Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

40. Nguyễn Thị Huyền Trang 69DCQT20151

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.99 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊQUỐC PHÒNG AN NINH-GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày chủ trương của Đảng về mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế. Để bả vệ chủ quyền biển, đảo
hiện nay, anh(chị) cần phải làm gì?

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Huyền Trang
MÃ SINH VIÊN: 69DCQT20151
LỚP:69DCQT22
KHÓA: 69
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Thơm

HÀ NỘI, 7-2021


DANH MỤC VIẾT TẮT
• CNXH: Chủ nghĩa xã hội
• XHCN: Xã hội chủ nghĩ


Mục Lục
I. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...……1
II. NỘI DUNG………………………………………………………………..........2
Chương 1: (Lý thuyết): Chủ trương của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại,
hội nhập Quốc tế…………………………………………………………………..2
1. Hồn cảnh lịch sử………………………………………………………… ……2
1.1. Tình hình thế giới………………………………………………………. ……2


1.2. Tình hình trong nước…………………………………………………… ……2
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế…………………. ……3
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân……………………………………..3
3.1. Kết quả, ý nghĩa………………………………………………………………3
3.2. Hạn chế, nguyên nhân………………………………………………………..3
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI..4
1. Hồn cảnh lịch sử và q trình hình thành đường lối…………………………..4
1.2. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối………………………………5
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế……………………….6
2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo……………………………………..6
2.2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế……………………………………………………………………...8
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân……………………………….....8
3.1. Thành tựu và ý nghĩa…………………………………………………………8
3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………………...9
Chương 2(vận dụng/liên hệ)…………………………………………………….10
1. Khái niệm hội nhập quốc tế.…………………………………………………..10
2.Khái quát về biển, đảo Việt Nam……………………………………………...10
3. Thực trạng biển, đảo Việt Nam hiện nay……………………………………...10
4. Giải pháp của Nhà nước và cá nhân về vấn đề biển đảo……………………...11
4.1. Chủ trương và giải pháp của Nhà Nước…………………………………….11
4.2. Giải pháp của học sinh, sinh viên về vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, đảo…..12
II. Kết Luận………………………………………………………………………15
Danh mục tài liệu tham khảo


I.Mở đầu
Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ
hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ
hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng cơ hội thì cơ hội có thể bị bỏ

lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức
ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu cùng còn tùy thuộc vào nỗ lực và khả năng
vượt qua của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn
lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì khơng những chúng ta sẽ vượt qua
được thách thức mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ
phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta nhằm
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, thế và lực của nước ta đã lớn
mạnh, có lợi thế rất lớn là tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định, mơi trường
hồ bình. Nhằm phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong tiến hành công
cuộc đổi mới với mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng và Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập ,phát triển thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, thể hiện ở mục tiêu đối
ngoại, tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại và phương châm đối ngoại. Việt Nam
đã và đang hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để cùng
nhau giải quyết những thách thức chung như dịch bệnh truyền nhiễm, đói nghèo,
tội phạm xuyên quốc gia, ô nhiễm môi trường, buôn lậu ma túy,… Đường lối đó đã
góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong

1

khu vực và trên thế giới. Cũng từ đường lối đúng đắn đó, Việt Nam đã tham gia


tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực, đưa các quan hệ quốc tế đã được
thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững, đồng thời hội nhập sâu hơn và đầy đủ
hơn vào các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương.

Tranh chấp biển, đảo không phải là một vấn đề mới nhưng với diễn biến phức tạp
mang tính thời sự quốc tế cùng những thách thức và nguy cơ ẩn chứa thì Biển Đơng
đang nổi những hồi chng cảnh tỉnh, hối thúc những hành động khẩn trương, phù
hợp nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Chính vì thế, “Chủ
trương của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế, và lời giải cho
bài tốn “Sinh viên hiên nay cần làm gì để bảo vệ chủ quyền biển, đảo”” thực sự là
một đề tài cần được tìm hiểu, nghiên cứu và thảo luận nhiều hơn
II.Nội Dung
Chương 1: (Lý thuyết): Chủ trương của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại,
hội nhập Quốc tế.
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
1. Hồn cảnh lịch sử
1.1. Tình hình thế giới
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh.
Hệ thống XHCN đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng thế giới phát triển
mạnh.
Tình hình khu vực Đơng Nam Á cũng có những chuyển biến mới.
1.2. Tình hình trong nước
- Thuận lợi:
• Sau khi miền Nam được hồn tồn giải phóng, Tổ quốc hịa bình thống nhất, cả
nước xây dựng CNXH với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại.

