1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
-------------------------
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ DÂN TỘC
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
Sinh viên: Trịnh Tuyết Anh
Mã sinh viên: 2151100007
Lớp CN01002_10: QUẢNG CÁO K41
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
1. Lý do nghiên cứu đề tài:..............................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................4
2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................5
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................5
3.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................5
4. Cơ sở lý luận.................................................................................................5
5. Ý nghĩa..........................................................................................................5
5.1. Ý nghĩa lý luận.......................................................................................5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................5
NỘI DUNG...........................................................................................................7
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc.........................7
1.1. Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc.................7
1.2. Quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc.....................................10
2. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc..............13
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam................................................................13
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc........................................15
2.3. Một số chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc:...............................18
2.4. Kết quả, kinh nghiệm và phương hướng sửa đổi:............................19
KẾT LUẬN.........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................24
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Khi đề cập đến vấn đề dân tộc, V.I.Lênin cho rằng, cách mạng xã hội chủ
nghĩa cùng với việc xóa bỏ chế độ bóc lột tư bản, đồng nghĩa với việc chấm dứt
sự thống trị của giai cấp tư sản đối với dân tộc và dân tộc tư sản sẽ được thay
thế bằng dân tộc xã hội chủ nghĩa mà người đại diện chân chính là giai cấp cơng
nhân, mỗi dân tộc đều có quyền tự quyết và mối quan hệ giữa các dân tộc được
duy trì và phát triển theo nguyên tắc bình đẳng. Cũng theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc là một bộ phận của những vấn đề chung về
cách mạng vô sản và chuyên chính vơ sản. Thực tế cho thấy, đây một hệ thống tư
tưởng, lý luận hoàn chỉnh kết hợp chặt chẽ tính khoa học và cách mạng về vấn đề
dân tộc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, việc giải quyết quan điểm về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác
– Lênin vẫn còn nguyên giá trị. Đây là vấn đề ln có tính thời sự và cấp bách
trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia dân tộc, góp phần đấu tranh chống lại
mọi luận điệu sai trái, phản động, phủ nhận bản chất cách mạng, khoa học, nhân
văn của chủ nghĩa Mác - Lênin trong giai đoạn hiện nay.
Ở Việt Nam, vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc luôn được Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi là vấn đề hết sức quan trọng trong xây dựng, bảo vệ,
phát triển đất nước. Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động,
chuyển hóa và phát triển. Với một quốc gia đa tộc người như Việt Nam thì vấn đề
dân tộc chính là yếu tố cốt lõi quyết định vận mệnh của đất nước.
Vì lí do đó, em quyết định chọn đề tài cho bài tiểu luận là: “Quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam”.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận tập trung vào ba mục tiêu sau:
- Nắm được quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc; mối quan hệ giữa dân tộc và tơn giáo.
- Nắm được nội dung chính sách dân tộc và sự vận dụng của Ðảng và Nhà nước
Việt Nam, tầm quan trọng của vấn đề dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng của
toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
- Thấy rõ tính khoa học và những giá trị lý luận, thực tiễn trong quan điểm và
cách thức giải quyết vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin; đồng thời chỉ rõ
sự vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc của
Đảng Cộng sản vào sự nghiệp cách mạng Việt Nam; từ đó xác định trách nhiệm
của bản thân góp phần tuyên truyền và đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái,
phản động, phủ nhận bản chất cách mạng, khoa học, nhân văn của chủ nghĩa Mác
– Lênin cũng như chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc của Ðảng, Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cương lĩnh của chủ nghĩa Mác – Lênin; hệ thống hóa và làm rõ hơn
những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
- Xác định quan điểm và đề ra một số chính sách dân tộc phù hợp để phát huy
đồng thời sức mạnh nội lực và sức mạnh tổng hợp của nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và
sự vận dụng sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì quá độ lên
CNXH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Bài tiểu luận được tiến hành nghiên cứu kể từ ngày 10/12/2021 2/1/2022.
- Khơng gian: Nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn hiện nay.
