần
9.00%
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
2016

2017

Chi phí bán hàng/Doanh thu thuâồn

2018

2019

Q3/2020

Chi phí quản lý doanh nghiệ p/Doanh thu thuâồn

Từ năm 2016 đến quý 3/2020 tỷ trọng của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên

doanh thu thuần đều có xu hướng thay đổi nhẹ, không nhiều. Công ty trong giai đoạn này
mở rộng thêm thị phần tuy nhiên vẫn giữ cho những tỷ trọng này gần như ổn định cho
thấy công ty luôn giữ được vững cơ chế quản lý và chính sách hoạt động một cách hiệu
quả.


IV. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. PHÂN TÍCH DỊNG TIỀN
1.1 Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh

Các khoản mục lớn trong
CFO

t ỷđồồng
2,000

Lợi nhuận trước thuế

1,500

Khâốu hao TSCĐ và
BĐSĐT

1,000

Tăng, gi ảm các khoản
phải thu

500


Tăng, giảm hàng tốồn
kho

109.48

2016

2017

2018

Tăng, gi ảm các khoản
nợ phải trả

2019

(27.39)

Tăng, giảm chi phí trả
trước

(500)
(302.14)
(1,000)

(661.09)

Tiếồn lãi vay đã trả

(1,500)


Thuếố thu nhập doanh
nghiệp đã nộp

(2,000)

Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động
kinh doanh

(2,500)

Thông qua biểu đồ trên, ta thấy sự tăng trưởng ấn tượng của PNJ trong Lợi nhuận trước
thuế giai đoạn vừa qua, tuy nhiên dịng tiền hoạt động của cơng ty lại âm. Lý giải cho
điều này, công ty liên tục mở rộng kinh doanh, gia tăng đầu tư vào hàng tồn kho, đặc biệt
là vào năm 2018, Hàng tồn kho của PNJ tăng 42% so với đầu năm, dòng tiền đầu tư vào
Hàng tồn kho gấp gần 3 lần so với năm trước. Trong năm 2019, đầu tư vào Hàng tồn kho
tiếp tục tăng mạnh, cơng ty cịn gia tăng mạnh các khoản mua trả chậm cho khách hàng,
điều này là nhất quán với việc công ty mở rộng hoạt động. Dòng tiền vào của PNJ qua
các năm (trừ 2017) đều âm, điều này đặt dấu chấm hỏi cho khả năng chi trả nợ và lãi vay
của công ty, khi mà dòng tiền hoạt động suy giảm mạnh mẽ (năm 2019 âm gấp đơi so với
2018).
Dịng tiền hoạt động âm, khiến ta thắc mắc tại sao công ty vẫn hoạt động tốt, phân tích
dịng tiền từ hoạt động đầu tư và tài trợ sẽ cho ta thấy công ty đảm bảo khả năng chi trả
và gia tăng bán chịu từ chiến lược mở rộng hoạt động.
1.2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư


Các khoản mục trong
CFI


t ỷđồồng
200.00

Tiếồn chi đ ểmua săốm, xây
dựng TSCĐ và các tài s ản
dài hạn khác

145.94
100.00

Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác
Tiền chi cho vay, mua
các công cụ nợ của đơn
vị khác

2016201720182019

Tiền thu hồi cho vay, bán
lại các công cụ nợ của
đơn vị khác

(100.00)

Tiền thu hồi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác

(168.91)

(200.00)
(221.83)
(264.09)
(300.00)

Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được
chia
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt đồng đầ u tư

(400.00)

Phân tích dịng tiền từ hoạt động đầu tư, ta có thể thấy được chiến lược mở rộng hoạt
động kinh doanh công ty bắt đầu từ việc giảm mạnh chi mua sắm TSCĐ (khoản cắt giảm
mạnh tay nhất của công ty), giảm chi cho vay và các công cụ nợ, gia tăng thu hồi các
khoản vay và bán đi các công cụ nợ, nhằm bổ sung tiền mặt phục vụ cho việc mở rộng
kinh doanh vào năm trong giai đoạn 2017 trở đi.
Từ năm 2017 qua năm 2019, dòng tiền sụt giảm mạnh từ dương 146 tỷ còn âm 264 tỷ
trong năm 2018, thậm chí chưa có dấu hiệu dừng lại khi các năm sau đó, dịng tiền tiếp
tục âm (âm 169 tỷ trong năm 2018 và âm 222 tỷ trong năm 2019).
1.3. Dịng tiền từ hoạt động tài chính


t ỷđồồng

Các khoản mục trong
CFF

6,000.00


4,000.00

Tiếồn thu từ phát hành cổ
phiếốu, nh ậ
n vốốn góp c ủa chủ
sở h ữu

2,000.00

(1.26)
-

174.40

502.67

771.28

Tiếồn chi tr ảvốốn góp cho các
ch ủs ởh ữ
u, mua l ạ
i c ổphiếốu
của doanh nghiệp đã phát
hành
Tiếồn thu từ đi vay

2016201720182019
Tiếồn tr ản ợgốốc vay
(2,000.00)


(4,000.00)

Cổ t ức, l ợi nhu ận đã tr ả cho
chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính

(6,000.00)

Việc mở rộng hoạt động kinh doanh của cơng ty trong năm 2018 dẫn đến việc dịng tiền
hoạt động âm, khoản âm cực lớn của dòng tiền đầu tư, khiến công ty cần phải bổ sung
tiền cho giai đoạn mở rộng hoạt động của mình. Phương thức mà công ty bổ sung khoản
tiền thiếu hụt này để đảm bảo hoạt động kinh doanh và khả năng thanh tốn của mình là
thơng qua hoạt động vay nợ. Cụ thể, một lượng lớn hàng tồn kho lên đến 900 tỷ trong
năm 2018 được thế chấp để vay nợ ngắn hạn, và nợ thế chấp trên một loat các đất động
sản khác.
Gia tăng nợ vay là lựa chọn hợp lý với PNJ trong giai đoạn này vì hệ số nợ vẫn đang ở
mức thấp, nhưng phương án tài trợ này cần cân nhắc khi hệ số nợ gia tăng, vì về dài hạn,
dòng tiền hoạt động kinh doanh phải dương để bù đắp cho các hoạt động đầu tư, trang trải
nợ vay. Nếu khơng doanh nghiệp có thể đối mặt với áp nợ trong tương lai.
1.4. Tiền mặt
Việc liên tục mở rộng hoạt động tuy ảnh hưởng nặng nề lên dòng tiền hoạt động, gia tăng
đầu tư khiến lưu chuyển tiền thuân âm, tuy nhiên bằng chính sách gia tăng vay nợ hơp lý
(khả năng thanh toán nợ tốt), Tập đồn ln giữ cho tiền mặt ở mức hợp lý để đáp ứng
các nghĩa vụ và các phát sinh trong quá trình kinh doanh. Ta chứng kiến sự sụt giảm
mạnh trong tiền mặt của năm 2019 (95 tỷ) giảm mạnh so với năm 2018 (207 tỷ). Tuy
nhiên, dòng tiền của công ty khởi sắc vào năm 2020 khi đầu tư mạnh mẽ vào mở rộng
hoạt động đã đạt thành tích lớn, lúc này tiền mặt PNJ vô cùng dồi dào (232 tỷ), Tập đồn
sẽ đáp ứng nhu cầu thanh tốn cịn cịn lại vào Q4/2020.

2. PHÂN TÍCH TỶ SỐ


×