1

Công cuộc xây dựng CNXH đạt được một số thành tựu quan trọng.


- Khó khăn:
•Chiến tranh biên giới.

•Các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
• Tư tưởng nóng vội, chủ quan.
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
Đại hội IV (12/1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại: “Ra sức tranh thủ những điều
kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khơi
phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật, củng cố quốc
phòng, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta1”
Đại hội V xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích
cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu
toán chống phá cách mạng nước ta.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
3.1. Kết quả, ý nghĩa
- Kết quả:
• Trong 10 năm đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước XHCN
được tăng cường, đặc biệt là Liên Xơ.
• Từ 1975 – 1977, thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước.
- Ý nghĩa: Việt Nam đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khơi phục
đất nước sau chiến tranh, tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ
chức quốc tế, đồng thời phát huy vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
3.2. Hạn chế, nguyên nhân
-Hạn chế: Nước ta bị bao vây cơ lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập niên 70 của
thế kỷ XX.
- Nguyên nhân:
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004, t37, tr.617.
1

1



• Ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển đổi từ đối đầu sang hịa hỗn và chạy đua
kinh tế trên thế giới.
• Khơng tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế để phục vụ cho
công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
• Khơng kịp thời đổi mới quan hệ ngoại giao cho phù hợp với tình hình.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
1.1. Hồn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX:
• Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc
đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.
• Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
• Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn
còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hịa bình và hợp tác phát triển.
• Các quốc gia, tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến
lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động.
• Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước đang phát triển thực hiện chính
sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
• Xu thế tồn cầu hóa và tác động của nó vượt qua các biên giới quốc gia, hình
thành quan hệ đa chiều, đa lĩnh vực giữa các nước.
• Sự tan rã của trật tự thế giới hai cực, hình thành trật tự thế giới mới.
• Tình hình khu vực Châu Á – Thái Bình từ những năm 1990 có nhiều chuyển biến
mới:
• Trong khu vực tuy vẫn còn tồn tại những bất ổn nhưng vẫn được đánh giá là khu
vực ổn định.
• Có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế.

1

• Xu thế hịa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.



- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
• Giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây cấm vận, tiến tới bình
thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận
lợi để tập trung xây dựng kinh tế.
• Chống tụt hậu về kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa ta và các quốc gia.
1.2. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
- Giai đoạn 1986 – 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
• Đại hội VI cho rằng: Xu thế mở rộng, phân công, hợp tác giữa các nước kể cả các
nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau cũng là điều kiện rất quan trọng đối với
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta2.
• Nghị quyết số 13 của BCT (5/1988) về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong
tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và
nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hịa bình để tập trung sức xây dựng và phát
triển kinh tế.
• Đại hội VII (6/1991) đề ra chủ trương hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả
các nước, khơng phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các
ngun tắc cùng tồn tại hịa bình.3
• Tháng 1/1994, Hội nghị Đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII chủ trương
triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là giữ
vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo, năng
động, linh hoạt, phù hợp.
- Giai đoạn 1996 – 2011: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương
châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
• Đại hội VIII (6/1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều
mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế.
2.


Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006, t.47, tr.364.
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2007, t.51, tr.144,49.
1

3


• Đại hội IX (4/2001) nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.
• Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị (11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế, đề ra 9
nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
• Nghị quyết TW9 khóa IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện
trong nước để sớm ra nhập WTO, kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các
lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
• Đại hội X (4/2006) tiếp tục khẳng định đường lối đối ngoại của Đảng đã đề ra từ
các Đại hội trước, đồng thời đề ra chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế.
• Đại hội XI (1/2011) chủ trương triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt
động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
• Đại hội XII (1/2016) nhấn mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo
- Cơ hội và thách thức:
+ Cơ hội:
•Xu thế hịa bình, hợp tác phát triển và xu thế tồn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho

nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
•Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường
quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Thách thức:
• Những vấn đề tồn cầu hóa gây tác động bất lợi đối với nước ta.
• Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt.

1

• Các thế lực thù địch chống phá chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.


- Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:
• Giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
• Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước.
• Kết hợp nội lực với các n guồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh.
• Phát huy vai trị và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
• Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo:
• Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính.
• Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đơi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại.
• Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
• Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khơng phân biệt
chế độ chính trị xã hội.

• Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
• Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ mơi trường sinh thái trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế.
• Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
• Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ
trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

1

• Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền


làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hồn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập
kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và mơi trường trong q trình hội nhập
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
- Giữ vững và tăng cường quốc phịng, an ninh trong q trình hội nhập

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
3.1. Thành tựu và ý nghĩa
- Thành tựu:
• Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1

• Giải quyết hồ bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan.


• Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hố, đa dạng hố.
• Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
• Thu hút đầu tư nước ngồi, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ
năng quản lý.
• Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường
cạnh tranh.
- Ý nghĩa:
• Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến
những thành tựu kinh tế to lớn.
• Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
• Giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động.

- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế thương mại chưa hồn chỉnh.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc
tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh.

1

- Đội ngũ cán bộ cơng tác đối ngoại cịn thiếu và yếu; cơng tác tổ chức chỉ đạo
chưa sát và chưa kịp thời.


Chương 2(vận dụng/liên hệ)
1. Khái niệm hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế hay đối ngoại đây là hiện tượng các nước mở rộng và tăng cường
quan hệ hợp tác với nhau trên cơ sở các mục đích mà quốc gia theo đuổi, thế mạnh
của mỗi quốc gia và phân công lao động quốc tế. Sự phát triển của kinh tế thị
trường là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập
2.Khái quát về biển, đảo Việt Nam
Biển đảo Việt Nam luôn là một phần máu thịt không thể tách rời của Tổ quốc ta,
cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển đời đời của dân tộc ta.
Biển đảo là một vùng địa lý đem lại cho mỗi quốc gia rất nhiều nguồn lợi, đặc biệt
vùng biển có nhiều khống sản lại càng giá trị hơn nữa. Khơng phải quốc gia nào
cũng có biển, khơng phải biển của đất nước nào cũng có nguồn tài nguyên khổng
lồ. Trong đó, Việt Nam là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi dành tặng cho một
vùng biển khiến nhiều quốc gia phải ao ước
Với bờ biển dài trên 3260 km trải dài từ Bắc xuống Nam (từ Quảng Ninh tới Kiên
Giang), Với khoảng 3000 hòn đảo lớn, nhỏ và 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và
Trường Sa. Biển đảo Việt Nam có vị trí địa lý kinh tế quan trọng, nằm án ngữ tuyến
đường hảng hải và hàng không huyết mạch của thế giới và các nước trong khu vực.

Biển Đông là một trong những tuyến đường hàng hải lớn của thế giới. Sự hình
thành mạng lưới cảng biển cùng các tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển và nối
với các vùng sâu trong nội địa cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng
chuyên chở hàng hóa xuất, nhập khẩu một cách nhanh chóng, thuận lợi
3. Thực trạng biển, đảo Việt Nam hiện nay

1

Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã có nhiều hành động khiêu khích vơ cùng
ngang ngược đến chủ quyền biển đảo của Việt Nam như: liên tục tập quân sự, quân
sự hóa, hạ dàn khoan xuống vùng biển Đơng của nước ta,… Trung Quốc cịn xâm
phạm nghiêm trọng đến chủ quyền Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và
Hoàng Sa như xây dựng thành phố Tam Sa trên quần đảo Hoàng Sa, tấn công các
tàu Việt trên vùng biển của Việt Nam , vi phạm thỏa thuận những nguyên tắc cơ
bản giải quyết vấn đề trên biển giữa Trung Quốc và Việt Nam đã ký vào tháng 10


năm 2011, làm trái với tinh thần tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông và
tuyên bố cấp cao kỷ niệm 10 năm DOC, khiến cho tình hình Biển Đơng trở nên
phức tạp.
4. Giải pháp của Nhà nước và cá nhân về vấn đề biển đảo
4.1. Chủ trương và giải pháp của Nhà Nước