- Nội dung: Tiểu luận tập trung vào các nội dung sau:
+ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
+ Đặc điểm dân tộc Việt Nam
+ Quan điểm, chính sách dân tộc của Ðảng, Nhà nước Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
những quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về
dân tộc.
5. Ý nghĩa
5.1. Ý nghĩa lý luận
- Làm rõ giá trị lý luận và thực tiễn trong quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
vấn đề dân tộc
- Khẳng định sự lãnh đạo và vận dụng quan điểm đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH
6
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, do đó, quá độ lên CNXH là một
q trình vơ cùng khó khăn, gian khổ và lâu dài. Hiểu rõ quan điểm của Chủ
nghĩa Mác – Lênin và định hướng chính sách giải quyết vấn đề dân tộc là một
nhiệm vụ quan trọng để đưa đất nước phát triển toàn diện về mọi mặt.
7
NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
1.1. Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của dân tộc
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu một cách tường tận sự ra đời, tổ chức và
hoạt động của các hình thức cộng đồng người xuất hiện đầu tiên trong lịch sử, sự
phát triển của nó dẫn tới hình thành dân tộc và các quốc gia dân tộc. Đó là thị
tộc, bộ lạc và bộ tộc. Hình thức cộng đồng ấy dần thay đổi từ thấp đến cao, bao
gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Nội dung này được thể hiện trong nhiều tác
phẩm. Trong đó tập trung nhất là ở tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, chế độ tư
hữu và của Nhà nước”.
Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển sau bộ tộc. Dân tộc cũng mang
nhiều đặc điểm của bộ tộc. Đây là cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai
cấp, nhà nước và các thể chế chính trị. Thực tế, trong các tác phẩm của mình,
C.Mác và Ph.Ăngghen khơng nêu ra các định nghĩa về dân tộc. Song, các ơng đã
nêu ra những vấn đề có tính quy luật trong sự hình thành và phát triển của dân
tộc, những đặc trưng cơ bản và các mối quan hệ dân tộc
Nếu như ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất TBCN được
xác lập thì ở phương Ðơng, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hoá,
một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín muồi và một cộng đồng kinh tế
tuy đã đạt tới một mức độ nhất định nhưng vẫn cịn phân tán và kém phát triển.
Có thể hiểu dân tộc1 theo hai cách như sau:
Thứ nhất: dân tộc (hay quốc gia dân tộc) là cộng đồng chính trị - xã hội, gồm
những đặc trưng cơ bản sau đây:
1 Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học 2018, Nxb. Chính trị quốc gia [2, tr105]
8
- Có chung cách thức sinh hoạt kinh tế. Ðây là đặc trưng quan trọng nhất, tạo nên
nền tảng vững chắc của dân tộc.
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. Lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng
biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia và thường được thể chế
hoá thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Xác lập và bảo vệ lãnh thổ
quốc gia dân tộc là nhiệm vụ quan trọng đối với việc quyết định vận mệnh của
một dân tộc.
- Có chung một nhà nước quản lý.
- Có ngơn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp.
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của
nền văn hóa dân tộc. Với các quốc gia có nhiều tộc người, sự thống nhất trong đa
dạng văn hóa là đặc trưng, đồng thời là quy luật phát triển, là tiềm năng, sức
mạnh nội sinh, tính hấp dẫn của nền văn hóa Việt Nam.
Thứ hai: Dân tộc2 - tộc người. Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được
hình thành lâu dài trong lịch sử. Ba đặc trưng dưới đây được dùng làm tiêu chí để
xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay:
- Cộng đồng về ngơn ngữ (gồm ngơn ngữ nói hoặc/và ngơn ngữ viết). Ngơn ngữ
chính là một đặc trưng cơ bản để phân biệt tộc người này với tộc người kia. Tuy
nhiên, vì nhiều ngun nhân khác nhau, có những tộc người khơng cịn ngơn ngữ
mẹ đẻ mà sử dụng ngơn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
- Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
Điều này phản ánh truyền thống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng,… của mỗi tộc
người. Ngày nay, song song với xu thế giao lưu văn hóa vẫn tồn tại xu thế bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
2 Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học 2018, Nxb. Chính trị quốc gia [2, tr105]
9
- Ý thức tự giác tộc người, tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người,
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Ðặc trưng nổi bật là các tộc
người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình. Sự hình thành và
phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý
thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Hai vấn
đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và khơng thể tách
rời.