1

Thứ nhất : Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân trên biển.
Sức mạnh bảo vệ chủ quyền biển, đảo là sức mạnh tổng hợp quốc gia, bao gồm và
có sự kết hợp chặt chẽ tất cả các mặt trận, các lĩnh vực hoạt động: quốc phòng, an
ninh, kinh tế, chính trị, ngoại giao, pháp lý…
Thứ hai: Cần tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức,

trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biển, đảo.
Củng cố niềm tin và tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong hệ thống chính trị và nhân
dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến phát triển
kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Thứ ba: Tăng cường công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại quốc phòng với các nước trong khu vực, các nước có vùng biển giáp ranh,
chồng lấn để xây dựng lòng tin, tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giảm bớt căng thẳng, kịp
thời phối hợp giải quyết bất đồng và các vấn đề nảy sinh trên biển. Qua đó, hình
thành mơi trường thuận lợi cho bảo vệ chủ quyền biển, đảo, không để xảy ra xung
đột, không để đất nước bị cô lập trong vấn đề Biển Đơng, cùng các nước xây dựng
vùng biển hịa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển, ổn định lâu dài.
Thứ tư: Cần phải có hệ thống chính sách, pháp luật chặt chẽ, phù hợp với luật pháp
và tập quán quốc tế. Do đó, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, nhất là các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục xây dựng và hồn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất trong quản
lý, thực thi và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng nghiên cứu xây dựng các
chính sách về phát huy tiềm năng, thế mạnh của biển; về kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh, bảo vệ biển, đảo.
Thứ năm: Tăng cường huấn luyện làm chủ và phát huy hiệu quả trang bị, nâng cao
khả năng tuần tra, kiểm soát, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự, an toàn các hoạt
động kinh tế biển.
Thứ sáu: Thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, thực hiện thành cơng mục tiêu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về


biển, giàu lên từ biển.
4.2. Giải pháp của học sinh, sinh viên về vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Hiện nay, tình hình Biển Đơng có những diễn biến phức tạp. Bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển, đảo Việt Nam, bảo đảm quốc phòng – an ninh trên biển là nội dung

chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt hiện nay. Trách nhiệm thiêng liêng này
thuộc về mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, trong đó trách nhiệm,
nghĩa vụ và vai trị xung kích thuộc về thế hệ trẻ, đây là nhân tố quan trọng bảo
đảm cho sự nghiệp xây dựng đất nước và phát triển bền vững hiện nay và trong
tương lai. Hơn lúc nào hết đây là lúc để lực lượng thanh niên phát huy tinh thần
dân tộc vào công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo nước nhà. Bên cạnh việc bảo vệ
chủ quyền, thanh niên cần phải tiếp tục gìn giữ và phát triển những tiềm năng của
biển đảo Việt Nam rồi đưa tiềm năng ấy vươn cao trên thị trường quốc tế, củng cố
vị trí của Việt Nam giữa các quốc gia trên thế giới để giúp đất nước ngày càng đi
lên trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập giao thương quốc tế
Để làm được điều này
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chủ quyền biển, đảo, quyền tài phán quốc
gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo.
Công tác tuyên truyền biển, đảo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho thanh niên cần
bám sát thực tiễn tình hình, khơng ngừng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức,
phương pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ, đặc điểm của từng địa bàn nhằm
đáp ứng thực tiễn nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo, đồng thời tận dụng có hiệu
quả các phương tiện kỹ thuật và chú trọng mở rộng phạm vi tuyên truyền.
Công tác tuyên truyền về chủ quyền quốc gia trên biển cần có sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc phát huy các tổ chức, đoàn thể,
nhất là Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong công tác tuyên truyền và gắn kết chặt chẽ với việc học tập và làm theo tấm
gương, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục truyền thống, các
bài học kinh nghiệm và gương các anh hùng trong kháng chiến chống xâm lược
trong thanh niên.