1.1.2. Một số quan hệ cơ bản của dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong q trình phân tích sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản. Mác và Ăngghen đã nêu ra những quan điểm căn bản về mối quan hệ
biện chứng giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, giữa lợi ích dân tộc và lợi ích
quốc tế.
Mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và giai cấp:3 Theo quan điểm của Mác và
Ăngghen, lợi ích giai cấp tiến bộ thống nhất với lợi ích dân tộc; bởi một giai cấp
đang trưởng thành tiến bộ sẽ đại diện cho phương thức sản xuất thống trị, đồng
thời sẽ đại biểu cho dân tộc. Trong thời đại ngày nay, lợi ích của giai cấp cơng
nhân thống nhất với lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động, thống nhất với
lợi ích của dân tộc. Vì vậy giai cấp cơng nhân có sứ mệnh giải phóng tất cả các
tầng lớp nhân dân lao động khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa và mọi chế độ người áp
bức bóc lột người. Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh phát triển dân tộc theo phương
hướng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và quốc tế: Xem xét tình hình thế giới thời kỳ
chủ nghĩa tư bản phát triển, Mác và Ăngghen chỉ ra nguồn gốc, nguyên nhân của
3 Thắng. N. T, Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. Nxb. Lao động. 1999 [20,
tr20]
10
tình trạng dân tộc này thống trị dân tộc khác, tình trạng phát triển bất bình đẳng
giữa các dân tộc là do chế độ tư hữu, chế độ áp bức bóc lột, chế độ tư bản chủ
nghĩa. Trong quan hệ quốc tế, địa vị của mỗi dân tộc thường phụ thuộc vào trình
độ phát triển lực lượng sản xuất và sự phân công lao động trong mỗi dân. Chủ
nghĩa dân tộc tư sản khuyến khích các giai cấp, dân tộc hoạt động mà quan tâm
đến lợi ích của các dân tộc khác. Đối lập với chủ nghĩa dân tộc tư sản là chủ
nghĩa quốc tế vô sản. Cơ sở của nó là giai cấp vơ sản cùng chung lợi ích giai cấp
và cùng chung mục đích đấu tranh cuối cùng, khơng phân biệt những đại diện cụ
thể của nó thuộc nước nào, dân tộc nào. “Vô sản tất cả các nước, đồn kết lại”
chính là khẩu hiệu cách mạng thể hiện nội dung căn bản của chủ nghĩa quốc tế vô
sản.
1.1.3. Kết luận
Quan điểm của Mác và Ăngghen về vấn đề dân tộc là những quan điểm có tính
chất ngun tắc, có tính phương pháp luận. Các ơng đã nêu rõ những nội dung
thuộc về nguồn gốc, bản chất của vấn đề dân tộc, những quan hệ cơ bản của dân
tộc, thái độ của giai cấp công nhân và đảng của nó đối với vấn đề dân tộc. Chính
trên cơ sở này mà V.I.Lênin đã tiếp tục phát triển và xây dựng một lý luận toàn
diện, sâu sắc về vấn đề dân tộc, dùng nói làm cơ sở cho cương lĩnh, chính sách
của mình.
1.2. Quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai khuynh hướng lịch sử trong vấn đề dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tô „c, V.I.Lênin phát hiê „n ra hai xu hướng khách quan trong
sự phát triển quan hê „ dân tôc.
„ 4
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tơc,„ ý
4 (V.I.Lênin: Tồn tập. Tập 25, 1980, tr.375)
11
thức về quyền sống của mình, các cơ „ng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành
lâ „p các dân tôc„ đô c„ lâp.„ Xu hướng này thể hiê „n rõ nét trong phong trào đấu tranh
giành đô c„ lâp„ dân tô „c của các dân tô „c thuô „c địa và phụ th „c muốn thốt khỏi sự
áp bức, bóc lơ t„ của các nước thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiê „p lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lơ „t th „c địa; do sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghê,„ của giao lưu kinh
tế và văn hố trong xã hơ „i tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiên„ nhu cầu xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các dân tô „c, thúc đẩy các dân tơ „c xích lại gần nhau.
Hai xu hướng cùng tác động trong cả hai giai đoạn của chủ nghĩa tư bản, nhưng
xu hướng thứ nhất tác động mạnh hơn ở giai đoạn đầu, còn xu hướng thứ hai tác
động mạnh hơn ở giai đoạn sau. Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn
ra với những biểu hiê „n rất đa dạng và phong phú. Trong điều kiện của chủ nghĩa
xã hội, hai xu hướng đó có thể phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau và diễn ra ở từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia và đụng chạm đến
tất cả các quan hệ dân tộc..
1.2.2. Cương lĩnh về vấn đề dân tộc của V.I.Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa dân tộc với
giai cấp; dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn
cách mạng Nga những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh
dân tộc trong tác phẩm “Về quyền dân tộc tự quyết” (từ tháng 2 đến tháng
5/1914) như sau: “Các dân tộc hoàn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Một là: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
12
Ðây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền
lợi như nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quan hệ xã hội
cũng như trong quan hệ quốc tế, khơng một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc
lột dân tộc khác.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Để thực hiện được điều
này, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, rồi từ đó xố bỏ tình trạng
áp bức dân tộc.
Theo V.I.Lênin, thực chất là sự bình đẳng tồn diện giữa các dân tộc về các
phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... phải được ghi nhận về pháp lý
và quan trọng hơn là phải được thể hiện thực tế trong cuộc sống. Ơng nhấn mạnh,
sự bình đẳng dân tộc về kinh tế, bởi vì tách rời sự bình đẳng về kinh tế thì sự bình
đẳng trên các lĩnh vực khác không được khẳng định đầy đủ và trong nhiều trường
hợp biến thành khẩu hiệu và cuộc vận động mang tính chất nửa vời. Trong thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mức độ bình đẳng giữa các
dân tộc trong mỗi quốc gia tùy thuộc nhiều vào hình thức tổ chức nhà nước của
quốc gia đó.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Trong thực tế, các dân tộc, quốc gia bị áp bức nếu khơng có quyền tự quyết, sẽ
khơng có quyền bình đẳng về phát triển chính trị, kinh tế và văn hóa…
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc
độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Đối
với quyền này mà nói, việc thực hiện phải xuất phát từ thực tiễn và phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. Tự quyết dân tộc khơng có nghĩa là các
tộc người thiểu số trong một quốc gia được phép phân lập thành quốc gia độc lập.
13
Nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản
động
Ba là: liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp cơng nhân các dân tộc phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính; là nền tảng vững chắc để
đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Nội dung này cũng được xem là giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh
thể.
Nhìn chung, thực tế cách mạng đã cung cấp thêm những dữ liệu mới để xác nhận
sự đúng đắn trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin và địi hỏi chi
tiết hóa cương lĩnh đó, vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện của mỗi dân tộc
quốc gia trong thời đại ngày nay.
2. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người với những đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất: Giữa các tộc người có sự chênh lệch về số dân. Việt Nam có 54 dân tộc
với tổng số dân là 96.208.984 người (số liệu tính tới ngày 01/4/2019), chỉ riêng
dân tộc Kinh số dân đã lên tới 82.085.826, chiếm 84.4% dân số cả nước; 53 dân
tộc còn lại chiếm 15.6% dân số, và số dân ở mỗi dẫn tộc cũng phân bố không
đều, từ một triệu cho đến chỉ vài trăm người.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Bản đồ cư trú của các dân tộc ở Việt
Nam khá phân tán, xen kẽ, làm cho các dân tộc này khơng có lãnh thổ tộc người
riêng. Vì vậy, ở Việt Nam khơng có một dân tộc nào sống tập trung trên một địa
bàn. Về mặt thuận lợi, các dân tộc có cơ hội hiểu biết lẫn nhau, giúp đỡ nhau
14
cùng phát triển và tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác,
việc sống phân tán, xen kẽ sẽ dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các
thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống
nhất của đất nước.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng. Mặc dù chỉ chiếm 15.6% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu
số Việt Nam lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu về
kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng như vùng biên giới, hải đảo, các vùng sâu
vùng xa.