1

Thông qua các cuộc vận động và chương trình hành động của thanh niên với cách

làm thiết thực, như: "Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”, "Tuổi trẻ giữ
nước”, "Năm xung kích phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc”, "Doanh


nhân trẻ khởi nghiệp”, "Nghĩa tình biên giới, hải đảo”, "Vì Trường Sa thân u”,
"Góp đá xây Trường Sa”, "Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, "Tuổi trẻ hướng
về biển, đảo của Tổ quốc”… Phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức đồn thể, gia
đình, nhà trường, xã hội (nhất là Đoàn Thanh niên) và các hoạt động văn hố, các
phương tiện thơng tin đại chúng tạo sức mạnh tổng hợp, hướng thanh niên chung
sức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Đối với các cấp Đoàn, cần chú trọng tổ chức các hoạt động thi tìm hiểu, tọa đàm về
chủ quyền biển, đảo trong thanh niên bảo đảm thiết thực, chất lượng tốt; tăng
cường tổ chức cho thanh niên đi thăm và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thực
tế trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Đồng thời, cần tổ chức cho thanh niên tham gia tìm hiểu về pháp luật Việt Nam,
pháp luật quốc tế để các thế hệ thanh niên hiểu và nắm vững các vùng, khu vực
thuộc chủ quyền có lịch sử lâu đời của Việt Nam cũng như chủ quyền và quyền chủ
quyền đối với biển, đảo Việt Nam được xác lập trên cơ sở các điều khoản quy định
trong Công ước quốc tế về Luật Biển năm 1982; khẳng định, củng cố niềm tin cho
nhân dân cả nước và cộng đồng quốc tế nói chung cũng như đối với thanh niên về
chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Thứ hai: Cần có sự quan tâm và chính sách đãi ngộ cụ thể đối với thanh niên khi
tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Cùng với việc thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với các huyện đảo xa bờ và
các địa bàn trọng điểm, chiến lược; coi trọng giải quyết tốt mối quan hệ và sự phối
hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở mỗi huyện đảo và giữa
các huyện đảo với nhau, tạo ra thế trận liên hồn trên biển để có thể nhanh chóng
tập hợp và sử dụng hiệu quả sức mạnh của các lực lượng tại chỗ phục vụ cho quốc
phòng – an ninh trên biển, thì rất cần thiết để cho thanh niên nắm rõ được tính chất
phức tạp của nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo, vừa nhận thấy nhân dân ta, đất

nước ta có đủ ý chí, quyết tâm và sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững chắc biển, đảo
của mình, qua đó, củng cố thêm niềm tin, thái độ, động cơ và ý chí vững vàng cho
thanh niên về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc một cách bền vững, để
"không một phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc
hồn tồn độc lập”4.

Chí Minh. Tồn tập. Tập 11. H. NXB Chính trị quốc gia. 2006, tr. 372.
1

4 Hồ


Động viên thế hệ trẻ nâng cao quyết tâm và hành động thiết thực để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, trong đó đang nổi lên vấn đề bảo vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ
và chủ quyền quốc gia trên các vùng biển đảo. Nhưng muốn có được quyết tâm và
hành động để bảo vệ, trước hết phải có đủ tri thức hiểu biết và lòng tự hào về
những điều mình sẽ dám bảo vệ, để thế hệ trẻ Việt Nam có ý thức về chủ quyền
quốc gia nói chung, chủ quyền biển đảo nói riêng. Đó là những cơ sở tri thức tiền
đề quan trọng giáo dục lòng tự hào dân tộc, bồi đắp tinh thần yêu nước, nâng cao ý
thức về chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, đồng thời chống lại âm mưu
xuyên tạc lịch sử, âm mưu thơn tính từng bước, dưới nhiều hình thức của các thế
lực xâm lược.
Một trong những nền tảng quan trọng trong việc củng cố niềm tin, thái độ, động cơ
và ý chí cho thế hệ trẻ đối với vận mệnh của đất nước, đó là cần nắm vững tư
tưởng, phương châm chỉ đạo giải quyết các vấn đề về biển, đảo của Đảng và Nhà
nước ta, để thanh niên thực sự là một lực lượng to lớn và vững chắc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
các vùng đảo, quần đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của biển đảo Việt
Nam.
Thứ ba: Chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động thiết thực trong

thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Để xây dựng quyết tâm cho thanh niên, cần làm cho thanh niên thấy được sự khó
khăn, gian khổ đối mặt với nguy hiểm, sự phức tạp của các hoạt động trên biển, đảo
(đặc biệt là ở một số đảo có vị trí quan trọng về quốc phòng – an ninh như: quần
đảo Hồng Sa, Trường Sa…), địi hỏi thanh niên phải dũng cảm, mưu trí, chủ động,
sáng tạo, tự lực tự cường, sẵn sàng hy sinh xương máu, kiên quyết đứng lên bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Đặc biệt là đối
với thế hệ trẻ là lực lượng kiểm ngư; hay thanh niên ở các địa phương ven biển,
huyện đảo tích cực tham gia vào lực lượng dân quân tự vệ để vừa tham gia sản
xuất, khai thác hải sản, vừa làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trên biển.

1

Bên cạnh việc bảo vệ chủ quyền, thanh niên cần phải tiếp tục gìn giữ và phát triển
những tiềm năng của biển đảo Việt Nam, để Việt Nam có thể làm giàu từ biển,
mạnh về biển, củng cố vị trí của Việt Nam giữa các quốc gia trên thế giới để sớm
đưa đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, sánh vai với cường quốc năm châu
như Bác Hồ hằng mong muốn.


III. Kết Luận
Trải qua các kỳ Đại hội lần thứ VII, VIII, IX của Đảng và các Nghị quyết hội nghị
Ban chấp hành Trung ương, các Nghị quyết của Bộ Chính trị, đã từng bước bổ
sung, phát triển, hồn thiện đường lối đối ngoại của Đảng cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam và thích ứng với tình hình quốc tế. Đó là đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển.
Với đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng, hoạt động đối ngoại của Việt Nam
trong gần 20 năm qua đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, phá thế bao vây,

cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam. Mở rộng được quan hệ song phương và đa
phương với nhiều nước trên thế giới; tham gia và gia nhập vào nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế và khu vữc, thu hút được một khối lượng lớn vốn từ bên ngoài cùng
nhiều công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đối ngoại cũng góp phần đưa
đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế nước ta có bước phát
triển mới, tạo ra thế và lực của Việt Nam vững bước đi lên trên thương trường và
chính trường quốc tế trong thế kỷ XXI.
Biển đảo nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo,
thềm lục địa và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí
thành tuyến phịng thủ liên hồn bảo vệ Tổ quốc. Chủ quyền thiêng liêng của chúng
ta trên Biển Đông đã được truyền lại từ bao nghìn năm , đang đứng trước thách
thức cả về mặt tài nguyên lẫn con đường giao thương . Mỗi chúng ta cần có nhận
thức rõ ràng , thống thiết , quyết liệt về thách thức đó. Qua bài tiểu luận này , em
thấm nhuần tinh thần yêu nước , trách nhiệm của bản thân trước biển đảo đất nước ,
thấu hiểu thêm về khó khăn , thử thách trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam ta .

1

Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thơm đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu
luận này.


Tài liệu tham khảo

1

1. Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016)- Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội
2. .
Bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc trong tình hình mới.

3. .
Một số giải pháp chính trị góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của
Tổ quốc trong tình hình mới.
4. .
Trung tâm hỗ trợ và phát triển Sinh viên Việt Nam.
5. />Bài nội dung Đảng đại hội lần thứ IX.
6. />Bài Đại Hội Đảng lần thứ IX
7. Tạp chí Thanh niên, số 25, tháng 7/2015.
8.


1



×