Thứ tư: Trình độ phát triển giữa các dân tộc ở Việt Nam không đều. Các dân tộc
ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển ở mọi mặt. Muốn
thực hiện bình đẳng dân tộc, cần giảm dần và tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất. Ðoàn kết dân tộc là truyền thống quý
báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực
quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, để
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc phải ra sức phát
huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đồn kết dân tộc, nâng cao cảnh5
giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đồn
kết dân tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. Việt Nam là một quốc gia đa dân
tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần
làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Xuất phát từ đặc điểm
5 Đảng Cô n„ g sản Viêt„ Nam, Văn kiê „n Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H. 2011, [12, tr.164165.]
15
cơ bản của dân tộc Việt Nam, Ðảng và Nhà nước ta ln ln quan tâm đến chính
sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền
với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Người đã
dày công rèn luyện, tổ chức Đảng ta trở thành hạt nhân đoàn kết dân tộc trong
đấu tranh dành chính quyền. Nhìn chung đường lối, chính sách của đảng nhà
nước ta đều được hoạch định dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Thứ nhất, dân tộc và đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cũng
là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc được vận dụng
vào nước ta thơng qua Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng
do Người sáng lập và rèn luyện). Đứng trên lập trường cộng sản để phân tích sự
nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta, từ năm 1923, Hồ Chí Minh đã rút ra
kết luận: “Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả
hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản”. Cũng
theo quan điểm của Người: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đảng ta luôn kiên định lập
trường Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp: Vấn
đề dân tộc luôn gắn bó với vấn đề giai cấp và phải được xem xét, giải quyết trên
lập trường của giai cấp công nhân. Đồng thời, xuất phát từ tình hình thực tế nước
ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tính độc lập tương đối, vị trí, vai trị
vơ cùng quan trọng của vấn đề dân tộc. Quan điểm của Đảng ta cũng như của Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc là hoàn toàn đúng đắn, phản ánh đúng mâu thuẫn của
xã hội ta lúc đó. Trên cơ sở lĩnh hội thực chất nội dung Cương lĩnh dân tộc của
16
V.I.Lênin và từ thực tế các dân tộc ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên tư
tưởng về bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ ở nước ta:
- Các dân tộc bình đẳng về quyền lợi trong đó quyền lợi tối cao là cùng nhau làm
chủ đất nước “Nước Việt Nam là nước chung của chúng ta” vậy cho nên các dân
tộc cùng bình đẳng về nghĩa vụ, trong đó nghĩa vụ cao cả nhất là giữ nước và bảo
vệ chính quyền.
- Các dân tộc cùng chung sống trong lãnh thổ Việt Nam phải đoàn kết. Đoàn kết
để đấu tranh chống kẻ thù, giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, để xây dựng xã hội
mới làm cho mọi người các dân tộc được ấm no, hạnh phúc.
- “Các dân tộc phải giúp đỡ nhau”. Đây là sự giúp đỡ nhau trên tinh thần bình
đẳng, có đi có lại, trong đó dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số có điều kiện phát
triển cao hơn có trách nhiệm và vinh dự giúp đỡ các dân tộc thiểu số có hồn
cảnh khó khăn và hiện đang cịn ở trình độ lạc hậu để cùng tiến lên phía trước.
Đó là sự giúp đỡ chân thành, vô tư không giống sự ban ơn, chiếu cố...
Thứ hai, phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phịng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; phát triển kinh tế đi đôi với giải
quyết các vấn đề xã hội; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; giữ gìn
và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trong
sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất
Vấn đề này cần phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội ta.
Chẳng hạn, chúng ta đang xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc; nhưng cũng rất cần làm cho tiến trình phát triển kinh tế ở nước ta được triển
khai trên cơ sở phát huy tối đa những tiềm năng nội lực của đất nước, những kinh
nghiệm truyền thống quý bàu sẵn có, để trở thành một chủ thể kinh tế độc lập
mang đặc trưng dân tộc hòa nhập mà khơng hịa tan vào mơi trường kinh tế thế
giới. Trong đổi mới bộ máy nhà nước, cần quan tâm đến công việc cải cách hành
17
chính, kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp trong nghệ thuật “trị
quốc” của cha ông ta. Trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, song song với
giáo dục, rèn luyện về lập trường, ý thức còn cần phải đẩy mạnh quan tâm đến
giáo dục về chủ nghĩa yêu nước.
Thứ ba, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền
vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng
bào các dân tộc; tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và địa phương
trên cả nước.
Trong vấn đề dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thấy tiềm năng to lớn ở vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Từ đó ưu tiên phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, làm cơ sở vững chắc thực hiện bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giúp
nhau cùng phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhằm thực hiện các dân
tộc đồn kết, tơn trọng, bình đẳng, giúp nhau cùng phát triển.
Thứ tư, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Ðảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính
trị.
Tóm gọn lại, nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo học thuyết Mác – Lênin
vào thực tiễn đất nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và quan hệ dân
tộc thể hiện ở hai lĩnh vực: thứ nhất là vấn đề dân tộc ở cấp độ dân tộc – quốc gia
và thứ hai là vấn đề dân tộc ở cấp độ dân tộc – tộc người (một quốc gia có nhiều
dân tộc). Hiện nay, xét ở cấp độ quốc gia có nhiều dân tộc, theo quan điểm của
Đảng ta thì việc giải quyết những vấn đề dân tộc chính là việc đề ra những đường
lối, chính sách đúng đắn để xóa bỏ nghèo nàn, xóa bỏ lạc hậu ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, nâng cao đời sống nhân dân các dân tộc với quan điểm “thực
hiện đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ” và làm cho “miền
18
núi tiến kịp miền xuôi” và người đồng bào dân tộc được hưởng đầy đủ những
quyền lợi trong mọi mặt đời sống xã hội.
2.3. Một số chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc:
Chính sách dân tộc ở nước ta chính là việc cụ thể hóa quan điểm, đường lối của
Đảng về vấn đề dân tộc, tác động trực tiếp đến việc giải quyết mối quan hệ dân
tộc, xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc dựa vào những ngun tắc cơ bản,
như: bình đẳng, đồn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc và giúp
nhau cùng phát triển. Chính sách dân tộc nhằm khai thác mọi tiềm năng và thế
mạnh của các dân tộc và của cả đất nước, từng bước khắc phục và xóa bỏ khoảng
cách chênh lệch vùng miền, xóa đói giảm nghèo, thực hiện sự nghiệp “dân giàu,
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
Chính sách dân tộc của Đảng ta tập trung vào bốn vấn đề cơ bản:
Về kinh tế: Phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số, nhằm phát huy tiềm năng
và thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc, gắn với kế hoạch phát triển chung
của cả nước, đưa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển cùng với mặt bằng
chung, tiến tới hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, nâng cao
trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Ðấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn
biến hịa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta.
Về xã hội: Đảm bảo vấn đề giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, an sinh xã hội,…
nhằm nâng cao trình độ tri thức, chăm sóc sức khỏe, cải thiện các mặt đời sống,
giúp đồng bào các dân tộc thiểu số từng bước vượt khó, thốt nghèo, phát triển
bình đẳng so với mặt bằng chung cả nước.
19
Về an ninh, quốc phòng: Bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị,
thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Phối hợp chặt chẽ với các
lực lượng trên từng địa bàn. Củng cố, thắt chặt quan hệ quân dân, tạo thế trận
quốc phịng tồn dân.
Trong mỗi giai đoạn, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta luôn được bổ
sung, sửa đổi, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của đất
nước.
Với mục tiêu thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa các nhóm đồng bào dân tộc
thiểu số, phần lớn các chương trình của Nhà nước tập trung vào hỗ trợ sinh kế và
tạo cơ hội xóa đói, giảm nghèo, có thể liệt kê một số ví dụ như sau:
- Chương trình 143 (Chương trình xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn
2001 - 2005, được phê duyệt theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg, ngày 27-92001, của Thủ tướng Chính phủ)
- Chương trình 135 (Chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, được phê duyệt theo Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg, ngày 31-7-1998, của Thủ tướng Chính phủ)
- Chương trình 134 (một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, theo Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20-7-2004, của Thủ tướng Chính phủ)
- Chương trình phân bổ đất rừng và trồng rừng; các chính sách về giáo dục, y
tế,...
2.4. Kết quả, kinh nghiệm và phương hướng sửa đổi:
Trong giai đoạn 2011 - 2018, có 205 chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi được ban hành. Tính riêng giai đoạn 2016 2018, theo Báo cáo số 426/BC-CP, ngày 4-10-2018, của Chính phủ, “Đánh giá 3
20
năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
và miền núi”, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 41 chương trình, chính
sách, trong đó có 15 chính sách trực tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân
tộc thiểu số và 36 chính sách chung có ưu tiên cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Tính đến tháng 10-2020, có 118 chính sách đang có hiệu lực triển khai thực hiện
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có 54 chính sách trực tiếp
cho các đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, 64 chính
sách chung có ưu tiên cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Ngồi những chính sách
tác động trực tiếp đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hiện nay còn 21 chương
trình mục tiêu có nội dung gián tiếp tác động đến vùng này. 6
Có thể nói, cho đến nay, hệ thống chính sách dân tộc được ban hành khá đầy đủ,
bao phủ toàn diện các lĩnh vực, nhằm hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số phát
triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa;
phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Các
chương trình đã đem lại những hiệu quả tích cực về đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta. Nhờ vậy, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số đã có sự phát triển mạnh mẽ hơn, phong phú và đa dạng hơn, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt so với trước thời kỳ đổi
mới, trên tất cả các phương diện: ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, chăm sóc sức khỏe,
nghe, nhìn. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giảm trung bình
3,5%/năm.
Tuy nhiên, so với sự phát triển của đất nước nói chung, vùng đồng bào dân tộc
thiếu số vẫn là vùng chậm phát triển nhất. Điều đó cho thấy, việc hoạch định và
thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta vẫn cịn những khó khăn, bất cập. Các
nguyên nhân khách quan và chủ quan là: Một số chính sách thiếu tính cụ thể, khả
thi, chưa phù hợp với thực tiễn. Bộ máy tổ chức thực hiện còn thiếu đồng bộ, đội
6 Báo cáo số 426/BC-CP, ngày 4-10-2018
21
ngũ cán bộ còn thiếu và yếu. Thực tế cho thấy, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
giữa các dân tộc không đồng đều nhau. Ở một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
có nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội để vươn lên, chưa sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư. Chính sách dân tộc hiện nay vẫn chủ yếu là các chính sách hỗ trợ trực tiếp,
chưa có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ có điều kiện, với mục đích cung cấp kỹ
năng, tự tạo sinh kế bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Bởi vậy, trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều người vẫn cịn mang tư tưởng ỷ lại, trơng
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không muốn vươn lên để thốt nghèo.
Nhìn chung, trong suốt q trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương cụ thể về vấn đề dân tộc, giải quyết
tốt vấn đề về dân tộc. Nội dung các chính sách ngày càng đi vào đời sống và phù
hợp với tình hình thực tiễn của từng dân tộc và tình hình chung của đất nước.
Điều này cho thấy rằng, Đảng và Nhà nước đã thực sự quan tâm đối với công
cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước nói chung và vùng dân tộc thiểu số
nói riêng.
Từ nhu cầu thực tiễn của công tác dân tộc, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta tiếp tục
xây dựng và hồn thiện chủ trương, đường lối, chính sách về vấn đề dân tộc,
cơng tác dân tộc trong tình hình hiện nay. Để làm tốt nhiệm vụ này, cần tập trung
thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc. Bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức cho đồng bào các dân tộc thiểu số tích cực thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc. Đặc biệt
động viên, khuyến khích đồng bào phát hiện những yếu điểm để kiến nghị xây
dựng và hoàn thiện các chính sách dân tộc.
22
Hai là, hoàn thiện các văn bản pháp luật về vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc,
trong đó sớm xây dựng và ban hành Luật Dân tộc. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân
tộc từ Trung ương đến địa phương; đào tạo, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ,
cơng chức làm công tác dân tộc ở các cấp.
Ba là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc phải phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng,
miền, đặc điểm của từng dân tộc, từng địa phương.
Bốn là, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách dân tộc là cơng việc quan
trọng, cơ bản, thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi phải được tiến hành có lộ trình, kiên
trì, nhất qn và khơng ngừng đổi mới, hoàn thiện.
KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng như tư tưởng Hồ
Chí Minh là vơ cùng đúng đắn và vẫn cịn nguyên giá trị cho tới hiện nay. Đảng
ta đã xác định đúng vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ở nước ta, chỉ ra
những nội dung cần vận dụng trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế:
“Bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giúp nhau cùng phát triển” giữa các dân tộc.
23
Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế như hiện nay,
đan xen giữa những thời cơ và thách thức, Đảng ta cần tiếp tục tiếp thu và kế
thừa một cách đầy đủ, sâu sắc học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc. Đảng ta đã, đang và sẽ tiếp tục xây dựng và thực hiện những
chính sách dân tộc phù hợp, đúng đắn, góp phần giữ gìn và phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết dân tộc, kiên trì độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội dựa trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin.
Vì sự nghiệp đấu tranh cho độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội, vì cuộc sống tự do,
bình đẳng, ấm no, hạnh phúc, đồn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để làm chủ
vận mệnh của mình, làm chủ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa tươi đẹp, không
chỉ các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo, quản lý đất nước, mà tất cả mọi người
đều cần quan tâm nghiên cứu, trao đổi, đề xuất những ý kiến và thực hiện tốt vấn
đề dân tộc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Trung ương Ðảng, Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc,
Nxb.Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 2018
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2018
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập. Tập 4. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
1995
4. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập. Tập 21. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc
gia. 1995
24
5. Các Dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ 20. (2003). Hà Nội: Nxb. Chính trị
Quốc gia. 2003
6. Cảnh, T. Q. Quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc, giải quyết vấn đề
dân tộc và sự vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I.Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Hà nội: Học viện Dân tộc 21/6/2020
7. Cảnh, T. Q. Phát huy vai trị đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số nước ta
trong sự nghiêp cách mạng hiện nay. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
2005
8. Cảnh, T. Q. Quản lý xã hội về dân tộc. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà
Nội. 2016
9. Cảnh, T. Q., & Huỳnh, T. Đ. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền hành
chính nhà nước Việt Nam. Nxb. Thống kê. 2008
10. Chủ tịch Hồ Chí Minh và vấn đề dân tộc. Nxb. Khoa học Xã hội. 1990
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX
của Đảng. Nxb. Chính trị Quốc gia. 2001
12. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 2011
13. Ðảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 24 - NQ/Tư, ngày 12/3/2003 của
BCHTƯ (khóa IX) về cơng tác dân tộc, Nxb. CTQG, Hà Nội. 2003
14. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
15. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 1995
16. Hồ Chí Minh về các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam. Hà Nội:
Nxb. Chính trị Quốc gia. 2000
17. Mấy vấn đề về dân tộc thiểu số ở nước ta. Tạp Chí Lý Luận Chính Trị, số
Quốc hội. 2006
18. V.I.Lênin: Toàn tập. Tập 25. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 1980
25
19. Thanh. T, Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới, Tạp chí
Cộng sản (03-04-2021)
20. Thắng. N. T, Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc. Hà Nội: Nxb. Lao động. 1999
21. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 449/QĐTTg ngày 12/03/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020 (2013).
22. Tổng cục Thống kê, Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019, Nxb. Thống kê, tr.44-48. 2020
23. VKSND Cần Thơ, Vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và cơ sở thực tiễn trong chính sách dân tộc. 2020